Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN cơ quan phân tích thính giác theo định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GDĐT thanh hóa tại lớp 8 trường THCS xuân phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.19 KB, 22 trang )

1. M

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH

TRƯỜNG THCS XUÂN PHÚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM SOẠN VÀ DẠY BÀI 51 CƠ QUAN PHÂN
TÍCH THÍNH GIÁC THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ 12
TIÊU CHÍ CỦA SỞ GD&ĐT THANH HÓA TẠI LỚP 8
TRƯỜNG THCS XUÂN PHÚC

Người thực hiện: Lương Thị Loan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Phúc
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.............................5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.........................................................................................7


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
a. Lí do khách quan.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã


hội, khoa học công nghệ nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông là yêu cầu cấp thiết nhằm tạo ra sự chuyển biến
quan trọng về chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước.
Mục tiêu giáo dục THCS nhằm giúp học sinh phát triển trí tuệ, thể chất,
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp; Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Đây là cơ sở cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên Trung học phổ thông và các
bậc học cao hơn.
Đổi mới phương pháp dạy học ở THCS tập trung theo những định hướng
cơ bản: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; Hình thành và
phát triển khả năng tự học cho học sinh; Đảm bảo tính phù hợp với đối tượng
giáo dục và đặc điểm vùng, miền; Đảm bảo tính trực quan nhằm khơi dậy hứng
thú học tập của học sinh.
Đáp ứng mục tiêu và định hướng cơ bản của đổi mới giáo dục cần đổi mới
trong từng bài cụ thể, trong chương trình Sinh học ở từng khối học trong đó có
Sinh học 8. Sinh học 8 tiếp nối Sinh học 6,7 là cơ sở học Sinh học 9 có nội dung
nói về cơ thể và vệ sinh người, kiến thức rất thực tế nhưng đa số các bài có nội
dung dài đặc biệt chương hệ thần kinh không chỉ có nội dung dài mà còn rất khó
và trừu tượng. Vì vậy vấn đề đổi mới trong cả 3 nội dung: Kế hoạch và tài liệu
dạy học, tổ chức hoạt động học cho học sinh và hoạt động học của học sinh
(theo công văn 572) là cần thiết nhằm tạo hứng thú giúp học sinh hiểu và say mê
học tập. Đây là vấn đề khó đòi hỏi sự sáng tạo của giáo viên trong soạn và sử
dụng kĩ thuật giảng dạy trên lớp.
b. Lí do chủ quan.
Trong nhiều năm được phân công giảng dạy Sinh học 8 bản thân tôi đã áp
dụng nhiều phương pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy các bài
trong Sinh học 8 nói chung và bài “Cơ quan phân tích thính giác” nói riêng.
Nhìn lại quá trình giảng dạy, đồng thời áp dụng thành công cách soạn giáo án và

thực hành dạy trên lớp theo hướng đánh giá 12 tiêu chí của công văn 572 của Sở
giáo dục và đào tạo Thanh Hóa tôi ý thức được cần vận dụng sáng tạo cách soạn
và dạy theo mẫu giáo án mới vào thực tiễn để đảm bảo học sinh tích cực nắm bắt
được nội dung kiến thức, đảm bảo phương pháp truyền đạt mang tính tích cực,
phù hợp với kiểu bài, phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời giúp học sinh
hình thành và phát triển khả năng sáng tạo, chủ động trong học tập, rèn luyện
các kĩ năng sống cơ bản để trở thành chủ nhân tương lai của đất nước.
Với những lí do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Kinh nghiệm soạn và
dạy bài 51: Cơ quan phân tích thính giác theo định hướng đánh giá 12 tiêu
chí của sở GD&ĐT Thanh Hóa tại lớp 8 trường THCS Xuân Phúc”.
3


1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Mục đích của đề tài là giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức về cấu
tạo và chức năng các bộ phận của tai, quá trình thu nhận sóng âm, các biện pháp
vệ sinh tai trong bài 51 “Cơ quan phân tích thính giác” - Sinh học 8.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Bài 51 “Cơ quan phân tích thính giác” SGK Sinh học 8.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Đọc tài liệu.
Để thực hiện tốt và có cơ sở cho việc nghiên cứu bản thân tôi đã đọc rất
nhiều tài liệu: sách giáo khoa Sinh học 8, sách giáo viên, đề thi học sinh giỏi
môn Sinh 8, sách tham khảo, sách bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên, công văn 572 của sở GD&ĐT Thanh Hoá…Đặc biệt là những tài liệu liên
quan đến bài “Cơ quan phân tích thính giác” Sinh học 8.
1.4.2. Điều tra.
a. Dự giờ.
Bản thân tôi đã dự rất nhiều tiết ở tất cả các khối lớp, đặc biệt là giáo viên
dạy cùng bộ môn.

Ngoài ra bản thân tôi cũng thường xuyên được tổ chuyên môn, đồng
nghiệp dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm. Do vậy đã giúp tôi không ngừng phấn
đấu khắc phục những hạn chế, tự hoàn thiện mình để tổ chức tốt các hoạt động
học tập tích cực cho học sinh.
b. Thực nghiệm.
Tôi đã sử dụng phương pháp thực nghiệm bằng cách sử dụng cùng một
bài “Cơ quan phân tích thính giác” nhưng với cách soạn và dạy khác nhau ở 2
tổ trong cùng một lớp: Tổ 1 tôi không áp dụng soạn và dạy theo mẫu giáo án
đánh giá 12 tiêu chí mà soạn và dạy theo mẫu giáo án đánh giá 10 tiêu chí còn tổ
2 tôi áp dụng soạn và dạy theo mẫu giáo án đánh giá 12 tiêu chí. Từ đó tôi đối
chiếu kết quả học tập của học sinh 2 tổ để biết việc áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm này có hiệu quả hay không.
c. Kiểm tra.
Sử dụng hình thức kiểm tra về kiến thức trong bài “Cơ quan phân tích
thính giác” để kiểm tra khả năng tìm tòi phát hiện kiến thức và vận dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn của học sinh.
d. Thống kê.
Bằng việc thống kê số lượng bài kiểm tra đạt điểm giỏi, khá, trung bình,
yếu, kém của học sinh tôi đã có căn cứ để so sánh đối chiếu xem vấn đề mình
nghiên cứu là hiệu quả hay không và hiệu quả đạt đến mức độ nào.
e. So sánh kết quả.
Thông qua kết quả giảng dạy, kết quả các bài kiểm tra tôi đã so sánh kết
quả học tập của học sinh đối với nội dung kiến thức bài “Cơ quan phân tích
thính giác”. Từ việc so sánh kết quả giúp cho giáo viên biết được những ưu
điểm, những chuyển biến tích cực hay hạn chế trong tiết dạy của mình. Từ đó
giáo viên đề ra hướng giải quyết khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy.
4



2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Quan điểm, đường lối giáo dục:
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà
nước và của toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết.
Định hướng về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng
lực tự học, lòng say mê học tập, đem lại niềm vui, hứng thú cho người học…
Với việc dạy học môn Sinh học ở bậc THCS, người giáo viên cần hình
thành và rèn luyện cho các em khả năng quan sát, dự đoán, suy luận hợp lý, bồi
dưỡng phẩm chất tư duy linh hoạt và sáng tạo….Vì vậy đòi hỏi sự linh hoạt,
sáng tạo của giáo viên trong quá trình giảng dạy và cần phải có sự phối hợp tốt
giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong đó chủ thể của hoạt động học phải là
học sinh.
2.1.2. Cơ sở lí thuyết:
2.1.2.1. 12 tiêu chí đánh giá theo hướng dẫn của công văn 572 sở GD&ĐT
Thanh Hóa.
Theo hướng dẫn của công văn 572 thì đánh giá một giờ dạy của giáo viên
căn cứ vào 3 nội dung và mỗi nội dung gồm 4 tiêu chí. Cụ thể:
(1) Nội dung 1: Kế hoạch và tài liệu dạy học. Gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học được sử dụng.
- Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản
phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để
tổ chức các hoạt động học của học sinh.
- Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của học sinh.
(2) Nội dung 2: Tổ chức hoạt động học cho học sinh. Gồm 4 tiêu chí:

- Tiêu chí 5: Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 6: Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn
của học sinh.
- Tiêu chí 7: Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến
khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 8: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của học sinh.
(3) Nội dung 3: Hoạt động học của học sinh. Gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 9: Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất
cả học sinh trong lớp.
- Tiêu chí 10: Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
5


- Tiêu chí 11: Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi,
thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 12: Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.
2.1.2.2. Cấu trúc giáo án theo hướng đánh giá 12 tiêu chí.
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá thì mẫu giáo án cũng thay đổi tương ứng. Cụ
thể giáo án theo hướng đánh giá 12 tiêu chí được xây dựng theo các bước sau:
I. MỤC TIÊU.
Sau bài học, học sinh đạt được:
1. Kiến thức.
2. Kĩ năng.
3. Thái độ.
4. Định hướng hình thành năng lực.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

1.Chuẩn bị của giáo viên.
2.Chuẩn bị của học sinh.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ (nếu có).
3.Tiến trình dạy học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính (Ghi
bảng)

HOẠT ĐỘNG 1(Tên hoạt động, dự kiến thời
gian).
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV
- HS
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS
- GV
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV
- HS
Trình bày
Bước 4. Phương án kiểm tra đánh giá (KTĐG).
Điều chỉnh:
HOẠT ĐỘNG 2:(Tên hoạt động, dự kiến thời
gian).
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV
- HS

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS
- GV
6


Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV
- HS
Trình bày
Bước 4. Phương án kiểm tra đánh giá (KT ĐG).
Điều chỉnh:

Các hoạt động tiếp theo được lặp lại như cấu trúc.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP.
1.Tổng kết: GV hướng dẫn học sinh tổng kết lại những nội dung cốt lõi của bài
học.
2. Hướng dẫn học tập: GV giao bài tập, hướng dẫn học ở nhà, gợi ý đọc thêm…
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng.
Qua khảo sát thực trạng dạy học sinh học 8 nói chung và bài “Cơ quan phân
tích thính giác” nói riêng tôi nhận thấy:
- Trường THCS Xuân Phúc đóng trên địa bàn xã còn nhiều khó khăn nên sự
quan tâm đến vấn đề học tập của các em còn hạn chế, thời gian học tập của các
em còn ít cho nên khả năng tự phát hiện và vận dụng kiến thức còn rất kém.
- Một số học sinh có thời gian học nhưng lười học, không chịu khó tìm tòi
nghiên cứu tài liệu, học qua loa đại khái phần ghi nhớ sách giáo khoa, không
chịu tìm hiểu kiến thức liên quan đến bài học.
- Nhiều học sinh thụ động trong học tập xem những lời giáo viên giảng là chuẩn
mực, đầy đủ nên không hứng thú trong việc tự tìm tòi, khám phá.

- Dạy học theo hướng đánh giá 12 tiêu chí là chuyên đề mới, nhiều giáo viên
tiếp thu chưa sâu nên còn lúng túng, khó khăn trong việc áp dụng do đó khi dạy
bài này thường mắc phải một số hạn chế sau:
+ Giáo viên không đặt bài học trong mối quan hệ với bài trước, không tìm ra
mối liên hệ giữa các phần trong bài nên bài học thiếu tính hệ thống nên khó
hiểu.
+ Việc hướng dẫn của giáo viên chưa rõ ràng, do đó học sinh chưa được định
hướng đúng khi khai thác thông tin. Mặt khác hệ thống câu hỏi dẫn dắt có khi
chưa được chọn lọc, thiếu câu hỏi gợi mở từ những câu lệnh của sách giáo khoa,
diễn đạt câu hỏi không thoát ý. Làm cho bài dạy không logic, thiếu chặt chẽ, có
tính áp đặt...học sinh khó hiểu ít tham gia xây dựng bài và tiết học nặng nề.
+ Khâu kiểm tra đánh giá vừa ôm đồm vừa phiến diện.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh việc chuẩn bị bài ở nhà, cũng như cách học tập
bộ môn chưa chu đáo.
- Dạy học theo hướng đánh giá 12 tiêu chí đòi hỏi giáo viên phải đổi mới trong
soạn giáo án, trong kĩ thuật tổ chức các hoạt động học tập của học sinh... để làm
được điều đó giáo viên cần có sự đầu tư lớn cả về thời gian và trí tuệ song nhiều
giáo viên ngại đọc, ngại học và nghiên cứu.
- Bài“Cơ quan phân tích thính giác” là một bài vừa dài, lại vừa khó, kiến thức
được trình bày dưới dạng kênh chữ và kênh hình mà thời lượng dành cho một tiết
học chỉ có 45 phút nên vẫn còn tư tưởng sợ giao sự chủ động tìm tòi phát hiện kiến
7


thức cho học sinh sẽ không làm rõ được trọng tâm bài học và cháy giáo án nên dẫn
tới tâm lí ngại áp dụng phương pháp dạy học mới trong môn học.
- Trong quá trình dạy học giáo viên vẫn còn lo học sinh không hiểu bài nên còn
nặng về giải thích, minh họa, tái hiện kiến thức sách giáo khoa, ít sử dụng câu
hỏi tìm tòi, tạo tình huống có vấn đề, coi nhẹ rèn thao tác tư duy, phát triển năng
lực cho học sinh.

Vì vậy hiệu quả dạy và học các bài trong chương trình Sinh học 8 nói chung
và bài “Cơ quan phân tích thính giác” nói riêng chưa cao.
2.2.2 Kết quả thực trạng.
Giảng dạy và đánh giá theo 12 tiêu chí là một chuyên đề mới, qua giảng dạy
ở nhiều bài cụ thể trong chương trình Sinh học 8 tôi nhận thấy phương pháp này
mang lại hiệu quả rất cao. Vì vậy năm 2017-2018 mặc dù nhà trường chỉ có 1
lớp 8 nhưng để kiểm nghiệm hiệu quả của sáng kiến tôi quyết định chia lớp
thành 2 tổ với lực học ngang nhau, tổ 1 tôi chưa vận dụng soạn và dạy theo tinh
thần công văn 572 còn tổ 2 tôi soạn và dạy theo tinh thần công văn 572 của sở
GD&ĐT Thanh Hóa. Khi dạy song bài “Cơ quan phân tích thính giác” ở tổ 1,
tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút đánh giá chất lượng học sinh tổ 1 của lớp 8 ở
trường THCS Xuân Phúc - Như Thanh - Thanh Hóa thu được kết quả như sau:
Điểm
Điểm
Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
Tổ

Ghi
giỏi
kém
(Lớp) số
chú
SL %
SL % SL % SL
%
SL %
Tổ 1
10,
19 0
0

0
0
4 21,1 13 68,4
2
(Lớp 8)
5
Kết quả trên cho thấy: Tỉ lệ học sinh khá, giỏi không có; tỉ lệ học sinh
trung bình thấp; tỉ lệ học sinh yếu kém còn nhiều. Chứng tỏ học sinh nắm bắt
kiến thức về “cơ quan phân tích thính giác” chưa tốt.
Kết quả này đã thôi thúc tôi mạnh dạn áp dụng sáng kiến: “Kinh nghiệm
soạn và dạy Bài 51: Cơ quan phân tích thính giác theo định hướng đánh giá
12 tiêu chí của sở GD & ĐT Thanh Hóa tại lớp 8 trường THCS Xuân Phúc”.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
2.3.1. Đổi mới trong soạn giáo án.
Để có một tiết dạy đem lại hiệu quả cao thì giáo án là cơ sở là điều kiện
cần thiết. Nếu giáo án được chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo trước khi lên lớp thì nhất
định cách dạy của thầy giáo sẽ chủ động, tự tin, linh hoạt và đạt chất lượng cao
hơn. Vì vậy ở từng năm học, mỗi thầy cô giáo đều phải thực hiện nghiêm túc
việc soạn giáo án theo quy định các bước lên lớp đã được phổ biến. Đặc biệt
mẫu giáo án mới sử dụng cho việc dạy học theo đánh giá 12 tiêu chí có nhiều
điểm mới nên trong bài soạn cần chú ý những vấn đề sau:
- Xác định mục tiêu của bài học: Mục tiêu của bài học cần cụ thể mức độ cần đạt
được đối với chuẩn kiến thức, kỹ năng và phát triển tư duy của học sinh ở 4
phương diện kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng hình thành năng lực cho
học sinh.
8


- Lựa chọn các phương pháp và phương tiện gắn với từng nội dung cụ thể giúp

học sinh chủ động khai thác tự chiếm lĩnh từng đơn vị kiến thức đặt ra.
- Xác định được những hoạt động trong quá trình dạy học. Trong từng hoạt động
phải tuân thủ theo 4 bước của mẫu giáo án mới:
+ Giao nhiệm vụ học tập:
. Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở
yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ;
. Hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú
nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo án phải thể hiện được:
. Khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập;
. Phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ
phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
+ Thảo luận, trao đổi, báo cáo: Trong giáo án phải thể hiện rõ:
. Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học
tích cực được sử dụng;
. Khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung
học tập.
+ Phương án KTĐG: Cần thể hiện ở các mặt:
. Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh;
. Phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý
kiến thảo luận của học sinh;
. Chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt
động.
- Chuẩn bị nội dung bài giảng theo hệ thống câu hỏi hoặc bài tập dưới dạng các
vấn đề mà giáo viên nêu ra. Để thiết kế câu hỏi hoặc bài tập giáo viên phải nắm
bắt được mục tiêu của bài học, ý đồ của người viết sách.
+ Đặc điểm của bài này là từ những kiến thức đã sẵn có, dưới sự tổ chức hướng
dẫn của giáo viên để học sinh tự rút ra kết luận . Do vậy để bài học thành công
thì bài học trước đó giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh xem lại những nội

dung kiến thức có liên quan đã học để phục vụ cho bài học.
+ Bài “cơ quan phân tích thính giác” là một dạng bài lí thuyết và được chia
thành 3 phần. Trong đó mỗi phần có dạng kiến thức và nguồn cung cấp thông tin
cho học sinh cũng khác nhau:
. Ở phần đầu đề cập đến các bộ phận của cơ quan phân tích thính giác trình
bày dưới dạng kênh chữ. Đây là dạng kiến thức mô tả dưới dạng sơ đồ hóa dựa trên
công thức chung rút ra từ công thức của mọi cơ quan phân tích nên giáo viên cho
một học sinh rút nhanh sơ đồ các bộ phận của cơ quan phân tích thính giác.
. Phần I của bài đề cập tới cấu tạo và chức năng các bộ phận của tai thông
tin được cung cấp dưới dạng kênh hình. Để dạy phần này giáo viên dùng phiếu
học tập chia thành 2 cột, một cột cấu tạo và một cột chức năng phát trước cho
học sinh để các em về tự tìm hiểu và hoàn thiện phiếu ở nhà. Trên lớp giáo viên
tổ chức hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập, lấy kết quả 2 nhóm dán lên
bảng cho các nhóm nhận xét, bổ sung và rút ra kiến thức đúng.
9


. Ở phần II đề cập tới kiến thức quá trình và nguồn cung cấp thông tin là
kênh chữ. Trong ba phần của bài học thì phần thứ hai là phần vừa dài lại có tính
trừu tượng cao. Do đó để đảm bảo thời gian giáo viên cần xâu chuỗi các kiến
thức tương thích với nội dung bài học và sử dụng video minh họa quá trình
truyền và thu nhận sóng âm. Linh hoạt lựa chọn và sử dụng kĩ thuật phù hợp để
dẫn dắt học sinh chốt lại nội dung kiến thức ở phần II. Giáo viên cho học sinh
quan sát và thuyết trình video về quá trình thu nhận sóng âm sau đó sử dụng kĩ
thuật tia chớp (cho các nhóm thi với nhau để hoàn thành sơ đồ khuyết quá trình
thu nhận sóng âm).
. Ở phần III đề cập tới vệ sinh tai. Kiến thức về vệ sinh luôn phải đi 3
phần: các bệnh tật, tác nhân và biện pháp phòng và chữa bệnh về tai. Kiến thức
sách giáo khoa được trình bày dưới dạng kênh chữ. Vì vậy để sinh động nội
dung học và giúp học sinh liên hệ giải thích kiến thức thực tế giáo viên đưa ra

các tình huống có vấn đề từ đó yêu cầu học sinh giải quyết vấn đề và khéo léo
dẫn dắt học sinh chốt lại 3 phần kiến thức vệ sinh tai.
Để bài học “tròn trịa” trong giáo án giáo viên cần dự kiến các tình huống
có thể xảy ra trong các hoạt động, hoạt động nào giải quyết nhanh và hoạt động
nào cần cho học sinh suy nghĩ trao đổi để có giải pháp cho kịp thời gian của tiết
dạy; Giáo viên không nên thuyết trình dài dòng, không nên giành lấy quyền kết
luận mà để cho học sinh tự kết luận, giáo viên chỉ bổ sung hay xác nhận.
- Tổng kết và hướng dẫn học ở nhà: phải cụ thể, lưu ý đến phần kiến thức giảm
tải của bài sau.
2.3.2. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp
lý hỗ trợ dạy học.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường
phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự
làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
Để tiết dạy thành công không chỉ chu đáo về giáo án mà cần chuẩn bị và
sử dụng hiệu quả đồ dùng. Bài “cơ quan phân tích thính giác” ngoài tranh ảnh
trong SGK được phóng to trên màn hình máy chiếu, để rút ngắn thời gian khi
tìm hiểu nội dung mục II và giúp học sinh dễ hiểu bài cần chuẩn bị đoạn video
về quá trình truyền và thu nhận sóng âm, các phiếu học tập về cấu tạo và chức
năng các phần của tai, sơ đồ khuyết quá trình thu nhận sóng âm để học sinh thực
hiện trao đổi nhóm, kĩ thuật tia chớp trong học tập.
2.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn
bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học.

Việc lựa chọn phương pháp phù hợp với bài học, đặc thù bộ môn và trình
độ học sinh là việc làm khó nhưng quyết định chất lượng giờ dạy. Trong tiết học
10


này giáo viên sử dụng nhiều phương pháp như: thuyết trình, đặt và giải quyết
vấn đề, hoạt động nhóm…nhưng vẫn chú trọng và ưu tiên phương pháp đặc thù
của bộ môn.
Bên cạnh phương pháp giảng dạy giáo viên sử dụng để làm rõ nội dung
bài học cần bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho học sinh như:
+ Phương pháp thu thập, xử lí đánh giá thông tin: thông qua việc giao nhiệm vụ
thu thập thông tin trên mạng, sách báo về cấu tạo và chức năng các bộ phận của
tai, quá trình thu nhận sóng âm và các biện pháp vệ sinh tai.
+ Phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp
làm việc độc lập…
2.3.4. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học.
Thành công của tiết dạy không chỉ là truyền tải hết nội dung bài học mà là việc
tạo không khí học tập sôi nổi, tăng hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc
xử dụng các kĩ thuật dạy học. Trong dạy học bài“cơ quan phân tích thính giác”
tôi đã lựa chọn và sử dụng kĩ thuật dạy học nhằm phát triển và phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như: kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại, kỹ thuật
dạy “động não”, “tia chớp”, bản đồ tư duy.
2.3.5. Tổng kết bài học hợp lí.
Có nhiều phương pháp tổng kết bài học nhưng có lẽ dùng sơ đồ tư duy để
tổng kết bài “cơ quan phân tích thính giác” là phương pháp vừa rút ngắn thời
gian vừa khái quát đầy đủ nội dung bài học giúp học sinh khắc sâu kiến thức.
Sau đây là giáo án chi tiết của tiết 53- bài 51 “cơ quan phân tích thính

giác” được soạn theo hướng đánh giá 12 tiêu chí của công văn 572 sở GD & ĐT
Thanh Hóa:
Tiết 53 - Bài 51:

CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC

I. MỤC TIÊU.
Sau bài học, học sinh đạt được:
1. Kiến thức.
- Xác định rõ các thành phần của cơ quan phân tích thính giác.
- Mô tả được các bộ phận của tai.
- Trình bày được quá trình thu nhận các cảm giác âm thanh.
2. Kĩ năng.
- Phát triển khả năng quan sát và phân tích kênh hình.
- Kỹ năng hoạt động nhóm...
3. Thái độ.
- Giáo dục ý thức giữ vệ sinh tai: Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn, giữ cho
môi trường yên tĩnh, có ý thức trồng nhiều cây xanh để giảm tiếng ồn.
4. Định hướng hình thành năng lực.
Hình thành và phát triển cho HS năng lực:
- Năng lực tự học.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
11


- Năng lực hợp tác nhóm nhỏ, năng lực giao tiếp...
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Máy chiếu, phiếu học tập kẻ trên giấy A0 .
2. Chuẩn bị của học sinh.

- Nghiên cứu trước nội dung bài học.
- Sưu tầm nguồn tư liệu về các biện pháp vệ sinh tai.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : Cơ quan phân tích gồm những bộ phận nào? Chức năng của cơ
quan phân tích?
Đáp án :
* Cơ quan phân tích gồm 3 bộ phận :
- Cơ quan thụ cảm.
- Dây thần kinh ( hướng tâm).
- Bộ phận phân tích ở trung ương.
* Chức năng của cơ quan phân tích : Giúp cơ thể nhận biết được những tác động
của môi trường trong và ngoài cơ thể, từ đó giúp cơ thể thích nghi với môi trường.
3. Tiến trình dạy học.
a. Vào bài.
Cơ thể người là thể thống nhất, trong đó mọi cơ quan trong cơ thể đều có
cấu tạo phù hợp với chức năng của mình như: cơ quan phân tích thị giác có cấu
tạo phù hợp với chức năng nhận biết về hình dạng, kích thước và màu sắc của
vật; cơ quan phân tích vị giác có cấu tạo phù hợp với chức năng cảm nhận mùi
vị của thức ăn. Vậy cơ quan phân tích thính giác có cấu tạo như thế nào để để
phù hợp với chức năng thu nhận sóng âm. Để biết được điều đó cô và các em
cùng nhau nghiên cứu “Tiết 53 - Bài 51: cơ quan phân tích thính giác”.
b. Các hoạt động dạy học.
Hoạt động của giáo viên
Nội dung chính (Ghi bảng)
và học sinh
(2 phút)
* Cơ quan phân tích thính giác gồm:
Bước 1. Giao nhiệm vụ.

+ Tế bào thụ cảm thính giác.
- GV: Yêu cầu HS vận dụng kiến + Dây thần kinh thính giác (dây TK não
thức về cơ quan phân tích để trả lời số 8).
câu hỏi :
+ Vùng thính giác (ở thùy thái dương).
? Cơ quan phân tích thính giác gồm
những bộ phận nào?
- HS: Tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Nhớ lại kiến thức cũ, nghiên
cứu thông tin SGK một cách độc lập
để trả lời câu hỏi.
- GV: Theo dõi, quan sát phát hiện và
giúp đỡ kịp thời HS gặp khó khăn.
12


Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Gọi 1 HS trả lời -> Gọi HS
khác nhận xét, bổ sung.
- HS: Theo dõi câu trả lời của bạn,
phát hiện điểm còn thiếu hoặc chưa
đúng của bạn để bổ sung.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV: dẫn dắt học sinh chốt lại kiến
thức đúng.
- HS: tự đối chiếu và đánh giá kết
quả trả lời.
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của 1. Cấu tạo của tai.
tai . (15 phút)

Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: Giới thiệu và hướng dẫn học
sinh quan sát hình hình 51.1 -> yêu
cầu HS thảo luận nhóm, hoàn thành
phiếu học tập (theo mẫu có sẵn).
- HS: sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Quan sát tranh, thu thập thông
tin từ tranh; dựa vào kiến thức trên
hình 51.1 SGK. Từng cá nhân đưa ra
ý kiến -> cả nhóm thống nhất -> thư
kí ghi lại kết quả của nhóm.
* Cấu tạo và chức năng các bộ phận
- GV: Quan sát khuyến khích các ý của tai:
tưởng của HS. Gợi ý cho HS khi cần
thiết (tai chia làm mấy phần, các bộ
phận trong từng phần, chức năng của
các bộ phận).
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Dán kết quả của 2 nhóm lên
bảng ( khéo léo để 1 trong 2 phiếu có
1 phiếu có kết quả đúng)-> Gọi
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ GV: Giải thích thêm một số nội
dung hs chưa hiểu và giới thiệu thêm
về cơ quan coocti và lưu ý đây là
phần giảm tải nên GV chỉ giới thiệu
kiến thức có liên qua tới mục II là ốc
tai có cơ quan coocti và trong đó có
chứa các tế bào thụ cảm thính giác,

đồng thời đặt thêm câu hỏi để biết
được mức độ hiểu của HS về chức
năng của các bộ phận của tai.
13


? Tai có cấu tạo và chức năng gì?
Cấu tạo
Chức năng
- GV: mở rộng thêm cấu tạo các
1. Tai ngoài:
thành phần của tai.
- Vành tai
- Hứng sóng âm
- Ống tai
- Hướng sóng âm
? Tại sao khi đi tàu xe có người say,
- Màng nhĩ
- Khuyếch đại âm
có người không say?
thanh
? Để chống say tàu, xe người ta hay
sử dụng biện pháp uống thuốc chống 2. Tai giữa:
- Chuỗi xương tai: - Truyền sóng âm.
say. Vậy tại sao khi uống thuốc
xương búa, xương
chống say thường có biểu hiện buồn
đe, xương bàn đạp.
ngủ?
- Vòi nhĩ

Cân bằng áp suất 2
- HS : 1-2 nhóm trình bày -> nhóm
bên màng nhĩ
khác nhận xét bổ sung.
3. Tai trong:
Bước 4. Phương án KTĐG.
- Bộ phận tiền - Phụ trách thăng
- HS: tự đánh giá kết quả của nhóm.
đình và các ống bằng, thu nhận
- GV: Đánh giá mức độ tích cực, bán khuyên
thông tin về vị trí
mức độ đúng đắn trong kết quả hoạt
và sự chuyển động
động của nhóm.
của cơ thể trong
(Tai có 2 chức năng chủ yếu. Vậy để
không gian.
thực hiện được chức năng thu nhận - Ốc tai (có cơ qua - Thu nhận sóng
sóng âm các bộ phận của tai đã có Coocti chứa tế bào âm
sự phối hợp hoạt động như thế nào?) thụ cảm thính
giác)
Hoạt động 2: Tìm hiểu chức năng 2. Chức năng thu nhận sóng âm.
thu nhận sóng âm. (8 phút)
a. Nhiệm vụ 1:
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: y/c HS theo dõi đoạn video về
quá trình thu nhận sóng âm, kết hợp
thông tin tr.164 SGK và y/c HS thảo
luận cặp đôi trả lời câu hỏi :
? Trình bày quá trình thu nhận sóng

âm ở người?
- HS : tiếp nhận nhiệm vụ của GV.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Theo dõi đoạn video chủ động
trao đổi để tìm phương án trả lời.
- GV: Gợi ý cho hs để thực hiện tốt
nhiệm vụ ở phần kiến thức trừu
Video quá trình thu nhận sóng âm.
tượng này.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo * Sơ đồ:
cáo.
Sóng âm Màng nhĩ
Chuỗi x. tai
Ốc tai
- GV: Gọi 1-2 nhóm báo cáo kết quả
-> Gọi nhóm khác bổ sung, hoàn
Dây tk não 8
Vùng thính giác
Tb thụ cảm
thiện kiến thức.
thính giác
- HS: Trình bày kết quả thực hiện
14


nhiệm vụ của nhóm trước lớp ->
nhóm khác bổ sung.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV hướng HS tự chốt lại kiến thức.
b. Nhiệm vụ 2:

Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: đưa ra 4 sơ đồ khuyết y/c HS
các nhóm lên điền từ khuyết để hoàn
thành sơ đồ.
- HS : Tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS : Thực hiện kĩ thuật tia chớp
(Mỗi nhóm điền vào 1 sơ đồ -> nhóm
nào song trước và đúng kết quả sẽ
chiến thắng).
- GV : Theo dõi các nhóm thực hiện
nhiệm vụ. Để cho sinh động giáo
viên cho HS vỗ tay cổ động các
nhóm.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Cho HS nhận xét kết quả 4
nhóm.
+ GV giúp học sinh củng cố, khắc
sâu nội dung kiến thức phần này
bằng một số câu hỏi:
? Tại sao các em nghe được cô giảng
bài lúc trầm, lúc bổng, lúc cao, lúc
thấp?
? Vì sao em có thể xác định được bạn
bên trái hay bên phải em nói chuyện
riêng?
? Khi bị mụn ở tai thường gây hiện
tượng ù tai. Vì sao.
- HS : + Nhận xét, bổ sung kết quả
của 4 nhóm.

+ Độc lập suy nghĩ trả lời các
câu hỏi mở rộng (Nếu hs không đưa
ra được đáp án -> GV giúp HS mở
rộng kiến thức).
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV: Đánh giá mức độ tích cực
trong hoạt động của HS và độ chính
xác trong từng phương án trả lời.
Tuyên bố nhóm chiến thắng trong
phần thi và trao phần thưởng.
15


(Chúng ta thấy rằng khi mụn mọc ở
lỗ tai sẽ cản trở sự thu nhận sóng
âm. Vậy để tránh hiện tượng này ta
làm thế nào?)
Hoạt động 3 : Tìm hiểu biện pháp
vệ sinh tai. (10 phút )
a. Nhiệm vụ 1:
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: y/c hs vận dụng kiến thức thực
tế, n/c thông tin và trả lời các câu
hỏi:
? Em hãy kể một số bệnh, tật về tai
mà chúng ta hay mắc phải?
? Theo em có những tác nhân nào
gây hại cho tai?
- HS: Tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.

- HS: độc lập suy nghĩ và đưa ra
phương án trả lời.
- GV: Theo dõi, quan sát, hỗ trợ hs
yếu kém.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo.
GV: Gọi 1-2 HS trả lời-> Gọi HS
khác nhận xét, bổ sung.
- HS: 1-2 HS trả lời -> HS khác phát
hiện kiến thức thiếu, sai, bổ sung cho
bạn.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV Nhận xét, điều chỉnh câu trả lời
của HS -> gợi ý để HS rút ra kết
luận.
b. Nhiệm vụ 2:
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: Đưa ra câu hỏi tình huống, y/c
hs suy nghĩ trả lời:
? Ráy tai có tác dụng bảo vệ tai
nhưng khi ráy quá nhiều sẽ cản trở
quá trình truyền âm. Vậy em vệ sinh
tai bằng những biện pháp nào?
? Khi các em bị viêm họng thường
kéo theo hiện tượng ngứa mũi và tai.
Vì sao.
? Tai sạch nhưng cơ thể và môi
trường bẩn thì có ảnh hưởng đến tai

3 .Vệ sinh tai.


Viêm tai ngoài

Thủng màng nhĩ

Hình ảnh một số bệnh, tật về tai.

16


không?
? Vậy ngoài biện pháp trên chúng ta
cần sử dụng biện pháp nào nữa?
? Khi vệ sinh tai bố mẹ thường nhắc
nhở em điều gì?
? Tại sao người sống ở biển thường
nói to? Để giảm và chống tiếng ồn
chúng ta cần làm gì?
? Dù phòng ngừa tác nhân gây hại
nhưng có lúc chúng ta vẫn bị bệnh tật
về tai như : viêm tai giữa, thủng
màng nhĩ...Lúc đó chúng ta cần làm
gì?(Kết hợp quan sát tranh)
? Nêu các biện pháp vệ sinh tai?
? Là học sinh bản thân em đã làm gì
để vệ sinh tai?
- HS: tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Độc lập suy nghĩ và tìm hướng
giải quyết cho từng tình huống.

+ Y/c đạt được : BP phòng bệnh về tai.
BP chữa bênh về tai:
Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ
- GV: Theo dõi, giúp đỡ HS thực
hiện nhiệm vụ.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Gọi 1-2 HS trả lời -> Gọi HS
bổ sung.
+ GV lồng ghép để cung cấp thêm
thông tin cho học sinh và giáo dục
thái độ học tập và tiết kiệm năng
lượng: Không nên dùng bất kì vật gì
để lấy ráy tai, ngoáy tai mà phải đến
bác sĩ để lấy ráy định kì; Không nói
chuyện riêng trong giờ học gây ô
nhiễm tiếng ồn; Tường nhà xù xì để
tránh tiếng ồn; Trồng cây xanh giảm
bụi, chống tiếng ồn do đó tiết kiệm
năng lượng...
- HS: Theo dõi câu trả lời của bạn,
tìm nội dung còn thiếu, chưa phù hợp
để bổ sung cho bạn.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV Nhận xét, điều chỉnh và giúp
HS chốt lại vấn đề.

- Một số bệnh về tai:….
- Tác nhân: vi khuẩn, vi rút….
- Biện pháp:
+ Phòng bệnh, tật về tai:

. Vệ sinh tai đúng cách, vệ sinh toàn cơ
thể và vệ sinh môi trường
. Không dùng vật sắc nhọn để ngoáy tai
. Có biện pháp chống và giảm ô nhiễm
tiếng ồn
+ Chữa bệnh về tai: Dùng thuốc theo chỉ
dẫn của bác sĩ

17


IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP.
1. Tổng kết.
GV hướng dẫn học sinh tổng kết lại những nội dung cốt lõi của bài học thông
qua sơ đồ tư duy.

Phòng bệnh, tật về tai

Chữa bệnh về tai

Phòng bệnh, tật về tai
Chữa bệnh về tai

2. Hướng dẫn học tập.
Làm bài tập 2,3,4 SGK không làm câu hỏi 1 tr.165 vào vở.
Đọc mục “ Em có biết?”.
Nghiên cứu trước nội dung bài 52 SGK.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Thử nghiệm ở 2 tổ trong cùng lớp học ở năm học 2017-2018, kết quả ở tổ 1:

(chưa soạn và dạy theo hướng đánh giá 12 tiêu chí) làm đối chứng; kết ở tổ 2:
(đã soạn và dạy theo hướng đánh giá 12 tiêu chí) làm thử nghiệm với trình độ
học sinh ở 2 tổ là tương đương nhau tôi thu được kết quả như sau:

Kết quả khảo sát
Tổ 1
(2017-2018)
Tổ 2
(2017-2018)

Tổng số Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại Yếu Loại kém
HS
SL % SL % SL % SL % SL %
19

0

0

0

0

4 21,1 13 68,4

19

4 21,1 5 26,3 9 47,4 1

5,2


2

10,5

0

0

18


Qua kết quả khảo sát nhận thấy sau khi áp dụng đề tài thì chất lượng học tập
của học sinh được nâng lên rõ rệt, cụ thể:
- Học sinh đạt điểm giỏi, khá từ không có tăng lên 47,4%, học sinh bị
điểm yếu giảm xuống còn 5,2% và không còn học sinh bị điểm kém.
- Học sinh tích cực hơn trong các hoạt động học tập mà giáo viên tổ chức
hướng dẫn; Việc học bài và làm bài tập đầy đủ và có chất lượng hơn.
- Đa số các em nắm vững kiến thức và có kĩ năng nhất định trong học tập.
Từ kết quả đạt được bản thân tôi nhận thấy vận dụng soạn và dạy theo
hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GD&ĐT Thanh Hóa là phương pháp giúp học
sinh phát triển toàn diện có tác dụng to lớn trong việc khơi dậy phong trào học
tập trong lớp, trong nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy chung
của nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Sau một thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài với sự nỗ lực của bản thân
cùng với những đóng góp xây dựng của nhóm chuyên môn, sự ủng hộ của học
sinh và Ban giám hiệu nhà trường, tôi đã hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm với
kết quả tương đối khả quan.

Kết quả thu được khẳng định việc nghiên cứu tìm biện pháp đổi mới trong
quá trình dạy học là rất thiết thực. Làm được như vậy chúng ta sẽ gây được hứng
thú cho học sinh trong học tập. Từ đó giúp học sinh tự tin trong quá trình học tập
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo ở học sinh. Từng bước nâng dần chất lượng học tập bộ môn góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
3.2. Kiến nghị.
a. Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy sinh học 8:
- Phải không ngừng tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tìm
đọc thêm những tài liệu có liên quan.
- Có phương pháp phân loại học sinh để đưa ra biện pháp hỗ trợ kịp thời.
b. Đối với nhà trường và cấp trên:
- Nhà trường: Cần có sự quan tâm hơn nữa đến thiết bị phục vụ cho việc
dạy và học trong nhà trường. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập
huấn chuyên đề về đổi mới giáo dục, ôn luyện học sinh giỏi.
- Các cấp trên: Thường xuyên có các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao chất
lượng giảng để giáo viên có cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm thôi thúc mỗi cán bộ giáo viên phải
tìm tòi, sáng tạo trong giảng dạy để tìm phương pháp nâng cao hiệu quả giảng
dạy. Từ kinh nghiệm của bản thân tôi đã nghiên cứu, thực nghiệm và viết nên
sáng kiến này rất mong sự góp ý và xây dựng của các đồng nghiệp để những
năm sau tôi có điều kiện tiếp tục phát triển đề tài sâu rộng hơn về nội dung. Từ
đó giúp bản thân có được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc giảng dạy bộ môn.
Góp phần củng cố vững chắc chất lượng đại trà, nâng cao chất lượng mũi nhọn
của trường THCS Xuân Phúc trong những năm tới.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
19



XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Như Thanh, ngày 2 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lương Thị Loan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Sinh học 8 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2016.
2. SGV Sinh học 8 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2012.
3. Đề thi học sinh giỏi Sinh học 8.
4. Giáo trình giải phẫu sinh lí học người - Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam 2014.
5. Công văn 572/HD- SGDĐT ngày 29/3/2017 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa.

20


21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lương Thị Loan
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Phúc

TT


1.

2.

3.

4.

Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp giúp học sinh
hình thành và phát triển kĩ năng
phân tích - giải toán lai một cặp
tính trạng
Kinh nghiệm dạy có hiệu quả bài:
Đông máu và nguyên tắc truyền
máu.
Kinh nghiện tích hợp trong dạy
bài 22 “Vệ sinh hô hấp” giúp học
sinh lớp 8 trường THCS Xuân
Phúc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.
Kinh nghiệm vận dụng đồ thị 212 để hình thành cho học sinh giỏi
một số dạng toán về hô hấp trong
chương trình Sinh học 8 tại
trường THCS Xuân Phúc.

Cấp đánh
giá xếp

loại
(Phòng,
Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh
giá xếp
loại (A,
B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Phòng

C

2009 - 2010

Phòng

C

2014 - 2015

Phòng


B

2015 - 2016

Phòng

B

2016 - 2017

22



×