Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

các công cụ trên thị trường tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.45 KB, 2 trang )

CÁC CÔNG CỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1) Tín phiếu kho bạc
- Khái niệm: Là loại chứng nhận nợ ngắn hạn của chính phủ do kho bạc nhà nước phát
hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách Nhà nước và tạo thêm công cụ cho thị
trường tiền tệ.
- Mục đích: cho ta biết thế nào là thâm hụt tạm thời ngân sách Nhà nước, tạo thêm công
cụ cho thị trường tiền tệ.
- Được phát hành dưới hình thức chiết khấu: Tín phiếu kho bạc không trả lãi và được bán
ở mức chiết khấu so với mênh giá và được kho bạc chuộc lại với đầy đủ mệnh giá khi đến
hạn.
- Thời hạn : thường ngắn có thể 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
- Khi được bán với mức chiết khấu thì chúng ta sẽ xác định được:
+ Giá tín phiếu kho bạc: tùy thuộc đó là thị trường sơ cấp, hay thị trường thứ cấp.
+ Lợi suất đầu tư tín phiếu: Lợi nhuận khi đầu tư vào tín phiếu là bao nhiêu?
+ Giá bán lại tín phiếu theo thời gian.
+ Giá bán từ khi mua tới khi bán.
- Hình thức mua bán trái phiếu:
+ Có thể phát hành tới tận tay nhà đầu tư hoặc kho bạc bán luôn cho NHTW sau đó
NHTW bán lại cho nhà đầu tư, chủ yếu là các NHTM.
+ TP kho bạc là một trong những hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường tiền tệ vì
nó có độ tin cậy cao.
2) Tín phiếu NHTW
- Khái niệm: Là loại công cụ nợ do NHTW phát hành
- Lãi suất: Do NHTW quyết định phù hợp với mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ.
- Kỳ hạn: 7, 14, 35, 42, 91, 182, 273 hoặc 364 ngày.
- Lãi suất: do NHTW công bố phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
- Hình thức tham gia: + Điều kiện thông thường: tự nguyện
+ Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt: bắt buộc
3) Chứng chỉ tiền gửi
- Khái niệm: Là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi.
- Người gửi được thanh toán hàng năm theo tỉ lệ nhất định, khi đến kỳ hạn thanh toán thì


hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu.
4) Thương phiếu
- Khái niệm: Là loại giấy nhận nợ xác định quyền đòi nợ của chủ sở hữu thương phiếu và
nghĩa vụ phải hoàn trả của người mua khi đến hạn.


- Đặc điểm của thương phiếu :
+ Có tính trừu tượng
+ Có tính lưu thông : có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác.
- Các loại thương phiếu :
+ Căn cứ vào chủ thể lập thương phiếu:
Hối phiếu: Là thương phiếu do chủ nợ lập đẻ ra lệnh cho người thiếu nợ trả 1 số tiền
nhất định cho người hưởng thụ khi món nợ đáo hạn
Lệnh phiếu: Là thương phiếu do người thiếu nợ lập để cam kết trả một món tiền nhất
định cho chủ nợ khi đến hạn
+ Theo hình thức: Thương phiếu vô danh và thương phiếu ký danh
- Vai trò của thương phiếu :
+ Đối với người đầu tư thương phiếu: độ rủi ro thấp, thời hạn thanh toán ngắn nên dùng
để thay thế cho các công cụ trên thị trường tiền tệ
+ Đối với người kinh doanh thương phiếu việc mua bán thương phiếu qua 2 cách :
.Trực tiếp : Người vay có thể bán trực tiếp cho người đầu tư
. Gián tiếp : Mua bán qua các nhà kd thương phiếu bằng cách mua thương phiếu từ người
phát hành với mức lãi suất chiết khấu sau đó bán lại cho các chủ thể đang có vốn thặng dư
ngắn hạn
- Lợi ích đầu tư của thương phiếu :
+ Đối với người mua: thu được lợi nhuận (chênh lệch giữa giá mua và giá bán )
+Đối với người đi vay : Lãi suất chiết khấu (lãi xuất vay từ NH có thể thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi để đầu tư ngắn hạn, có đủ đk để người đi vay có thể tham gia hay rút khỏi thị
trường mở.
5) Hợp đồng mua lại (REPO)

- Khái niệm: Là một hợp đồng trong đó ngân hàng bán một số lượng tín phiếu kho bạc mà
nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu đó sau một vài ngày hay một
vài tuần với mức giá cao hơn.



×