Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN quản lý giáo dục học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức ở trường THCS minh sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.85 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“QUẢN LÝ GIÁO DỤC HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN
TRONG RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG THCS
MINH SƠN”

Người thực hiện: Phạm Thanh Hà
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Minh Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2018
0


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2.Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
1.3.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
1.4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................................3
2.1. Cơ Sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................3
2.1.1.Vị trí nhà trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.................3
2.1.2.Mục tiêu giáo dục THCS......................................................................3
2.1.3.Học sinh THCS....................................................................................4


2.1.4.Một số quan niệm về học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức.. 4
2.1.5.Vai trò trách nhiệm của giáo viên THCS trong việc giáo dục học sinh
có khó khăn trong rèn luyện đạo đức............................................................6
2.1.6.Vai trò của Hiệu trưởng THCS trong việc giáo dục học sinh học sinh
gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức..........................................................6
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................7
2.2.1.Vài nét về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của xã Minh Sơn...........7
2.2.2.Hoạt động giáo dục ở nhà trường THCS Minh Sơn.............................8
2.2.3. Chất lượng Giáo dục hai năm của học sinh trong trường..................9
2.2.4.Tình hình học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức ở trường
THCS Minh Sơn - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá................................9
2.2.5.Thực trạng việc quản lý giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn
luyện đạo đức của trường THCS Minh Sơn................................................10
2.3.Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề....................12
2.3.1.Tư tưởng chỉ đạo:...............................................................................12
2.3.2.Một số biện pháp quản lý chỉ đạo công tác giáo dục học sinh gặp khó
khăn trong rèn luyện đạo đức ở Trường THCS Minh Sơn..........................12
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................15
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................15
3.1.Kết luận.....................................................................................................15
3.2.Kiến nghị:..................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17


1. MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài.
Ngay từ thủa bình minh của lịch sử, con người phải đấu tranh với thiên
nhiên, đấu tranh với các thế lực thù địch và không ngừng sáng tạo để sinh tồn và
phát triển. Cùng với thời gian, con người đã tạo ra các nền văn minh, các cuộc
khoa học – kỹ thuật, đồng thời cũng tạo nên các giá trị tinh thần, giá trị đạo

đức….Có thể nói, ở thời đại nào, xã hội nào con người vẫn là chủ thể đích thực
sáng tạo ra lịch sử, là trung tâm của sự phát triển xã hội.
Trong sự nghiệp Cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng vị trí con người,
coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Điều đó được
chỉ rõ trong nghị quyết TW 2 khoá VIII: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo phát huy nguồn lực
con người – yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.”
Trong báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng,
phần về giáo dục và Đào tạo cũng nêu rõ: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo
dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tăng cường giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc
dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và vì tiền đồ của Đất nước”.
Ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta có vai trò quan trọng trong việc tạo
nên những con người phát triển toàn diện, có đủ đức, đủ tài để kế thừa sự nghiệp
Cách mạng của dân tộc, đưa đất nước ta vững bước vào thời kì mới – thời kì
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Bậc THCS là bậc học nền tảng đặt cơ sở cho việc hình thành phát triển toàn
diện nhân cách của con người, tạo nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông
và cho toàn bộ hệ thống giáo dục Quốc dân. Nhà trường THCS với nhiệm vụ
chính là hình thành những cơ sở tốt đẹp cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về
tình cảm đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ cho học sinh. Mục tiêu giáo dục
THCS là: “Giáo dục con người có lòng nhân ái, mang bản sắc con người việt
Nam yêu quê hương đất nước, hoà bình và công bằng bác ái; kính trên nhường
dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý thức và bổn phận của
mình đối với người thân, bạn bè, cộng đồng và môi trường xung quanh; tôn
trọng và thực hiện đúng pháp luật, đúng các quy định của nhà trường, khu dân
cư, nơi công cộng; sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin và trung thực…”.
Theo tổ chức UNESCO, khi nhân loại bước vào thế kỷ 21 cần có 4 trụ cột
trong mục tiêu giáo dục, đó là: Học để biết, học để làm, học để chung sống và
học để làm người. Rõ ràng, 4 trụ cột ấy thì việc nắm được các tri thức khoa học

(học để biết, học để làm) và việc nắm được đạo đức, lối sống làm người (học để
chung sống, học để làm người) được đặt song song và có tầm quan trọng như
nhau. Điều đó có nghĩa là: Việc giáo dục đạo đức, cách sống làm người cho học
sinh là một nội dung cơ bản của quá trình giáo dục. Như Hồ Chủ Tịch đã dạy:
“Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức Cách Mạng,
đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô
1


dụng”. Vì thế muốn xã hội văn minh tổ quốc giàu đẹp phải có người đủ tài, đủ
đức để phục vụ tổ quốc đó là trọng trách mà xã hội giao cho ngành Giáo dục
chúng ta.
Một thực tế cho thấy: Chất lượng Giáo dục toàn diện học sinh ở nước ta
còn thấp so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Mặc dù về một phương
diện nào đó chúng ta vẫn thu được kết quả khá tốt. Điều này chứng tỏ rằng
chúng ta chưa thực sự quan tâm đầy đủ đến chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh. Vấn đề bức xúc này là trách nhiệm trước hết của những người làm
công tác Giáo dục và của những ai quan tâm đến giáo dục: Làm sao để các em
trở thành con người “Vừa có tài lại vừa có đức” như Chủ Tịch Hồ Chí Minh
hằng mong muốn.
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay, việc chuyển sang nền kinh tế thị
trường, việc hoà nhập với thế giới đã đem lại những chuyển biến khả quan về
kinh tế, làm cho con người trở nên năng động, sáng tạo hơn….Song mặt trái của
nó cũng khiến cho tất cả những người có lương tri nhức nhối. Đó là sự tha hoá
về lối sống, nếp sống xảy ra không chỉ ở trong mỗi gia đình, ở ngoài xã hội, mà
nó còn thâm nhập vào chốn học đường – Nơi mà từ xưa đến nay vẫn được coi là
bức tường thành của sự trong sáng, kĩ cương và nền nếp. Hiện tượng con cái
không chịu nghe lời bố mẹ, học trò vô phép với thầy giáo, cô giáo, thiếu tôn
trọng tình bạn….Tuy chưa phải là phổ biến nhưng cũng không phải là điều ít
thấy. Có những hiện tượng này là do sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lễ

nghĩa một cách có hệ thống và khoa học. Mặt khác, hiện nay việc giáo dục đạo
đức cho học sinh trong trường THCS vẫn còn nhiều hạn chế: Việc dạy học môn
đạo đức còn đang xem nhẹ, rất nhiều giáo viên còn đang xem đó là môn phụ,
chưa thực sự chú trọng. Việc lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
chưa được xác định cụ thể. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp ít được tổ chức hoặc
tổ chức còn mang tính hình thức, tính giáo dục chưa cao.
Xuất phát từ những thực trạng trên đây cùng với những cơ sở lí luận đã học
tập, nghiên cứu và thực tế công tác ở trường THCS Minh Sơn tôi thất đây là vấn
đề cấp thiết vì vậy tôi chọn để tài: “Quản lý giáo dục học sinh có khó khăn
trong rèn luyện đạo đức ở trường THCS Minh Sơn” để nghiên cứu;
Đây là việc làm cần thiết của người Hiệu trưởng. Bản thân tôi mong muốn
và hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc giải quyết
tình trạng học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất tỉ lệ học sinh này. Đưa chất lượng học sinh có đạo đức tốt lên
ngày càng cao, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục ở địa phương từng bước theo
kịp tiến độ phát triển chung của ngành Giáo dục và Đào tạo.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận đã học và thực tiễn Giáo dục ở địa phương đưa ra các
biện pháp có tính khả thi nhằm quản lý tốt công tác giáo dục học sinh gặp khó
khăn trong rèn luyện đạo đức ở trường THCS hiện nay. Góp phần thực hiện mục
tiêu Giáo dục của bậc học.
2


1.3.Đối tượng nghiên cứu.
Công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức ở Trường
THCS của người cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm lớp.
Quản lý công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức
của người Hiệu trưởng trường THCS.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.

Trong quá trình làm đề tài tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu luật giáo dục, các
văn bản chỉ thị, nghị quyết diều lệ trường THCS, các bài giảng…
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, đối thoại, tổng
kết kinh nghiệm, thống kê, trao đổi.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ Sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1.Vị trí nhà trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đối với mỗi con người trưởng thành, trường THCS là nơi con người chính
thức được tổ chức học tập, rèn luyện một cách “Chính quy” nghiêm túc nhất.
Trường THCS lần đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phương pháp nhà trường
(bao gồm cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục) là nơi đầu tiên tổ chức
một cách tự giác hoạt động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ
em, nơi diễn ra cuộc sống thực của trẻ em là nơi tạo cho trẻ em có hạnh phúc đi
học.
Trường THCS là cơ sở giáo dục của bậc THCS, bậc học nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân. Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 11 đến
14 tuổi, thực hiện trong 4 năm học từ lớp 6 – lớp 9. Bậc học này nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THPT.
Hoàn thành chương trình THCS là trình độ tối thiểu, bắt buộc phải đạt tới
của người dân, tạo nên mặt bằng dân trí của toàn dân tộc. Trình độ tối thiểu này
trong thời đại ngày nay trực tiếp liên quan đến việc nâng cao chất lượng cuộc
sống hạnh phúc của mọi người, cải thiên đội ngũ lao động, đặt nền móng vững
chắc cho việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu cao
của công cuộc công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy người giáo viên
THCS phải hội tụ một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực
chuyên môn để thực hiện mục tiêu giáo dục THCS xứng đáng với trọng trách
của mình “Người quyết định chất lượng giáo dục”. Là người đặt nền móng cho
sự phát triển nhân cách, là người mẹ thứ 2 của học sinh, thực hiện sứ mệnh cao

cả đầy tính nhân văn và trách nhiệm.
2.1.2.Mục tiêu giáo dục THCS.
2.1.2.1.Mục tiêu chung.
Phát triển về quy mô và chất lượng một cách phù hợp, phát huy hiệu quả
đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao dân trí đáp ứng
nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân. Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu
3


Nước và tự tôn dân tộc, lòng yêu quê hương gia đình, lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống bản thân và tích cực xây dựng đất nước
giàu mạnh, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng
nghề nghiệp, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công
nghệ.
Phát triển mạng lưới trường lớp, tăng cường các điều kiện đảm bảo chất
lượng “phát huy cao độ nội lực, sử dụng có hiệu quả sự hợp tác quốc tế để tiếp
tục hoàn chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết
bị, đội ngũ giảng dạy và quản lý, hình thành một số cơ sở giáo dục có uy tín
trong khu vực và trên thế giới, từng bước áp dụng công nghệ thông tin trong
GD&ĐT”. (dự thảo chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2010) của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
2.1.2.2.Mục tiêu riêng.
Đảm bảo cho trẻ em trong độ tuổi THCS phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, có lòng ham học và có những kỹ năng cơ bản đầu tiên
để học tập suốt đời. Có tình yêu gia đình quê hương. Có lối sống lành mạnh và
thích ứng cao với yêu cầu của xã hội, mục tiêu này được cụ thể hoá ở tất cả các
môn học.
Xây dựng bậc THCS chuẩn mực, cụ thể là xây dựng hệ thống trường

THCS theo chuẩn Quốc gia, tăng tỷ lệ huy động học sinh hết tiểu học trong độ
tuổi đến trường từ 95% năm 2000 lên 97% năm 2005 và 99% năm 2010...
2.1.3.Học sinh THCS.
Trình độ THCS là trình độ bắt buộc đối với mọi công dân
*Một số đặc điểm cơ bản của học sinh THCS.
- Nhân cách học sinh THCS là nhân cách đang được hình thành.
- Trong mỗi học sinh THCS tiềm tàng khả năng phát triển.
- Mỗi học sinh THCS là một chỉnh thể, một thực thể hồn nhiên.
Ba đặc điểm cơ bản này tạo nên cho học sinh THCS có tính chất dễ tiếp thu
sự nuôi dưỡng, sự giáo dục, dễ thích nghi với điều kiện sống và học tập. Học
sinh THCS phát triển theo cách hình thành nhân cách, định hình và hoàn thiện
dần con người mình theo hướng mục tiêu giáo dục. Chính vì vậy, những gì ta
đưa đến cho học sinh phải được chon lọc, đảm bảo sự đúng đắn lành mạnh.
Phương pháp giáo dục học sinh cũng phải đúng và phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí lứa tuổi, trong giáo dục phải cư xử với học sinh như một chỉnh thể, một
nhân cách đang hình thành. Nhà trường cần thực hiện phương châm giáo dục
toàn diện, đảm bảo chuẩn mực về mọi mặt để có thể tạo được sự phát triển ở
mỗi học sinh.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi các nhà giáo dục và quản lí giáo dục phải
đầu tư, có những biện pháp tối ưu để tổ chức cho các em học tập, hoạt động,
sinh hoạt tập thể, tạo ra môi trường thuận lợi để các em hình thành và phát triển
nhân cách.
2.1.4.Một số quan niệm về học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức.
4


Trong đời sống thường nhật, trẻ em có khó khăn trong rèn luyện đạo đức
thường được sử dụng theo các ngôn từ (trẻ em hư, học sinh hư, học sinh chậm
tiến, học sinh cá biệt, trẻ em mất dạy, bụi đời). Tuy nhiên cần lí giải rằng: Trong
khoa học sư phạm cũng như trong xã hội ta không thể thừa nhận các phạm trù

khái niệm này. Chính bản thân những trẻ em bị lâm vào tình cảnh khó giáo dục
cũng không phải là những đứa trẻ hư hỏng, không phải là thứ rác rưởi, bụi bặm
của cuộc đời. Chúng sẽ cảm thấy bị xúc phạm khi sử dụng những ngôn từ đó với
chúng.
Vậy học sinh khó khăn trong rèn luyện đạo đức là những học sinh như thế
nào?
Khái niệm này bao gồm những thanh, thiếu nên đang học tập và rèn luyện
trong nhà trường phổ thông. Những em này đang gặp khó khăn trong học tập rèn
luyện đạo đức. Cần phải được quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt của nhà trường,
gia đình, xã hội và chính sự nỗ lực của chính bản thân các em.
Để làm tốt công tác quản lí trẻ em có khó khăn trong rèn luyện đạo đức
trước hết chúng ta cần tìm hiểu những đặc điểm về nhân cách của chúng trong
sự phát triển của thời đại ngày nay. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất
những biện pháp quản lí và giáo dục thích hợp nhằm khắc phục những khó khăn,
đưa các em trở lại cuộc sống bình thường với tư cách là một công dân chân
chính.
Trong nhà trường thcs, trẻ em gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức thường
có những biểu hiện rất rõ nét. Một số em có những dấu hiệu bị tổn thương về
mặt tình cảm gia đình, bạn bè. Cá biệt có những em tình cảm trở nên chai sạn,
phớt đời, hằn học. Đại đa số các em gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức
thường có những vi phạm kĩ cương, nề nếp học tập. Vi phạm kĩ luật, nội quy
trường lớp, tập thể. Đôi khi có những hành vi tỏ ra xấc xược, chọc tức, trêu
ngươi kể cả đối với thầy cô giáo. Đối với bạn bè hay có những trò tinh quái, trêu
chọc nói năng tục tĩu…
* Nguyên nhân phát sinh:
-Thứ nhất: Nguyên nhân về tâm sinh lí.
Đó là những khiếm khuyết bẩm sinh ở những điều kiện khác nhau, hay
những rối nhiễu về mặt tâm sinh lí do môi trường, hoàn cảnh sống, hậu quả
chiến tranh…
-Thứ hai: Nguyên nhân về phía gia đình:

Gia đình chính là nơi các em sinh ra và lớn lên. Nếu các em được giáo dục
trong một gia đình có truyền thống đạo đức tốt thì sẽ có ảnh hưởng tốt đến sự
phát triển nhân cách của các em. Nguyên nhân chính dẫn đến học sinh hư từ
phía gia đình thường là do cha mẹ không quan tâm, nuông chiều thái quá nhằm
thoả mãn mọi nhu cầu của trẻ, nhất là nhu cầu vật chất. Hoặc có những gia đình
nhận thức phiến diện, sai lầm trong cách giáo dục trẻ. Cũng có những đứa trẻ
sinh ra hư đốn khi chúng bị lâm vào những cảnh ngộ éo le, tình cảm bị chia sẻ,
bố mẹ chia tay nhau….
-Thứ ba: Nguyên nhân từ phía nhà trường:
5


Các nhà giáo dục thường có những định kiến, thiếu thiện cảm đối với
những học sinh có khó khăn trong giáo dục đạo đức, có những ấn tượng về
những thiếu sót sai lầm của chúng. Sử dụng thái quá biện pháp hành chính đối
với khuyết điểm của các học sinh này gây ra. Thiếu hiểu biết, thiếu tình thương
và sự cảm thông đối với trẻ. Đôi khi việc đánh giá xếp loại kết quả học tập rèn
luyện, khen thưởng và kĩ luật học sinh thiếu khách quan, công bằng và đúng
đắn.
-Thứ tư: Nguyên nhân từ xã hội:
Do tác động hai mặt của cơ chế thị trường tạo ra những phân cực cao độ sự
phân hoá và mâu thuẫn giữa giàu sang và nghèo đói, sự tác động của lối sống
hám lợi nhuận coi trọng đồng tiền, vật chất hơn giá trị tinh thần. Lấy đồng tiền
làm thước đo giá trị nhân cách. Đồng thời những tệ nạn xã hội cũng ảnh hưởng
đến học sinh như văn hoá phẩm đồi tuỵ, lối sống buông thả của một số phần
tử…
Nói chung việc xác định những nguyên nhân tác động đến sự phát triển của
học sinh khó giáo dục là một vấn đề phức tạp. Những nguyên nhân đan xen,
chồng chéo, tác động qua lại với nhau. Đó chính là sự phối hợp đồng bộ giữa
nhà trường – gia đình – xã hội chưa thật sự hiệu quả.

2.1.5.Vai trò trách nhiệm của giáo viên THCS trong việc giáo dục học sinh
có khó khăn trong rèn luyện đạo đức.
Do đặc thù của giáo viên THCS, mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm lớp
và giảng dạy một số môn học, có trách nhiệm tổ chức giáo dục học sinh một
cách toàn diện. Giáo viên phải vừa là nhà giáo dục, vừa là người dạy học, là
người quan tâm đến học sinh, làm cho học sinh cảm nhận được sự thiết tha của
cô giáo.
Việc giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức là việc làm
hết sức khó khăn, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải có những biện pháp
giáo dục riêng, theo hình thức riêng trong từng hoàn cảnh cụ thể để giáo dục đối
tượng học sinh cá biệt này. Đối với học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo
đức đòi hỏi giáo viên phải có sự kiên trì, kiên quyết xong phải bao dung, không
thành kiến, phải biết tôn trọng những tiến bộ dù là rất nhỏ của các em. Đặc biệt
người giáo viên phải biết phối hợp nhiều phương pháp giáo dục khác nhau
trong việc giáo dục đạo đức đối với học sinh.
2.1.6.Vai trò của Hiệu trưởng THCS trong việc giáo dục học sinh học sinh
gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức.
Hiệu trưởng trường là người đứng đầu trường, chịu trách nhiệm trước
UBND huyện, Thị xã và các cơ quan chuyên môn cấp trên về tổ chức, quản lí và
hoạt động giáo dục của trường đối với địa phương và cộng đồng.
Hiệu trưởng trường là người đại diện cho nhà trường về mặt pháp lí, có
trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính, chuyên môn của nhà trường,
là người trực tiếp tổ chức và quản lí, chỉ đạo việc thực hiện công tác giáo dục
của trường theo đường lối quan điểm của Đảng, pháp luật, thể lệ quy định của
Nhà nước và mục tiêu kế hoạch, nội dung chương trình của Bộ GD&ĐT .
6


Hiệu trưởng còn là người hướng dẫn và thống nhất các phương pháp trong
công tác giáo dục học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức, tạo điều kiện

cần thiết để nâng cao nghiệp vụ và nghệ thuật sư phạm cho tập thể sư phạm và
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
Hiệu trưởng là cầu nối xây dựng mối quan hệ cần thiết đối với các tổ
chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Tổng phụ trách với hội đồng giáo dục và với
các lực lượng ngoài nhà trường như: Đảng uỷ, chính quyền địa phương, hội phụ
nữ, các tổ chức xã hội…
Có thể biểu diễn sơ đồ hoạt động chỉ đạo giáo dục học sinh gặp khó khăn
trong rèn luyện đạo đức của Hiệu trưởng trường THCS như sau:
Hiệu
trưởng
THCS phối
hợp chỉ
đạo công
tác giáo
dục học
sinh gặp
khó khăn
trong rèn
luyện đạo
đức

Các tổ chức Đảng, chính quyền,
mặt trận tổ quốc
Các tổ chức xã hội, hội chữ thập
đỏ, hội cha mẹ học sinh

Các tổ chức đoàn thể: Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên

Mục

tiêu
giáo
dục
đạo
đức
học
sinh
THCS

Tập thể sư phạm, giáo viên chủ
nhiệm

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Vài nét về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của xã Minh Sơn.
Xã Minh Sơn là một xã vùng ven thị Trấn Triệu Sơn với 1.155 hộ và
4.606 khẩu.Ngoài trường THCS Minh Sơn trên địa bàn xã còn trường Tiểu học
trường Mầm non.
2.2.1.1.Về phát triển kinh tế.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ chính quyền xã, sự nỗ lực phấn đấu vươn
lên của cán bộ, lãnh đạo địa phương, đời sống của nhân dân không ngừng được
nâng cao. 100% số hộ đã có điện thắp sáng, 60% hộ dân đã có phương tiện nghe
nhìn, 15% hộ có xe máy-Toàn xã có 5% hộ đói, nghèo. Các thành phần kinh tế
phát triển mạnh về thủ công nghiệp- Làm gạch ngói- Trồng lúa nước vv....
Xây dựng cơ bản được đẩy mạnh, các công trình giao thông,thuận tiện
2.2.1.2.Công tác văn hoá xã hội.
Toàn xã hiện có 1 trường Tiểu học, một trường THCS, một trường Mầm
non, trong đó 3 trường được xây dựng cao tầng (Mầm non,Tiểu học và THCS).
Thực hiện nghị quyết của Đảng bộ chính quyền các cấp nhiều năm qua sự
7



nghiệp Giáo dục đào tạo của xã không ngừng phát triển vững chắc, duy trì và
giữ vững về PCGD –THCS. Tỷ lệ học sinh TN tiểu học đến trường 98,5%.
Hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao trở thành phong trào quần
chúng sâu rộng, các biện pháp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được tăng
cường, thực hiện tốt chính sách xã hội như: chăm sóc gia đình thương binh, liệt
sỹ, gia đình có công với cách mạng, trẻ em tàn tật.
2.2.1.3.Công tác quốc phòng an ninh.
Tình hình an ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, các tệ nạn
xã hội bị đẩy lùi.
2.2.2.Hoạt động giáo dục ở nhà trường THCS Minh Sơn.
*)Đặc điểm tình hình nhà trường trong 15 năm gần đây:
Năm 1994 trường THCS chính thức được thành lập, được chia tách từ
trường PTCS Minh Sơn (Cấp 1 – 2 chung). Trong những năm tách cấp với sự cố
gắng của tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh, nhà trường đạt được nhiều thành
tích xuất sắc trên nhiều phương diện hoạt động. Được Đảng bộ, chính quyền các
cấp đánh giá cao. Đặc biệt liên tục được Đảng bộ công nhận là chi bộ trong
sạch, vững mạnh.
Năm 1998 với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhà nước đã
quyết định xây dựng nhà cao tầng cho trường THCS hệ thống phòng học, phòng
làm việc đáp ứng yêu cầu cho nhiệm vụ dạy và học.
Hơn 15 năm xây dựng và phát triển, tập thể cán bộ giáo viên nhà trường đã
nỗ lực nâng cao chất lượng đưa giáo dục toàn diện từng bước đáp ứng với yêu
cầu hiện nay.
*)Tình hình đội ngũ giáo viên:
Tuổi đời
Tuổi nghề
Trình độ
Tổng CB
Nam Nữ Cao

Thấp Cao
Thấp ĐH CĐ TH
số
QL
TB
TB
nhất
nhất nhất
nhất
17

2

5

12

51

35

30

30

12

8

11


6

0

Người có tuổi đời cao có thuận lợi là giàu kinh nghiệm trong giáo dục học
sinh nhưng hạn chế là ngại tổ chức các hoạt động bề nổi. Ở độ tuổi gần 50 do
khoảng cách tâm lí khác với trẻ nên gặp không ít khó khăn trong việc giáo dục
học sinh.
Ngược lại người có tuổi đời thấp có thuận lợi là có điều kiện tham gia các
hoạt động tập thể, dễ được học sinh tình cảm, yêu mến nên các em dễ gần gũi,
dễ tiếp xúc hơn. Song bên cạnh đó lại gặp khó khăn như kinh nghiệm giáo dục
trẻ bị hạn chế, sự phối hợp với các bậc phụ huynh gặp không ít khó khăn.
Hiệu trưởng trường đã lưu ý những điểm này để bố trí giáo viên chủ
nhiệm xen kẽ có điều kiện kèm cặp lẫn nhau, khai thác được những điểm mạnh
của đội ngũ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh.
*) Về chất lượng độ ngũ:
8


Giáo viên
giỏi

Giáo viên
khá

Giáo viên
đạt yêu cầu

Tổng số giáo

viên

2015-2016

4

8

5

17

2016-2017

5

8

3

16

Năm học

Qua bảng số liệu thống kê trên cho ta thấy trình độ đội ngũ giáo viên 100%
đạt chuẩn và trên chuẩn. Cán bộ quản lí có thâm niên trong nghề (là 30 năm) có
kinh nghiệm và trình đọ chuyên môn vững vàng, đáp ứng yêu cầu dạy học trong
giai đoạn hiện nay.
2.2.3. Chất lượng Giáo dục hai năm của học sinh trong trường.
Năm học 2015-2016

Tổng Tổng
Học lực
Hạnh kiểm
số
lớp

số
học
sinh

7

177

S
L
7

Giỏi
%

Khá
S
%
L
3.9 73 41.2

TB
S
%

L
90 51.0

Yếu
Tốt
S
% SL %
L
7
3.9 140 79.2

Năm học 2016-2017
Học lực

Tổng Tổng
số
số
Giỏi
lớp
học
S
%
sinh L
5
162
8
4.9

Khá
S

%
L
63 38.9

TB
S
%
L
85 52.5

Khá
S
%
L
36 20.3

TB
S
%
L
1
0.5

Yếu
S
%
L
0
0


Hạnh kiểm
Yếu
Tốt
S
% SL %
L
6
3.7 120 74.1

Khá
S
%
L
41 25.3

TB
S
%
L
1
0.6

Yếu
S
%
L
0
0

Bảng điều tra cho thấy tổng số học sinh của trường trong hai năm học

tương đối ổn định, sĩ số mỗi lớp không quá cao hoặc quá thấp, phù hợp với
chuẩn hiện nay về sĩ số.
Là một trường nằm khu vực vùng ven thị trấn, thành phần xuất phát từ
nông thôn của các em cũng đa dạng, phức tạp, lao động phần chính làm ruộng
và làm gạch ngói.
Song song với sự chú ý về nâng cao chất lượng học tập của học sinh nhà
trường còn đặc biệt coi trọng về đạo đức cho các em nhằm đảm bảo mục tiêu
“Giáo dục toàn diện”. Bên cạnh đó các hoạt động bề nổi trong nhà trường cũng
được coi trọng quan tâm, hoạt động phong trào của tập thể lớp tương đối đồng
đều. Điều đó chứng tỏ công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường trong những năm
qua đã được chú ý.
2.2.4.Tình hình học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức ở trường
THCS Minh Sơn - huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
Thực tế cho thấy tình trạng học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức
của nhà trường thường rơi vào những học sinh cuối cấp (học sinh lớp 8 – 9)
những đối tượng học sinh này thường có những biểu hiện sau:
Thiếu ý thức tổ chức kĩ luật, lười học, lười lao động, trốn học để đi chơi.
9


Học sinh thường xuyên vi phạm quy chế học tập và rèn luyện đạo đức, nội
quy nhà trường, nội quy lớp học như: Nói tục chửi bậy, nói dối, vô lễ, không
vâng lời thầy, cô giáo, cha mẹ.
Đặc biệt có những học sinh thường xuyên nói dối, nói dối ngay cả khi không
có một lý do cần thiết. Có thể có sự nói dối này đã biểu hiện một sự rối nhiễu
tâm lý trầm trọng.
Qua tìm hiểu điều tra về những biểu hiện của những học sinh gặp khó khăn
trong rèn luyện đạo đức ở trường cho thấy nguyên nhân chính để dẫn đến tình
trạng trên đây hầu hết là do những điều kiện sinh hoạt và học tập của các em, cụ
thể là:

*) Nguyên nhân từ phía gia đình:
Quan hệ gia đình thiếu hoà thuận, bố mẹ ly hôn hoặc ly dị, trong gia đình
thiếu sự chăm sóc giáo dục dẫn đến học tập bị giảm sút, chán nản.
Điều kiện gia đình khó khăn về kinh tế, chưa có điều kiện để quan tâm đến
việc học tập và rèn luyện của con cái.
Học sinh phải cùng bố mẹ lao động, không có điều kiện để học tập và hoạt
động cùng tập thể.
Bố mẹ phải lo làm ăn, không quan tâm đến con cái, phó mặc việc học tập
của con cái cho nhà trường.
Gia đình chiều chuộng con cái một cách thái quá.
*) Nguyên nhân phía nhà trường:
Một số giáo viên thiếu trách nhiệm với học sinh, công tác chủ nhiệm giúp đỡ
học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức còn chưa tốt, chưa nắm bắt và
thấu hiểu về hoàn cảnh sống và sự cảm thông đối với học sinh. Định kiến đối
với những đối tượng học sinh này.
Các hoạt động tập thể của nhà trường như Đoàn, Đội, chưa thu hút được các
em tham gia vào hoạt động.
Sự thống nhất giữa Ban Giám hiệu với giáo viên chủ nhiệm cùng các lực
lượng của nhà trường trong việc dạy học giáo dục học sinh chưa đồng bộ.
*) Nguyên nhân từ phía xã hội:
Trong xã hội ngày nay, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, phần nào làm
ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh. Cơ chế thị trường cũng không ít những
mặt tiêu cực ảnh hưởng tới nhà trường, tới tâm tư của cha mẹ học sinh và sự đầu
tư của con em họ. Các chương trình hành động của các tổ chức giáo dục học
sinh trên các cụm dân cư còn đơn điệu và chưa đạt hiệu quả.
*) Nguyên nhân từ phía học sinh:
Có những rối loạn cảm xúc, thiếu hứng thú học tập và rèn luyện.
Có sự bất mãn, chán nản về các mối quan hệ trong gia đình hoặc thầy cô
giáo và bạn bè.
Tóm lại: Các thực trạng nêu trên đã phần nào cảnh báo cho chúng ta biết

tình hình học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức của trường THCS Minh
Sơn. Tuy rằng số lượng học sinh không nhiều nhưng đó là những vết đen làm
cho cha mẹ học sinh và thầy cô giáo phải buồn phiền. Do vậy, việc giáo dục học
10


sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức là một vấn đề vô cùng quan trọng đòi
hỏi các nhà giáo và các tầng lớp xã hội phải quan tâm.
2.2.5.Thực trạng việc quản lý giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn
luyện đạo đức của trường THCS Minh Sơn.
Qua thời gian công tác và làm việc tại trường tôi rút ra được việc chỉ đạo
thực hiện công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức như
sau:
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu đã có danh sách cụ thể những học
sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức của năm học trước và gửi tới giáo
viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội. Từ đó yêu cầu giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu
tâm sinh lý, hoàn cảnh của mỗi học sinh và đặt ra các biện pháp giáo dục phù
hợp.
Nhà trường đã rất coi trọng công tác chủ nhiệm lớp, đã nhận thức đúng
vai trò vị trí của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Khi phân công sắp xếp giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng đã ưu tiên lớp
đầu cấp và lớp cuối cấp cho những giáo viên có nhiều kinh nghiệm. Như vậy
giáo viên chủ nhiệm sẽ có nhiều kinh nghiệm để giáo dục học sinh gặp khó khăn
trong rèn luyện đạo đức.
Giao chỉ tiêu phấn đấu cụ thể cho giáo viên chủ nhiệm lớp, kí cam kết giữa
giáo viên chủ nhiệm lớp với nhà trường. Ví dụ:
Những nội dung cam kết để cộng điểm.
Danh hiệu thi đua lớp là gì ? tiên tiến hay tiên tiến xuất sắc.
Chỉ tiêu học sinh khá giỏi, lên lớp.
Xây dựng nội quy nhà trường, nội quy lớp học và thông báo với toàn thể

giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Nhà trường thực hiện tốt chế độ giao ban tháng, tuần. Giáo viên chủ
nhiệm thường xuyên báo cáo chất lượng giáo dục học sinh cho Hiệu trưởng vào
các buổi họp hội đồng. Ban giám hiệu căn cứ vào đó để nắm bắt kịp thời tình
hình học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức và có biện pháp phối hợp
giáo dục thông qua các buổi họp phụ huynh học sinh, các buổi họp giữa lãnh đạo
nhà trường với hội đồng giáo dục để phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường cùng tham gia giáo dục học sinh.
Duy trì sổ liên lạc để liên hệ giữa nhà trường với gia đình nhằm tìm hiểu
nguyên nhân và phối hợp giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo
đức.
Hoạt động Đoàn,Đội trong nhà trường hoạt động thường xuyên và có
hiệu quả để lôi cuốn các em vào tham gia hoạt động.
Ban giám hiệu kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức thăm hỏi,
động viên kịp thời các gia đình học sinh gặp khó khăn, hoạn nạn rủi ro, gia đình
chính sách. Từ đó giáo dục các em tinh thần trách nhiệm đối với bạn bè và
những người xung quanh.
Nhà trường tổ chức họp phụ huynh định kì 2 lần/năm. Trong các buổi họp
đó yêu cầu giáo viên chủ nhiệm báo cáo đầy đủ những chủ trương của nhà
trường, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, thu thập ý kiến đóng góp của
11


phụ huynh. Từ đó thảo luận và thống nhất những biện pháp cơ bản để giáo dục
học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức sau đó báo cáo lại với Hiệu
trưởng. Hiệu trưởng nhà trường kết hợp với giáo viên chủ nhiệm đến thăm gia
đình các học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức để nắm bắt hoàn cảnh
gia đình của các em, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các em khó giáo dục từ đó
tìm ra biện pháp giáo dục phù hợp.
Do có những biện pháp giáo dục hợp lý, tình hình học sinh gặp khó khăn

trong rèn luyện đạo đức của nhà trường đã có dấu hiệu thay đổi rõ rệt. Số học
sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức ngày một giảm, được thể hiện trong
một số ví dụ cụ thể sau:
Em Nguyễn Văn A học sinh lớp 9C. Em thường trốn học đi đánh điện tử.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do bố mẹ đi làm kinh tế xa nên em ở với
ông bà nội. Mặc dù được ông bà nội chăm nom rất chu đáo. Nhưng việc kiểm
soát hàng ngày chưa chặt chẽ.
Thấy được tình hình đó, Hiệu trưởng viết giấy mời phụ huynh đến trường
và trao đổi về vấn đề em A thường hay bỏ học đi chơi, đồng thời nghe tâm sự từ
ông bà. Sau đó Hiệu trưởng mời em A lên phòng làm việc và dùng tình cảm thầy
trò nói cho em biết cần ra sức học tập hơn, biết nghe lời thầy cô, tham gia các
hoạt động phong trào của lớp làm những điều tốt khỏi phụ lòng ông bà và tin
tưởng của bố mẹ đang làm ăn xa. Bên cạnh đó Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên
chủ nhiệm, ban cán sự lớp, ban chỉ huy chi đội động viên, giúp đỡ em A vượt
qua được sự quyết rũ của trò chơi mất thời gian.
Qua một thời gian, bằng sự quan tâm và chia sẻ của thầy cô giáo cùng bạn
bè, lòng thương yêu dạy dỗ của ông bà, mà em A đã nhận ra sai lầm của mình và
em đã có những tiến bộ rõ rệt. Em không còn bỏ học nữa mà đi học đều và
ngoan hơn. Cuối năm học đó, điểm tổng kết của em đã đạt trung bình, đặt biệt là
đạo đức xếp loại tốt.
Vậy người cán bộ quản lý cần làm gì, cần có những biện pháp khả thi, tối
ưu như thế nào để có thể chỉ đạo và làm tốt công tác giáo dục học sinh gặp khó
khăn trong rèn luyện đạo đức ở trường THCS.
2.3.Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Tư tưởng chỉ đạo:
Qua lý luận và thực tế cho thấy công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn
trong rèn luyện đạo đức có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh THCS. Nhất là trong thế kĩ 21 này, việc nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường là mục tiêu quan trọng để góp
phần hoàn thành mục tiêu “Giáo dục toàn diện con người xã hội chủ nghĩa”.

Hoạt động giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức của giáo
viên chủ nhiệm đạt hiệu quả cao với diều kiện học phải được sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình của lãnh đạo nhà trường, nhất là Hiệu trưởng. Do đó Hiệu trưởng
phải thống nhất phương pháp công tác, tạo điều kiện thuận lợi cần thiết để nâng
cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Hiệu trưởng cần có quan điểm
nhận thức đúng đắn về học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức, có kế
hoạch cụ thể khoa học. Có hướng chỉ đạo tốt thì công tác giáo dục học sinh gặp
12


khó khăn trong rèn luyện đạo đức mới đạt kết quả và phát huy được tác dụng
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
2.3.2.Một số biện pháp quản lý chỉ đạo công tác giáo dục học sinh gặp khó
khăn trong rèn luyện đạo đức ở Trường THCS Minh Sơn.
Từ những thực trạng quản lý chỉ đạo giáo dục học sinh ở trường THCS Minh
Sơn. Tôi xin đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao việc quản lý công tác giáo dục
học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức ở trường THCS như sau:
Biện pháp 1:Xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm.
Người Hiệu trưởng cần tự nâng cao nhận thức của mình về công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THCS, luôn luôn quan tâm đến mọi công việc của đội ngũ
giáo viên. Trong buổi sinh hoạt hội đồng đầu năm, Hiệu trưởng cần nhấn mạnh
tầm quan trọng, vị trí, nhiệm vụ,vai trò của công tác chủ nhiệm lớp trong việc
giáo dục học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm phải có đầy đủ hồ sơ sổ sách trong đó sổ chủ nhiệm
phải có đầy đủ lí lịch, tình hình của lớp một cách cụ thể như: Hoàn cảnh gia
đình, điạ chỉ, những năng khiếu bẩm sinh của từng em. Từ đó có những biện
pháp giáo dục riêng đối với những em học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện
đạo đức. Giáo viên chủ nhiệm có thể thông qua các tiết sinh hoạt lớp để giáo dục
học sinh, tổ chức các buổi lao động, các tiết học ngoài giờ lên lớp để học sinh

tham gia hưởng ứng từ đó đề ra những hướng đi cho học sinh gặp khó khăn
trong rèn luyện đạo đức.
Thường xuyên bớt chút thời gian đến thăm hỏi, động viên học sinh tại gia
đình để nắm bắt, báo cáo kịp thời những kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh tới phụ huynh học sinh.
Biện pháp 2:Xây dựng và phát huy các tổ chức trong nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường THCS cần phát huy vai trò của tổ chức Đội TNTP
Hồ Chí Minh, thành lập các tập thể học sinh như: “nhóm bạn cùng tiến; nói lời
hay, làm việc tốt” để có sự kèm cặp, giúp đỡ giữa bạn yếu và bạn khá tốt. Từ đó
tạo môi trường tốt để giáo dục, cảm hóa được học sinh gặp khó khăn trong rèn
luyện đạo đức.
Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa BGH, TPT, giáo viên chủ nhiệm để có
thông tin kịp thời về học sinh trong nhà trường.
Tổng phụ trách Đội có kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ theo từng
tháng với các chủ đề cụ thể, phù hợp thông qua các ngày lễ kỷ niệm 3/2, 8/3,
26/3,để phát động phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn . Trong các
phong trào này, Hiệu trưởng đóng vai trò chỉ đạo TPT lên kế hoạch hoạt động
cho từng chủ đề, tổ chức triển khai và đánh giá. Nhờ có sự chỉ đạo, tham mưu,
cố vấn của Hiệu trưởng và sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm với
TPT đã lôi kéo được các em vào hoạt động viu chơi và học tập.
Biện pháp 3:Huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục học sinh.
Kết quả giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm không chỉ phụ thuộc vào
sự thống nhất tác động sư phạm của các lực lượng giáo dục ở trong nhà trường.
mà còn phụ thuộc vào sự thống nhất của các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà
13


trường. Muốn đạt kết quả cao thì không thể thiếu mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà
trường – Gia đình –Xã hội.
Tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện liên kết với gia đình học

sinh.
Tổ chức hội cha mẹ học sinh học, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh. Lựa
chọn những người có điều kiện về thời gian, có uy tín trong cộng đồng dân cư,
trong xã hội vào ban đại diện cha mẹ học sinh để có thể quan tâm, giúp đỡ nhà
trường trong công tác giáo dục học sinh.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phải giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ
chủ trương kế hoạch của nhà trường, mục tiêu kế hoạch phấn đấu của lớp thông
qua các buổi họp phụ huynh thường kì hoặc qua các hình thức khác.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch định kì cho gia đình học sinh biết
kết quả học tập của con em họ.
Giáo viên phải duy trì mối liên hệ giữa gia đình và nhà trường bằng sổ liên
lạc.
Nhà trường tổ chức phát tờ rơi nơi tiếp cha mẹ học sinh để cùng với giáo
viên chủ nhiệm tuyên truyền tư vấn với các bậc cha mẹ học sinh về kiến thức
tâm lý học, giáo dục học để cùng nhà trường giáo dục học sinh băng các phương
pháp giáo dục phù hợp.
Chủ động và tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ chính quyền địa phương
trong việc đầu tư cho nhà trường về các điều kiện tinh thần và vật chất để tổ
chức tốt các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, giáo dục học sinh.
Tổ chức tìm đơn vị kết nghĩa, bảo trợ cho một số hoạt động như: tham quan,
văn nghệ, thể dục thể thao.
Nhà trường mời cựu chiến binh về nói chuyện truyền thống nhân dịp các
ngày lễ như 22/12, 30/4 để giáo dục truyền thống cho học sinh.
Nhà trường kết hợp với hội phụ nữ trong việc tuyển tuyền tới các gia đình
cách nuôi dưỡng và giáo dục con cái. Bởi trong gia đình phụ nữ có vai trò vô
cùng quan trọng, họ là những người trực tiếp chăm sóc và nuôi dạy con cái.
Nhà trường phải biết khai thác thế mạnh của Đoàn viên thanh niên để tổ
chức các hoạt động trong hè cho trẻ tham gia qua đó giáo dục học sinh phát huy
tính chủ đạo, tự giác tích cực.
Biện pháp 4:

Hiệu trưởng nhà trường và giáo viên chủ nhiệm dùng biện pháp tác động
hoá cá biệt trong giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức bằng
cách:
Thuyết phục bằng tình cảm, dùng sự khoan dung và độ lượng của giáo viên
xây dựng lại niềm tin đối với học sinh, dùng nhân vật trung gian để giáo dục học
sinh. Biện pháp này cũng đem lại kết quả tốt trong một số trường hợp. Một số
em đã tiến bộ hẳn lên, từng bước trưởng thành, nên người. Tuy nhiên do hạn chế
về thời gian và điều kiện công việc các giáo viên chủ nhiệm cũng không giải
quyết hết tất các các trường hợp học sinh có khó khăn trong rèn luyện đao đức
đang có xu hướng ngày càng gia tăng.
Biện pháp 5:
14


Phát huy vai trò chủ động và tự quản của chính các em học sinh, đó là các
tổ chức tập thể. Như lớp trưởng (trong tập thể lớp), tổ trưởng (trong tổ) chi đội
trưởng(trong chi đội), phân đội trưởng (trong phân đội) hay các nhóm trưởng
trong các nhóm hoạt động theo hứng thú, sở thích.
Biện pháp 6:
Hiệu trưởng cùng giáo viên chủ nhiệm dùng biện pháp chế tài, thi đua, động
viên, khen thưởng, kĩ luật đối với học sinh để khuyến khích các em phấn đấu
vươn lên cũng như hạn chế những hành vi vi phạm nội quy nhà trường. Đây là
biện pháp không thể thiếu trong công tác quản lý vì nó là nguồn cổ vũ, là động
lực để các em phấn đấu vươn lên.
Biện pháp 7:
Trong một số trường hợp đặc biệt, HIệu trưởng phải kết hợp với
chính quyền địa phương trong tổ chức xã hội để giải quyết các vụ việc, các tình
huống nảy sinh trong quá trình giáo dục.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua hơn một năm thực hiện chuyên đề :“Quản lý giáo dục học sinh có

khó khăn trong rèn luyện đạo đức ở trường THCS Minh Sơn”đã gặt hái
được những thành công nhất định. Chuyên đề đã có sức lan tỏa sâu rộng đến
từng tập thể lớp, từng cá nhân học sinh, chuyên đề đã thực sự trở thành phong
trào thi đua sôi nổi trong toàn thể học sinh từ các em lớp sáu đến các học sinh
lớp chín.
Cảnh quan sư phạm nhà trường từng bước được cải thiện.
Tổ chức đổi mới tiết chào cờ đầu tuần.
Nâng cao chất lượng các giờ ngoại khóa, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp,

Tổ chức có hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp.
GV dạy môn GDCD đã lồng ghép có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
vào bài dạy.
Qua đó đã nâng dần chất lượng đạo đức học sinh, cụ thể: một số học sinh
ở lớp 7A, 8A, 9A không còn tụ tập với thành phần bên ngòai nhà trường.
Học sinh đã nhận thức tốt hơn về mặt tình cảm đạo đức, các em còn rèn
luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thể hiện mình qua các buổi sinh hoạt dưới
cờ, ngoại khóa, GD ngoài giờ lên lớp,...
Đầu năm học 2016-2017 có 5 học sinh thường xuyên bỏ tiết chơi game
đến nay đã tiến bộ 5/5.
Học sinh đánh nhau đã giảm, vô lễ với thầy (cô) cũng không còn.
Không có Học sinh vi phạp pháp luật.
Việc vi phạm nội quy trường, nội quy lớp học đã được giảm đáng kể - các
em lễ phép với thầy cô, người lớn tuổi, thân ái, chia sẻ với bạn bè, người thân.
Có tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách bằng những việc làm cụ
thể và đầy ý nghĩa như: “Áo ấm tặng bạn” với 20 bộ đồng phục học sinh, hay
với phong trào “Quyển vở tặng bạn” đã có 100 quyển vở và dụng cụ học tập đã
được trao tặng tận tay các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn vùng cao vv…
15



Tạo được sự đồng thuận và ủng hộ từ phía Ban Giám hiệu, giáo viên, các
bậc cha mẹ học sinh và hơn hết tạo được tiếng vang tốt từ phía các cơ quan hữu
quan và học sinh trên địa bàn huyện đến học tập, Phòng Giáo dục - Đào tạo
khen nghợi.
Kết quả cuối năm xếp loại đạo đức học sinh đạt 100% khá tốt;
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức có vai
trò, vị trí hết sức quan trọng, đây là nhiệm vụ cần thiết và bắt buộc đối với mọi
giáo viên THCS. Do đó đội ngũ lãnh đạo và tập thể giáo viên chủ nhiệm phải
không ngừng quan tâm, có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nhiệm vụ quyền hạn
của mình trong công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo
đức. Đặc biệt Hiệu trưởng phải thực sự coi đây là một mảng quan trọng trong
công tác quản lí của mình ở trường để có những biện pháp quản lý phù hợp góp
phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn
luyện đạo đức.
Để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đề tài này đã
đưa ra 7 biện pháp quản lý chỉ đạo công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn
trong rèn luyện đạo đức đã và đang được áp dụng tại trường THCS Minh Sơn–
huyện Triệu Sơn – tỉnh Thanh Hoá.
Về cơ bản các biện pháp này đã góp phần giúp đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp phát huy tố hiệu quả công tác, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường không ngừng được nâng lên, nhà trường ngày càng có uy tín.
Bước đầu có thể khẳng định các biện pháp này có tính khả thi và có thể áp
dụng với các trường THCS có điều kiện, hoàn cảnh tương tự.
Tuy nhiên khi thực hiện các biện pháp này người Hiệu trưởng phải phối
hợp đan xen nhau trong quá trình quản lý, không có biện pháp nào là độc tôn cả.
Có như vậy thì mới đem lại kết quả cao trong việc quản lý công tác giáo dục học
sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đao đức, nhằm giáo dục học sinh theo mục
tiêu giáo dục của nhà trường nói riêng cũng như mục tiêu của ngành nói chung.

3.2.Kiến nghị:
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của
đất nước trong giai đoạn hiện nay, để bậc THCS giữ vị trí nền tảng trong hệ
thống giáo dục quốc dân góp phần đắc lực trong Công nghiệp hóa – Hiện đại
hoá đất nước. Tôi xin đưa ra một số đề xuất sau:
Trong nhà trường người cán bộ quản lý cần phải năng động, sáng tạo trong
việc vận dụng các biện pháp quản lý, chỉ đạo công tác giáo dục học sinh gặp khó
khăn trong rèn luyện đạo đức. Sắp xếp bố trí thời gian để đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm được sinh hoạt học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Coi trọng sự chủ động sáng
tạo của giáo viên trong công tác giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện
đạo đức.

16


Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
cung cấp cho họ các kiến thức về giáo dục học sinh gặp khó khăn trong rèn
luyện đạo đức.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 04 năm2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Phạm Thanh Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI.
2. Nghị quyết TW 4 khoá VII.

3. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 – BCHTW khóa VIII.
4. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV – NXB chính trị quốc gia
5. Luật giáo dục – NXB chính trị Quốc gia – Hà Nội 1998.
6. Tài liệu PCG THCS.
7. Điều lệ trường THCS– NXBGD .
8. Chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH – HĐH – NXBGD
năm 1995.
9. Nguyễn Minh Đức – Suy nghĩ về đào tạo CBQL đối mặt với những rối
nhiễu tâm lý học sinh trong thời kỳ CNH-HĐH 1999.
10.Nguyễn Sinh Huy – Giáo dục lại – Viện khoa học giáo dục 1996.
11.Hồ Chí Minh – Bàn về công tác giáo dục – NXB sự thật 1972-1973.
12.Nguyễn Thị Thuý – Quản lý công tác giáo dục học sinh có khó khăn
trong học tập và rèn luyện đạo đức trong trường thcs (bài giảng dành cho
cán bộ quản lý).
13.Mạc Văn Trang – Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh – NXBGD
1983.
14.Các bài giảng khác về nhiệm vụ quản lý.
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết là
KT-XH
GD&ĐT
CNH-HĐH
TW
PCGD THCS
NXBGD

Đọc là
Kinh tế xã hội
Giáo dục và Đào tạo
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

Trung ương
Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
Nhà xuất bản giáo dục
17


CBQL
PGD, SGD, BGD
THCS

Cán bộ quản lí
Phòng giáo dục, Sở giáo dục, Bộ giáo dục
Trung học cơ sở

18



×