MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
4.1. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận...............................................................2
5.2. Phương pháp toán học thống kê................................................................2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GDĐĐ HỌC SINH THPT TRƯỜNG THPT
QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HÓA...............................................................3
1. Khái niệm về đạo đức ................................................................................3
2. Giáo dục đạo đức ........................................................................................3
3. Giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông .............................4
3.1. Đặc điểm của học sinh THPT ...................................................................4
3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức ........................................................................5
3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức ......................................................................5
4. Các yếu tố chi phối đên giáo dục đạo đức trong trường trung học
phổ thông ........................................................................................................6
4.1. Yếu tố giáo dục nhà trường .......................................................................6
4.2. Yếu tố giáo dục gia đình ...........................................................................6
4.3. Yếu tố giáo dục xã hội ...............................................................................6
4.3. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh .................................................6
II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
THPT QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HOÁ....................................................7
1. Đặc điểm và quy mô phát triển lớp, số học sinh và CSVC......................7
2. Thực trạng về đạo đức học sinh trường THPT Quan Sơn 2...................7
3. Đánh giá thực trạng....................................................................................9
III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUAN SƠN 2, TỈNH THANH
HOÁ ...............................................................................................................10
1. Yêu cầu đối với việc đề xuất các giải pháp..............................................10
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT Quan Sơn 2............................................................................10
2.1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện để giáo dục
đạo đức học sinh............................................................................................10
2.2. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường.
.........................................................................................................................11
2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức .....................................12
2.4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản ..........................................................12
2.5. Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ..............................13
2.6. Thành lập Ban Nề nếp và Đội Cờ đỏ.....................................................14
2.7. Chú trọng việc giáo dục kỷ năng sốn.....................................................14
2.8. Đa dạng hoá hoạt động ngoài giờ lên lớp..............................................15
2.9. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội.............15
3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất......16
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................18
1. Kết luận.......................................................................................................18
2. Kiến nghị.....................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................19
CHỮ VIẾT TẮT
1. ANTT
: An ninh trật tự
2. ATXH
: An toàn xã hội
3. ATGT
: An toàn giao thông
4. BCH
: Ban chấp hành
5. BGH
: Ban giám hiệu
6. CBQL
: Cán bộ quản lý
7. CBGV, NV : Cán bộ giáo viên, nhân viên
8. CMHS
: Cha mẹ học sinh
9. CN: Chủ nhiệm
10. CNTT
: Công nghệ thông tin
11. CSVC
: Cơ sở vật chất
12. GD&ĐT : Giáo dục - Đào tạo
13. GD
: Giáo dục
14. GDĐĐ
: Giáo dục đạo đức
15. GVCN
: Giáo viên
16. GVBM
: Giáo viên bộ môn
17. HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp
18. HĐDH
: Hoạt động dạy học
19. HS
: Học sinh
20. QL
: Quản lý
21. QLGD
: Quản lý giáo dục
22. QTGD
: Quá trình giáo dục
23. TDTT
: Thể dục thể thao
24. TTCM
: Tổ trưởng chuyên môn
25. TPCM
: Tổ phó chuyên môn
26. THPT
: Trung học phổ thông
27. UBND
: Uỷ ban nhân dân
28. XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
29. XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
PHẦN: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, là thời đại mà các
quốc gia muốn tồn tại và phát triển phải mở cửa đón nhận nền văn minh, giao
thoa văn hóa, kinh tế, chính trị... với các nước khác. Quá trình này tác động
mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, một trong
những lĩnh vực quan trọng nhất là văn hóa. Qúa trình toàn cầu hóa đã làm cho
văn hóa Việt Nam trở nên hiện đại, có thể hòa nhịp cùng thế giới. Tuy nhiên, nó
cũng sẽ tạo ra một số hậu quả nghiêm trọng. Một trong những biểu hiện quan
trọng là sự thay đổi giá trị và suy thoái đạo đức mạnh mẽ của một bộ phận thế hệ
trẻ hiện nay.
Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo cho thế hệ trẻ vừa tiếp thu những
giá trị văn minh vừa gìn giữ được những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp cần
có sự chung tay giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó, giáo dục
nhà trường có vai trò nòng cốt, vô cùng quan trọng. GDĐĐ được xem là nền
tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng cho giáo dục toàn diện của nhà trường.
“Cũng như sông có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn.
Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
Trọn đời cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
kính yêu đã để lại cho nhân dân ta, đất nước ta không chỉ một nền độc lập bền
vững, một cuộc sống tự do, hạnh phúc mà còn cả những tư tưởng vĩ đại, một tấm
gương đạo đức cách mạng trong sáng. Người đặc biệt quan tâm đến giáo dục
đạo đức cho thế hệ trẻ. Tại Đại hội Sinh viên Việt Nam lần thứ 2 (07/02/1958),
Người đã từng nói: “Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ vang. Vì vậy, phải tự
giác, tự nguyện cải tạo tư tưởng của mình để xứng đáng với nhiệm vụ của mình.
Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức giống như một
anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những
không làm được gì ích lợi cho xã hội mà còn có hại cho xã hội nữa…”. Đến khi
viết Di chúc, Người vẫn dành một phần quan trọng để bàn về vấn đề GDĐĐ cho
thanh niên và yêu cầu: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho
họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất
quan trọng và rất cần thiết.
Đánh giá thực trạng đạo đức đồng thời cũng nêu lên những định hướng
cho giải pháp, Nghị quyết Trung ương lần thứ Hai của Đảng khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những
năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu
nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu
giáo dục toàn diện”.
1
Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của BCH Trung ương Đảng
(khoá XII) “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,“tự
chuyển hóa” trong nội bộ", tình trạng tham nhũng và suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở
việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm
niềm tin trong nhân dân”. Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống xã hội nói chung và các giá trị về đạo đức nói riêng. Điều đáng lo ngại
là các tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập vào học đường làm cho một bộ phận
HS chậm tiến bộ, khó giáo dục, thậm chí hư hỏng, phạm pháp... Trước tình hình
đó, việc tăng cường GD đạo đức cho học sinh càng trở nên cấp thiết.
Trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hóa, tuy mới được thành lập và
đứng chân trên vùng cao biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, trình độ dân trí thấp mang nặng những hủ tục tập quán. Học sinh của
nhà trường còn một bộ phận có kết rèn luyện đạo đức yếu kém, từ đó đòi hỏi nhà
trường phải có các biện pháp hiệu quả trong quản lý GD đạo đức cho học sinh.
Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan
Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề GDĐĐ học sinh trường
THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh đạt hiệu quả cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng GD đạo đức
học sinh THPT.
- Đánh giá thực trạng GD đạo đức học sinh ở trường THPT Quan Sơn 2,
tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Một số giải pháp nâng cao chất lượng GD đạo đức học
sinh ở trường THPT huyện Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh
Hoá.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp tài liệu, văn
bản, chỉ thị, nghị quyết, sách báo... có nội dung liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; điều tra,
đánh giá; tổng kết kinh nghiệm; thống kê toán học.
2
PHẦN: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HOÁ
1. Khái niệm về đạo đức
Một cách hoàn chỉnh, có thể định nghĩa đạo đức “là một hình thái ý thức
xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong
hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai. Chúng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một mặt của đời sống
xã hội con người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ xã hội, thực hiện
chức năng xã hội quan trọng là điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh
vực của đời sống.
2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức của nhà giáo dục nhằm trang bị cho học sinh ý thức, niềm tin, tình cảm đạo
đức phù hợp với các chuẩn mực của xã hội.
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng trong giáo dục nhân cách
con người phát triển toàn diện. Mỗi giai đoạn lịch sử có mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục cụ thể nhằm xây dựng nhân cách
toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi phát triển của xã hội.
GDĐĐ với chức năng trội là làm cho học sinh có nhận thức đúng đắn về
các yêu cầu, chuẩn mực xã hội và có hành vi, thói quen, hành động tương ứng.
Nó là một trong những kết quả, mục đích quan trọng nhất của HĐ dạy học trong
nhà trường. Nhà văn, nhà GD J.J. Rutxo đã khẳng định: “Trẻ em không phải là
người lớn thu nhỏ lại”.
GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức,
những đòi hỏi từ bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên
trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng giáo dục.
GDĐĐ hình thành cho con người những quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức cơ bản của XH. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng
đắn các hiện tượng đạo đức và tự đánh giá hành vi của bản thân. GDĐĐ góp
phần hình thành và phát triển nhân cách con người mới phù hợp với từng giai
đoạn phát triển. GDĐĐ là quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ
ý thức, tình cảm và niềm tin, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được
những thói quen hành vi đạo đức.
GDĐĐ trong nhà trường THPT là một bộ phận của quá trình GD tổng thể,
có quan hệ biện chứng với các quá trình khác như GD tri thức, GD thẩm mỹ,
GD thể chất, GD hướng nghiệp … Quá trình GDĐĐ bao gồm các tác động của
nhiều nhân tố nên nhà sư phạm phải biết tổ chức và đưa ra các biện pháp tổ chức
các hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
3. Giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông
3
3.1. Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông
3.1.1. Đặc điểm phát triển trí tuệ:
Ở học sinh THPT, tính chủ định phát triển mạnh ở các quá trình nhận
thức, tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao, quá trình quan sát chịu sự điều
khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn
ngữ, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Đồng thời,
vai trò của ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng nên khả năng ghi nhớ
của các em rất tốt.
Học sinh THPT đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một
cách độc lập, sáng tạo. Quá trình tư duy của các em chặt chẽ hơn. Tuy nhiên,
hoạt động tư duy của nhiều em còn thiếu tính độc lập. Các em chưa chú ý phát
huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm
tính hoặc thiên về tái hiện tư tưởng của người khác. Vì vậy, nhà trường cần đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo
của học sinh để các em bộc lộ hết khả năng tư duy của mình.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập:
Hoạt động học tập ở học sinh THPT đòi hỏi tính chủ động, sáng tạo, tích
cực do khối lượng kiến thức mà các em phải tiếp thu nhiều hơn, đa dạng hơn.
Hoạt động học tập ở lứa tuổi này có sự phân hoá rõ rệt, thể hiện ở việc lựa chọn
các môn học theo sở thích hay theo định hướng chọ nghề nghiệp sau này.
3.1.3. Sự phát triển ý thức:
Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của học sinh THPT với những biểu hiện sau:
- Các em chú ý nhiều hơn đến hình dáng bên ngoài của mình, hình ảnh về
thân thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý thức của thanh niên mới lớn.
- Sự tự ý thức xuất phát từ hoạt động và các mối quan hệ trong tập thể,
trong xã hội. Các em hay ghi nhật ký, tự nhận thức về vị trí, vai trò của bản thân
hiện tại và tương lai.
- Các em có khả năng đánh giá sâu sắc những phẩm chất, mặt mạnh, mặt
yếu của những người cùng sống và chính mình. Đồng thời, các em cũng có
khuynh hướng độc lập trong việc phân tích, đánh giá bản thân. Song việc tự
đánh giá bản thân nhiều khi chưa khách quan, có thể sai lầm nên cần giúp đỡ để
các em hình thành một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình.
- Học sinh THPT có nhu cầu tự giáo dục mạnh mẽ, các em đã tự ý thức,
khao khát những giá trị mà mình cho là hữu ích với cuộc sống.
3.1.4. Đời sống tình cảm:
Đời sống tình cảm của HS THPT rất phong phú, đặc biệt là tình bạn. Các
em có nhu cầu lớn về tình bạn và đặt ra những nhu cầu cao trong tình bạn như sự
chân thành, tin tưởng, đồng cảm, giúp đỡ lẫn nhau. Tình bạn của các em mang
tính xúc cảm cao, thường được lý tưởng hoá. Mối quan hệ nam - nữ ở lứa tuổi
này có sự phân hoá rõ rệt. Do vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới tăng. Ở một số
em, xuất hiện những dấu hiệu của một tình cảm mới: tình yêu. Tình yêu ở HS
THPT thường trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì vậy,
4
nhà trường cần phải giáo dục cho HS một tình yêu chân chính dựa trên cơ sở
thông cảm, hiểu biết, tôn trọng và cùng có một mục đích, lý tưởng chung.
Trong quá trình GDĐĐ cho HS THPT cần chú ý xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp với các em trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Chúng ta cần tin
tưởng, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo độc
lập, giúp các em nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản thân để tạo điều kiện
thuân lợi cho sự phát triển nhân cách HS.
3.1.5. Sự hình thành thế giới quan:
Học sinh THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành của thế giới quan nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý. Biểu hiện của sự hình thành thế giới quan
là sự phát triển của hứng thú nhận thức với các vấn đề tự nhiên, xã hội thông qua
các môn học ở bậc THPT. Các em đã biết quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề
liên quan đến con người như: vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa
con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa tình cảm và trách nhiệm.
Nhìn chung, các em có khuynh hướng sống tích cực.
Trong điều kiện ngày nay, cần tạo điều kiện giúp đỡ các em trong việc
nhìn nhận, đánh giá các hiện tượng xã hội, biết phân biệt đúng – sai, ủng hộ cái
tốt, ngăn chặn cái xấu…
3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức
Luật giáo dục 2005 nhấn mạnh mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học
sinh “Phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Để thực hiện mục tiêu đó, nhà trường cần trang bị cho HS những tri thức
cần thiết về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức pháp luật,
văn hoá xã hội để: “Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nắm vững những quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, gắn liền
với sự nghiệp đổi mới của nước nhà, có nhân sinh quan trong sáng, có quan
điểm rõ ràng về lối sống, thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới”.
Hình thành cho học sinh thói quen, hành vi đạo đức đúng đắn trong các
mối quan hệ. Rèn luyện ý thức tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã
hội, chấp hành nghiêm pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, yêu lao động, yêu khoa
học và những giá trị văn hoá tiến bộ của nhân loại và phát huy những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, giáo dục cho học sinh tình yêu
tổ quốc, gắn với tinh thần quốc tế vô sản.
3.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức
Giáo dục cho học sinh tư tưởng, phẩm đạo đức Hồ Chí Minh. Từ đó, HS
hiểu biết, học hỏi và làm theo trong quá trình hoàn thiện nhân cách của mình.
Giáo dục niềm tin và lý tưởng sống, lối sống cho học sinh để các em biết
xác định đúng đắn động cơ học tập và rèn luyện.
Giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và làm việc theo
pháp luật, có kỉ cương nền nếp, có văn hoá trong các mối quan hệ giữa con
người với con người và con người với tự nhiên.
5
Nhận thức ngày càng sâu sắc những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và
các giá trị đạo đức xã hội chủ nghĩa. Từ đó, biến các giá trị thành ý thức tình
cảm hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
Hình thành và phát triển nhu cầu tự rèn luyện đạo đức bản thân theo các
chuẩn mực đạo đức xã hội và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
4. Các yếu tố chi phối đến giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
4.1. Yếu tố giáo dục nhà trường
GD nhà trường là hoạt động GD thuộc hệ thống GD quốc dân theo mục
đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn. GD
nhà trường được tiến hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự
hình thành và phát triển của nhân cách. Thông qua GD nhà trường, mỗi cá nhân
được bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, kiến thức khoa học, kĩ năng thực hành, đáp
ứng yêu cầu trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn.
Nhà trường là một hệ thống GD được tổ chức quản lý chặt chẽ, là yếu tố
quan trọng nhất trong quá trình GDĐĐ cho HS. Với hệ thống chương trình khoa
học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo phong phú, các phương tiện hỗ
trợ GD ngày càng hiện đại, đặc biệt là với một đội ngũ cán bộ giáo viên được
đào tạo cơ bản có đủ phẩm chất và năng lực để GD học sinh.
4.2. Yếu tố giáo dục gia đình
Gia đình là cơ sở đầu tiên, có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn đối với quá
trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Vì vậy, mỗi người luôn
hướng về gia đình để tìm sự bao bọc, chia sẻ.
Trong gia đình, cha mẹ là những người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho
con cái những phẩm chất nhân cách cơ bản, tạo nền tảng cho quá trình phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mĩ…đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội. GD trong gia đình giúp trẻ rèn luyện đạo đức, thói quen lao động chân
tay và trí óc, phù hợp với khả năng của mình.
Giáo dục gia đình chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế, tiện nghi, nếp
sống, nghề nghiệp của cha mẹ…đặc biệt là mối quan hệ gắn bó, gần gũi giữa
cha mẹ và con cái. Vì vậy, cha mẹ cần có biện pháp GD phù hợp tạo sự thuận lợi
cho việc hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách tốt đẹp của trẻ.
4.3. Yếu tố giáo dục xã hội
Địa bàn dân cư nơi học sinh cư trú ảnh hưởng lớn đến việc GDĐĐ cho
HS. Môi trường XH trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều kiện thuận lợi cho
hình thành nhân cách HS. Vì vậy, cần phải có sự phối hợp, thống nhất giữa nhà
trường, GĐ và XH. Sự phối hợp này tạo ra môi trường thuận lợi, sức mạnh tổng
hợp để GDĐĐ học sinh có hiệu quả.
4.4. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh
Tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục, là hoạt động có ý thức,
mục đích của mỗi cá nhân để tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách bản thân
theo định hướng giá trị xác định. Nhu cầu ducjgiaos dục nảy sinh theo từng giai
đoạn phát triển của cá nhân. ở lứa tuổi hducjgiao trùng học phổ thông, nhu cầu
tự giáo mạnh mẽ, các em đã tự ý thức được những giá trị mà các em cho là hữu
ích với cuộc sống.
6
II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HOÁ
1. Đặc điểm và quy mô phát triển lớp, số học sinh và cơ sở vật chất
Trường THPT Quan Sơn 2 được thành lập theo quyết định số 217/QĐUBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa. Khu vực tuyển sinh của trường THPT Quan Sơn 2 là 04 xã vùng cao biên
giới (Na Mèo, Mường Mìn, Sơn Điện, Sơn Thủy).
Trong 5 năm qua số lớp THPT dao động từ 10 - 12 lớp và số học sinh dao
động từ 353 - 392 em. (Gồm học sinh người Thái, Mường, Mông, Kinh).
Diện tích đất của nhà trường là 25.560m2, cơ sở vật chất của nhà trường hiện
nay được đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá, tạo nên vẻ mỹ
quan, khang trang và thuận lợi cho việc học tập, vui chơi và tổ chức các hoạt động
khác bổ trợ cho công tác dạy và học ngày càng đạt hiệu quả.
Bảng 1: Quy mô HS – CBGV, NV trường THPT Quan Sơn 2
TT
1
2
3
4
5
Năm học
Số lớp
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
12
11
11
11
10
Số HS
392
374
368
Số CBGV, NV
35
35
35
35
30
353
365
(Nguồn nhà trường)
Bảng 2: Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trường THPT Quan Sơn 2
Đức dục (%)
Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
Trí dục (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
62,5
58,4
66,6
69,1
69,9
22,7
23,2
17,7
16,2
19,4
10,5
16,0
14,1
13,0
9,6
4,3
2,4
1,6
1,7
1,1
0,8
0,3
1,4
1,1
1,1
22,2
24,3
25,3
30,6
23,8
68,1 6,3
57,8 16,4
62,8 10,5
56,1 12,2
63,3 11,5
Kém
0,3
1,2
0
0
0,3
Tốt
nghiệp
(%)
100
99,03
88,2
96,6
Chưa
(Nguồn nhà trường)
2. Thực trạng đạo đức học sinh Trường THPT Quan Sơn 2
Trong những năm gần đây, sự phát triển Kinh tế - Xã hội đã mang lại
không ít những thuận lợi cho công tác giáo dục trong nhà trường. Sự quan tâm
đầu tư của Đảng, Nhà nước cùng với sự hỗ trợ tích cực từ xã hội, cơ sở vật chất,
trang thiết bị giáo dục của nhà trường ngày một khang trang, đảm bảo cho việc
dạy và học. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin đã hỗ trợ cho giáo viên và phụ huynh trong việc liên
lạc, trao đổi, nắm bắt nhanh những thông tin cần thiết trong phối hợp giáo dục;
đồng thời hỗ trợ tích cực cho hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi kể trên, những năm gần đây một bộ
phận học sinh rơi vào những tệ nạn xã hội, bạo lực học đường; không kính trọng
thầy cô, xem thường bạn bè, mọi người xung quanh; không hiếu thảo với ông bà
cha mẹ; thiếu tính nhân đạo; các em mê games bỏ học hoặc tự tử vì games. Từ
7
đó làm suy thoái những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Vì vậy
việc đẩy mạnh giáo dục đạo đức trong học sinh THPT là vô cùng quan trọng và
là điều rất cấp thiết để thúc đẩy sự hoàn thiện con người nói riêng và đẩy nhanh
sự phát triển của đất nước nói chung.
Mặt khác, nhiều gia đình do quá bận rộn với công việc làm ăn nên thời
gian dành cho việc giáo dục con cái không nhiều, gần như phó mặc cho nhà
trường và xã hội. Học sinh thiếu thốn tình cảm, thiếu sự quan tâm của gia đình,
dễ bị kẻ xấu lôi cuốn sa ngã. Một số em do được chiều chuộng nên nảy sinh tính
ích kỉ, ương bướng, khó bảo.
Thực tế công tác GDĐĐ chưa có khoá đào tạo chính thức nào về nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên. Vì vậy, công tác giáo dục đạo đức chủ yếu
bằng kinh nghiệm của bản thân, cộng với trao đổi học hỏi đồng nghiệp trong nhà
trường. Nội dung chương trình giảng dạy còn nặng về kiến thức thuần tuý, số
tiết giành cho giáo dục công dân, giáo dục đạo đức học sinh còn quá ít. Hơn nữa
tuổi học sinh là tuổi có nhiều nhu cầu hiểu biết, tìm tòi, bắt chước, thích giao
lưu, đua đòi, thích sự khẳng định mình..., trong khi kiến thức về xã hội, gia đình,
sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, nếu không có phương pháp giáo dục tốt
thì chiều hướng học sinh hư, lười học, vi phạm đạo đức ngày càng nhiều.
Bên cạnh đó nhiều giáo viên chủ nhiệm tiến hành công việc khá cảm tính,
chưa có phương pháp sáng tạo thích hợp. Có người quá nghiêm khắc, có người
quá dễ dãi. Người nghiêm khắc gò ép học sinh theo khuôn khổ một cách máy
móc. Và như thế, về mặt tâm lí thì cả giáo viên và học sinh đều như bị áp lực.
* Một số biểu hiện của học sinh vi phạm đạo đức:
- Bỏ học, bỏ tiết, đi học muộn.
- Không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu.
- Đầu tóc dị hình dị màu.
- Luôn có tư tưởng quấy phá, gây mất trật tự trong giờ học.
- Không chú ý nghe thầy, cô giảng dạy
- Thiếu văn hóa (nói tục, chửi thề).
- Đùa giỡn, chọc ghẹo, thiếu lễ phép, thích trêu ngươi người khác
- Sách vở không đầy đủ, thường xuyên không chép bài.
- Mê chơi game, lôi kéo, rủ rê bè bạn.
- Hay cãi lí với bố mẹ và thầy cô; Sẵn sàng bỏ học đi chơi cùng bạn
- Thường nói dối, thậm chí nói láo với người trên …
- Hút thuốc lá, uống rượu, bia
- Chia bè, kéo cánh đánh nhau, xử lý như giang hồ
* Một số nguyên nhân dẫn đến học sinh vi phạm đạo đức:
- Nguyên nhân môi trường xã hội: Sự bùng nỗ CNTT và các hình thức vui
chơi giải trí đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hành vi đạo đức của học sinh.
- Nguyên nhân từ gia đình: Do bố mẹ mãi lo làm ăn, không có điều kiện
quan tâm đến con cái. Mặt khác, một số gia đình nuông chiều con cái dẫn đến
con cái chỉ biết bản thân mình, hay đòi hỏi bố mẹ, thiếu bản lĩnh và có thói quen
ỷ lại, dựa dẫm.
8
- Nguyên nhân từ phía nhà trường: Nhà trường chưa có đầy đủ thông tin
để nắm bắt các hiện tượng vi phạm đạo đức của học sinh để có biện pháp giáo
dục kịp thời. Một bộ phận nhỏ cán bộ giáo viên chưa thực sự gương mẫu, chưa
là tấm gương sáng về đạo đức để học sinh noi theo; một số nội dung, chương
trinh giáo dục còn nặng về lí thuyết và phương pháp chưa hợp lí.
- Nguyên nhân từ phía học sinh: Do lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi có
những biến đổi lớn về tâm sinh lí nên rất dễ bị tác động tiêu cực từ môi trường
bên ngoài vào nhận thức của các em.
- Nguyên nhân từ việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: Sự phối hợp
giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa đạt hiệu quả; các tổ
chức xã hội chưa quan tâm đúng mức đến sự phối hợp giáo dục.
Để tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi tiến hành
điều tra bằng phiếu với 40 đối tượng là cán CBGV của các trường THPT huyện
Quan Sơn. Kết quả được phân tích, tổng hợp theo các nội dung sau:
3. Đánh giá thực trạng
3.1. Ưu điểm
Đa số học sinh trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hóa đều có nhận
thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc rèn luyện đạo đức của bản thân. Các em đã tích cực tham gia vào các hoạt
động GD của nhà trường; từ tầm quan trọng của vấn đề GD đạo đức cho HS,
nhà trường đã có kế hoạch hoạt động và triển khai thực hiện dưới nhiều hình
thức phong phú; sự phối hợp nhịp nhàng giữa CBGV với các tổ chức trong và
ngoài nhà trường nhằm tạo mọi điều kiện cho công tác GD đạo đức.
3.2. Hạn chế
Các HĐNGLL để GDĐĐ cho HS chưa được đầu tư đúng mức về mọi
mặt. Đây là những hoạt động có tác động trực tiếp, thiết thực đến việc rèn luyện
ĐĐ của HS nên cần đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú, đổi mới nội dung,
phương pháp để thu hút sự tham gia tích cực của HS.
Việc phối hợp của CBGV với các lực lượng GD chưa đồng bộ, thống
nhất, một số lực lượng GD chưa phát huy hết được vai trò của mình.
3.3. Nguyên nhân những yếu kém
- Nguyên nhân khách quan: Sự phát triển của nền kinh tế thị trường với sự
bùng nổ thông tin và các hoạt động vui chơi giải trí đã dẫn đến sự biến đổi và
ảnh hưởng đến hệ thống định hướng giá trị đạo đức của xã hội; những tệ nạn xã
hội xâm nhập và tác động vào nhận thức, hành vi của học sinh.
- Nguyên nhân chủ quan: Công tác nâng cao chất giáo dục đạo đức còn
những hạn chế nhất định trong việc triển khai các kế hoạch, nên một số nội
dung, hình thức GDĐĐ chưa thực sự đạt được hiệu quả; đội ngũ GVCN, lực
lượng trực tiếp GDĐĐ cho HS chưa được quan tâm đúng mức. Một vài GVCN
chưa có nhiều kinh nghiệm sống cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp...
9
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HOÁ
1. Yêu cầu đối với việc đề xuất các giải pháp
Các giải pháp đưa ra phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo tuân thủ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; các
quy định của ngành GD&ĐT và mục tiêu phát triển ở địa phương.
- Giải quyết triệt để các vấn đề còn tồn tại đã chỉ rõ trong phần thực trạng.
- Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở khoa học đặc biệt là khoa học giáo dục;
khoa học tâm lí lứa tuổi học sinh.
- Xuất phát từ điều kiện thực tế ở trường THPT Quan Sơn 2.
- Bảo đảm tính khả thi khi triển khai áp dụng.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh
trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá
1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện để giáo dục
đạo đức học sinh
Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng cho toàn bộ quá
trình giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những
tác động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội.
- Tổ chức, sắp xếp, tu sửa, trang điểm cơ sở vật chất khung cảnh của nhà
trường làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.
- Tạo lên bầu không khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình
thành một phong cách sinh hoạt của nhà trường, biểu hiện như sau:
+ Nề nếp tốt: Trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc.
+ Có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái
lạc hậu, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất.
+ Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: giữa thầy với thầy,
giữa thầy với trò, giữa trò với trò. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng
mực, hài hòa, giáo viên thương yêu tôn trọng học sinh. Học sinh không hỗn
xược, không khúm núm, sợ sệt, yêu mến và tin tưởng thầy cô, học sinh đối với
nhau thì đoàn kết, thân thái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn bè cánh
đánh nhau, không nói tục chửi bậy, không tham gia vào tệ nạn xã hội.
* Đối với nhà trường:
- Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ngay từ đầu năm
học trên cơ sở dựa vào tình hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực
tế của địa phương để định ra nội dung biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp.
- Phải thường xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng của học sinh một cách cụ
thể bao gồm tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và những tính chất thời
sự, các biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với học sinh.
- Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quan
nhà trường: Trồng cây xanh, hoa cảnh, trang trí các khẩu hiểu nội quy của từng
phòng học và trong khu vực trường, xây dựng cổng rào an toàn cho học sinh.
- Thường xuyên tổ chức lao động, thông qua các buổi lao động cần giáo
dục mục đích, ý nghĩa công việc cho học sinh, phải có phân công cụ thể cho
10
từng lớp, qui định rõ thời gian và kết quả phải đạt được, phải có kỷ luật, trật tự,
không khí vui tươi, biểu dương kịp thời những học sinh tốt, tập thể tốt.
- Tổ chức tham khảo hội đồng giáo viên để đưa ra những qui định cụ thể
về nội qui nhà trường, nhiệm vụ của HS, dựa trên cơ sở Điều lệ trường THPT.
- Kết hợp với chính quyền địa phương, giải tỏa các hàng quán trước công
trường các điểm vui chơi giải trí và truy cập internet thiếu lành mạnh xung
quanh trường theo đúng của ngành chức năng.
- Chỉ đạo giáo viên dạy học tích hợp giáo dục phòng chống Ma túy, an
toàn giao thông và các tệ nạn xã hội vào bài dạy phù hợp.
- Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, đảm bảo tính
công bằng, trung thực phù hợp với nhu cầu năng lực của các em.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng lớp thành tập thể vững mạnh, có
lực lượng cốt cán làm nòng cốt, làm hạt nhân cơ bản của lớp là trợ thủ đắc lực
cho giáo viên chủ nhiệm.
* Đối với giáo viên
- Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết nhất trí thành một khối thống
nhất, có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh.
- Phải không ngừng hoàn thiện nhân cách của mình, phải thương yêu, tôn
trọng, tin tưởng HS, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ cử chỉ của
mình đối với HS, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương của HS noi theo.
* Đối với Đoàn thanh niên:
- Chủ động phối hợp với, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổ chức
phong trào thi đua học tập, rèn luyện đoàn viên.
- Tổ chức sinh hoạt hàng tuần, tạo sân chơi lành mạnh cho các em. Tổ
chức và sinh hoạt đều đặn các câu lạc bộ sở thích.
- Giáo dục tinh thần yêu nước cho các em thông qua việc thăm hỏi các bà
mẹ Việt Nam anh hùng địa phương, quan tâm đến hoạt động nhân đạo từ thiện
mà giáo dục cho đoàn viên biết yêu thương mọi người, biết trân trọng những con
người đã hy sinh vì Tổ Quốc, biết chia sẻ giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn.
Giáo dục truyền thống nhân ái, trọng nhân nghĩa của dân tộc ta.
* Đối với nhân viên bảo vệ.
Khi phát hiện những biểu hiện vi phạm báo cáo BGH, cần phối hợp với
Ban nền nếp, Đoàn trường, Đội cờ đỏ, giáo viên chủ nhiệm để cùng giáo dục.
2.2. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường:
Việc nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến chất lượng GD đạo đức cho học sinh và giáo dục toàn diện của
nhà trường. vì vậy cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho từng bộ phận sau:
- Đối với CBQL: Tiếp thu và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước, các văn bản của Ngành GD&ĐT về công tác GD đạo đức. Từ đó, có kế
hoạch triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả.
- Đối với GVCN: Giáo viên chủ nhiệm phải có nhận thức đúng đắn về
mục tiêu giáo dục THPT và tầm quan trọng của việc GDĐĐ cho học sinh, có
tinh thần trách nhiệm cao, phương pháp GDĐĐ phù hợp, đạt hiệu quả.
11
- Đối với GVBM: Thực hiện tốt các kế hoạch nhiệm vụ năm học, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề, thương yêu học sinh, tạo động lực
trong quá trình GDĐĐ.
- Đối với Đoàn trường: Xây dựng chương trình hoạt động xuyên suốt cả
năm học, không ngừng đổi mới hình thức hoạt động phong phú, đa dạng.
2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức:
Nhà trường thành lập Ban chỉ đạo GDĐĐ do Hiệu trưởng làm trưởng ban,
các thành viên gồm những người đứng đầu các tổ chức, đoàn thể trong trường,
Hội trưởng Hội CMHS các lớp. Ban chỉ đạo xây dựng nội dung, kế hoạch, quy
chế làm việc. Triển khai cụ thể kế hoạch đến các lực lượng GDĐĐ cho HS.
- Đối với các Tổ chuyên môn: Triển khai các nội dung hoạt động đến tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn và yêu cầu các tổ chuyên môn báo cáo bằng văn bản
các kế hoạch, biện pháp để thực hiện.
- Đối với GVCN: Nắm bắt tình hình HS và thông tin kịp thời cho BGH
nhà trường những trường hợp cá biệt để cùng tìm giải pháp; xây dựng nội dung
HĐNGLL, ngoại khóa căn cứ vào kế hoạch chung và đặc điểm tình hình của lớp
CN, thu hút HS tham gia.
- Đối với Đoàn trường: Phối hợp với GVCN thực hiện có hiệu quả các nội
dung HĐNGLL. Thường xuyên theo dõi tình hình HS và thông tin đầy đủ, kịp
thời đến GVCN những HS vi phạm khuyết điểm; Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, về phòng chông các tệ nạn thâm
nhập học đường, nói không với bạo lực học đường; Tổ chức tốt các hoạt động
phong trào nhận kỷ niệm các ngày lễ, duy trì giải bóng đá “Hoa tháng 10” nhân
dịp kỷ niệm 20/10 ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và “Hoa ban
trắng” nhân kỷ niệm 26/03 ngày thành lập Đoàn.
- Đối với Hội CMHS và các lực lượng GD khác: BGH tổ chức cuộc họp
Hội CMHS, thông báo tình hình nhà trường, những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình giáo dục HS. Đồng thời, huy động sự ủng hộ, đóng góp của Hội
CMHS đối với các hoạt động GD của nhà trường; giữ mối liên hệ thường xuyên
với chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện.
2.4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt:
Nhằm liên kết các em HS trong lớp, trong trường thành một tập thể phát
triển hoàn thiện. Xây dựng cho HS thói quen làm chủ tập thể, làm chủ bản thân;
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Thực chất của xây dựng lớp tự quản là quá trình từng bước chuyển hóa
tâm huyết, nhiệt tình của thầy cô thành ý thức tự quản tự giác đầy trách nhiệm
và thích thú của trò, tức cũng là biến lớp học của những cá nhân HS thành một
tập thể HS biết tự quản dưới sự lãnh đạo của GVCN lớp.
Xây dựng một tập thể tự quản chính là bí quyết thành công của công tác
CN đồng thời đáp ứng được mục tiêu đào tạo thời mở cửa, thỏa mãn việc thực
hiện phương pháp giáo dục tích cực lấy HS làm trung tâm và quan trọng hơn
nữa, đối với công tác GDĐĐ, xây dựng lớp tự quản, thỏa mãn nhu cầu tâm lý
của các em HS đang trong độ tuổi mới lớn.
12
GVCN kết hợp với Đoàn trường xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung,
tiêu chuẩn của một tập thể HS tự quản. Trên cơ sở đó, giúp HS hiểu được trách
nhiệm của mình trong tập thể, biết tự quản trong mọi hoạt động học tập, lao
động, vui chơi, rèn luyện trong giờ chính khóa cũng như các buổi ngoại khóa.
HS biết chủ động, tự giải quyết sáng tạo những tình huống nảy sinh, tự điều
hành hoạt động của tập thể lớp, tự biết điều chỉnh hoạt động của mình để phù
hợp với mục đích chung đề ra để hoạt động của lớp học đạt hiệu quả cao.
- Nhà trường mở lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự quản cho cán bộ lớp
ngay từ đầu năm học với các nội dung: phương pháp tự theo dõi, tự đánh giá, tự
phê bình góp ý cho tập thể lớp và cá nhân học sinh, tiêu chuẩn đánh giá lớp, các
loại sổ sách, các loại mẫu báo cáo tuần, tháng, cách thức tổ chức cuộc họp lớp...
- GVCN tiến hành chọn lựa, bồi dưỡng được lớp trưởng, cán bộ Đoàn
xứng đáng là con chim đầu đàn của lớp, có phong cách chỉ huy và giao tiếp tốt,
cùng một ban cán bộ lớp, tổ gương mẫu có khả năng tổ chức và có tinh thần
trách nhiệm cao.
- Tổ chức có chất lượng giờ sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần và các buổi
sinh hoạt tập thể. Với mô hình lớp tự quản, đây là những cơ hội rất có ý nghĩa để
thử thách và rèn luyện ý thức và khả năng tự quản của các em.
- GV tổ chức cho HS rèn ý thức tự giáo dục bằng sổ tự cập nhật. Cùng với
việc thực hiện và phát huy tác dụng của sổ liên lạc, sổ chủ nhiệm, sổ ghi chép
của lớp trưởng, lớp phó, cán sự bộ môn, tổ trưởng, nhiều GV CN đã công phu
sáng tạo, biến quá trình quản lý, giáo dục của GV thành quá trình tự giáo dục
của trò bằng một loại sổ thật đơn giản, nhưng thật ý nghĩa.
2.5. Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm:
GVCN là người QL và GD học sinh trong một lớp. Đồng thời, chịu trách
nhiệm về chất lượng GD toàn diện của HS trong tập thể đó. GVCN lớp là cầu
nối, giữ mối liên hệ giữa các lực lượng GD trong nhà trường, giữa GD nhà
trường với gia đình và xã hội. Vì vậy, khi phân công CN lớp BGH cần lựa chọn
những GV có uy tín, được HS quý trọng, có lòng yêu nghề, nhiệt tình công tác.
Đội ngũ GVCN không ngừng học hỏi nâng cao năng lực, rèn luyện kĩ
năng ứng xử, xử lý các tình huống sư phạm, trau dồi kinh nghiệm để hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình và xác định rõ nhiệm vụ trong công tác GD học sinh là:
- Giáo viên chủ nhiệm cần phải bồi dưỡng thường xuyên kiến thức xã hội,
luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong để học sinh noi theo.
- Giáo viên chủ nhiệm cần gần gủi học sinh, theo dõi diễn biến tâm sinh lý
của các em để đông viên kịp thời.
- Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp GD
phù hợp với từng đối tượng.
- Phối hợp với GVBM, Đoàn trường, thống nhất các biện pháp và kế
hoạch GD toàn diện. Tạo mọi điều kiện cho các hoạt động học tập, vui chơi, giải
trí của các em và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm kỉ luật.
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình trong công tác GD toàn diện. Thường
xuyên thông báo tình hình học tập và tu dưỡng đạo đức của HS về gia đình để
thống nhất với gia đình các biện pháp quản lí học sinh.
13
- Phối hợp với Ban nề nếp, giáo viên bộ môn, Đoàn trường và phụ huynh
nhận xét, đánh giá và xếp loại HS vào cuối học kì và cuối năm, đề nghị khen
thưởng HS, đề nghị danh sách HS được lên lớp hay ở lại.
- GVCN báo cáo thường xuyên và định kì với BGH về tình hình của lớp
chủ nhiệm. Đặc biệt, những trường hợp HS cá biệt cần xin ý kiến chỉ đạo để có
biện pháp giáo dục hợp lí, kịp thời và hiệu quả.
2.6. Thành lập Ban Nề nếp và Đội Cờ đỏ:
Nhằm theo dõi đánh giá hoạt động của học sinh và tập thể lớp trong nhà
trường hàng tuần thông qua Ban Nề nếp và Đội Cờ đỏ. Để thành lập được Ban
Nề nếp và Đội Cờ đỏ, phải căn cứ vào năng lực, uy tín của các thành viên:
- Hiệu trưởng tổ chức họp BGH và trưởng các tổ chức thăm dò ý kiến để
thành lập Ban Nề nếp từ 05 - 07 người: do 01 Phó Hiệu trưởng làm trưởng ban;
Bí thư Đoàn trường làm phó ban các thành viên lựa chọn các GV có năng lực,
uy tiến trách nhiệm, hăng hái và hiểu biết về phong tục tập quán.
- Ban Nề nếp có trách nhiệm thay mặt nhà trường cùng GVCN lớp xử lý
các hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong từng lớp; phối hợp với các lực
lượng GD trong và ngoài trường để giải quyết các tình huống sảy ra trong quá
trình giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Ban nề nếp và Đoàn trường thống nhất chương trình phối hợp hành động
và thành lập Đội cờ đỏ, mỗi lớp GVCN lựa chọn cử 2 HS có phẩm chất đạo đức
tốt, hăng hái tham gia hoạt động tập thể, có lực học khá giỏi, có uy tín vào đội
cờ đỏ. Ban nề nếp và Đoàn trường cử 1 giáo viên phụ trách.
- Ban Nề nếp và Đoàn trường thống nhất nội quy Cờ đỏ và quy định chấm
điểm cụ thể. Phụ trách Cờ đỏ triệu tập Đội Cờ đỏ phổ biến cách thức theo dõi,
đánh giá, chấm điểm HĐ của lớp học hàng ngày. Nếu thành viên nào không đáp
ứng yêu cầu thì phụ trách Cờ đỏ đề nghị thay thế bằng HS khác cùng lớp.
- Thứ 2 hàng tuần phụ trách Cờ đỏ phân công 2 thành viên không phải là
HS của lớp đó trực theo dõi các hoạt, chấm điểm của lớp trong cả tuần. Lịch
phân công tránh lập lại giữa 2 thành viên trực cùng nhau và 1 lớp trực nhiều lần.
- Thứ 7 hàng tuần 2 thành viên Cờ đỏ tổng hợp điểm và báo cáo nhận xét
ưu điểm, khuyết điểm của lớp mình trực nộp lại cho giáo viên phụ trách để làm
cơ sở xếp thứ hạng các lớp và trao cờ vào sáng thứ 2 trong buổi chờ cờ đầu tuần.
- Hàng tuần mỗi lớp được phát cờ treo phía dưới bảng thông tin lớp học.
Tùy theo mức điểm đạt được để nhận lá cờ đầu hoặc nhận cờ đỏ, xanh, vàng.
- Cuối kỳ và cuối năm dựa vào tổng điểm Cờ đỏ làm 1 kênh đề xuất danh
hiệu thi đua của lớp lên Hội đồng thi đua - khen thưởng nhà trường.
2.7. Chú trọng việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Kĩ năng sống của con người nói chung đó là sự tự ý thức vai trò trách
nhiệm của bản thân mình trong việc ứng xử với mọi người xung quanh và môi
trường tự nhiên trong đó con người đang tồn tại. Từ những ngày học đầu tiên ở
trường phổ thông, học sinh đã được bồi dưỡng cả hai mặt đức và tài. Sự phát
triển của mỗi người nói chung và học sinh nói riêng được hình thành thông qua
việc tiếp thu tri thức hằng ngày trong cuộc sống như kĩ năng chỉ đòi hỏi cho một
giai đoạn nào đó mà nó cần thiết cho cả đời người đặc biệt là chuỗi ngày đi học.
14
Khẩu hiệu “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” xuất hiện ở các trường cũng
vì lẽ đó. Kĩ năng sống được biểu hiện đa dạng tuỳ từng người, từng sự việc và
từng hoàn cảnh cụ thể. Nhưng dù trong trường hợp nào, đối với ai thì kĩ năng
sống nhất thiết phải vươn tới chân lý tốt đẹp: Nhân ái, vị tha, bản lĩnh tự tin,
khiêm tốn, văn minh lịch sự, dám nghĩ dám làm, hoà đồng và tôn trọng người
khác. Thực tiễn ngày nay cho thấy đôi khi kiến thức uyên bác, học vị cao lại
không làm nên sự thành đạt của con người bằng chính kĩ năng sống của họ.
Cuộc sống ngày càng phát triển, đất nước đang hội nhập với thế giới, cơ hội có
được vị trí trong xã hội và khẳng định bản thân của người lao động đang rộng
mở, nhưng số lượng người thất nghiệp vẫn không ngừng gia tăng. Một trong
những nguyên nhân quan trọng là do họ chưa được trang bị những kĩ năng sống
cơ bản của một người lao động. Chính vì vậy, kĩ năng sống cần được mỗi người
chúng ta rèn luyện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Trong bốn trụ cột
của giáo dục được Unesco nêu ra là “học để biết, học để làm việc, học để làm
người (để tồn tại), học để cùng chung sống” đã có ba nội dung hàm chứa các
yêu cầu kĩ năng sống. Điều này càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng và cần
thiết của nhà trường trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Đành rằng
hình thành kĩ năng sống phải qua cả trường học và trường đời nhưng trường học
vẫn giữ vị trí nền móng vì hầu hết mọi người đều được đi học, và nội dung học ở
trường phổ thông gồm nhiều lĩnh vực tự nhiên, xã hội cùng nhiều bài học về lối
sống tốt đẹp của những bậc tiền nhân mà học sinh cần học tập noi theo.
2.8. Đa dạng hoá hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Tổ chức HĐNGLL nhằm GD tư tưởng đạo đức, phẩm chất, nhân cách HS.
Nhà trường phải tổ chức các HĐNGLL phong phú đa dạng, phù hợp với tâm
sinh lý, đáp ứng nhu cầu, tạo hấp dẫn thu hút đối với HS.
- Đa dạng hoá các hình thức HĐNGLL: Hoạt động chính trị - xã hội,
không chỉ GD tư tưởng chính trị mà còn hình thành nhiều phẩm chất tốt đẹp ở
các em. Đó là tình đoàn kết gắn bó, yêu thương con người, tự hào về quê hương,
đất nước; Hoạt động công ích xã hội, GD ý thức xây dựng quê hương, giúp đỡ
gia đình sản xuất ra của cải vật chất, có thái độ đúng với người lao động, góp
phần bảo vệ thành quả lao động; Hoạt động văn hoá – nghệ thuật, đây là những
hoạt động nhằm nâng cao nhận thức và thẫm mĩ cho học sinh, giúp các em hiểu
được cái đẹp và biết sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống; Hoạt động thể thao - tham
quan giả ngoại, đó là các hoạt động vui chơi giải trí. Thông qua đó, GD tính kỷ
luật, tinh thần đoàn kết…, tham quan giả ngoại tìm hiểu các danh lam thắng
cảnh, các bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc nhằm tăng cường lòng yêu
quê hương, đất nước.
Hoạt động tìm hiểu ứng dụng khoa học kỹ thuật: Mở rộng, khắc sâu kiến
thức đã học thông qua tìm hiểu khoa học theo các môn học và chuyên đề, giúp
cho học sinh ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào cuộc sống…
- Xây dựng kế hoạch HĐNGLL sát với thực tiễn, xác định chủ điểm cho
từng thời gian tổ chức hoạt động phải phong phú đa dạng, nhằm thu hút HS
như: Thi tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, ATGT, phòng chống ma tuý…; Phát động
thi đua hoa điểm 9. điểm 10 dâng tặng thầy, cô nhân diệp 20/11; Tổ chức giải
15
bóng đá “Hoa tháng 10” và “Hoa ban trắng”…; Đăng kí chăm sóc các di tích
lịch sử, văn hoá, cách mạng, gia đình liệt sĩ, mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình
chính sách, nghĩa trang lịch sử, tôn tạo các công trình công cộng ở địa phương…
2.9. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội:
Việc phối hợp giữa GD nhà trường với gia đình và xã hội nhằm thực hiện
mục đích phát triển nhân cách HS là một nguyên tắc quan trọng trong quá trình
giáo dục toàn diện.
- Đối với gia đình:
Đẩy mạnh các hoạt động của Hội Cha mẹ học sinh nhằm góp phần xây
dựng CSVC, thực hiện sự nghiệp XHHGD, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tham gia đầy đủ các cuộc họp phụ huynh do nhà trường tổ vào đầu năm
học và từng học kì. Các bậc phụ huynh cần nắm vững mục đích, yêu cầu, nội
dung, phương pháp giáo dục HS, tạo sự thống nhất giữa nhà trường với gia đình.
Giữ mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình để biết được kết quả học
tập, rèn luyện và những ưu, nhược điểm của con em mình. Đối với những HS cá
biệt, gia đình cần phải gặp trực tiếp nhà trường hoặc GVCN để nắm bắt nguyên
nhân, diễn biến và có các biện pháp giáo dục phù hợp.
Các bậc phụ huynh cần phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức ở địa
phương để uốn nắn, ngăn chặn những biểu hiện xấu của con em mình.
- Đối với nhà trường:
Tổ chức hội nghị với sự tham gia của đại diện của các tổ chức nhà trường,
Hội CMHS và các tổ chức ngoài xã hội để bàn về phối hợp GDĐĐ cho HS.
Đối với các tổ chức trong nhà trường như: Đoàn thanh niên, GVCN, các
tổ chuyên môn…BGH họp bàn và thống nhất kế hoạch GDĐĐ học sinh phân
công trách nhiệm cho từng bộ phận. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động
của từng bộ phận để có sự điều chỉnh kịp thời.
Đối với các lực lượng GD ngoài nhà trường: BGH họp bàn thống nhất
việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ học sinh với UBND xã, công an, các cơ quan
đoàn thể… có lịch hoạt động cụ thể với những nội dung thiết thực.
Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa nhà trường và gia đình
thông qua các hình thức hoạt động.
- Đối với xã hội:
Chính quyền địa phương thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra trên địa bàn dân
cư xung quanh khu vực trường các tụ điểm vui chơi, giải trí và cương quyết xóa
bỏ những tụ điểm không lành mạnh.
Bộ đội biên phòng, Ban công an xã, Xã đội thường xuyên kiểm tra an
ninh trật tự trên địa bàn. Đảm bảo ANTT và ATXH. Phối hợp xử lý những đối
tượng học sinh có hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây gỗ phá rối làm mất trật tự.
Ban văn hóa xã thường xuyên phát thanh tuyên truyền phòng chống các tệ
nạn xã hội, thông tin các vấn đề liên quan đến GD các hành vi vi phạm đạo đức
trên địa bàn và gần khu vực trường học.
Các tổ chức đoàn thể khác cần thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên
truyền GD thanh, thiếu niên luôn ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt
16
động thể thao, văn hóa, văn nghệ và lao động vệ sinh với thôn, bản. Tích cực
tham gia xây dựng thôn, bản văn hóa.
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Để kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp, qua tiến
hành lấy ý kiến của 40 (CBQL, TTCM, TPCM, GVCN) đã và đang công tác ở
trường THPT Quan Sơn 2, kết quả thu được như sau:
Bảng 7: Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Các giải pháp
Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện để GDĐĐ học sinh.
Nâng cao nhận thức cho các lực lượng
giáo dục trong nhà trường
Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ
Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt
Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm
Thành lập Ban Nề nếp và Đội Cờ đỏ
Chú trọng việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh
Đa dạng hoá các HĐ ngoài giờ lên lớp
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội
Tính cấp thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất cấp Cấp Không Rất khả Khả Không
thiết thiết cấp thiết thi
thi khả thi
92,5
5,0
2,5
92,5
5,0
25
90,0
5,0
5,0
90,0
5,0
5,0
87,5
80,0
5,0
7,5
7,5
12,5
87,5
75,0
5,0
12,5
7,5
12,5
95,0
2,5
2,5
95,0
2,5
2,5
95,0
2,5
2,5
92,5
2,5
2,5
87,5
7,5
5,0
85,0
10,0
5,0
85,0
5,0
10,0
85,0
5,0
10,0
92,5
5,0
2,5
92,5
5,0
2,5
Kết quả tổng hợp được thể hiện qua bảng 7 cho thấy tính cấp thiết và tính
khả thi của các giải pháp đều đạt ở mức độ cao từ 80% trở lên, vượt ngưỡng độ
tin cậy khoa học cho phép là (75%). Do đó, chúng ta hoàn toàn tin tưởng những
giải pháp đề xuất có thể đưa ra áp dụng trong thực tế để góp phần nâng cáo chất
lượng GDĐĐ học sinh ở các trường THPT tỉnh Thanh Hóa nói chung và ở trường
Quan Sơn 2 nói riêng. Qua đó, cho thấy các giải pháp 1, 2, 5, 6 và 9 rất cần thiết
và rất khả thi cao trên 90%, khẳng định rằng đây là những giải pháp cốt lõi trong
công tác nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh hiện nay ở nhà trường.
17
PHÂN: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, thì việc giáo dục đạo đức học sinh chính
là trang đầu của quốc sách ấy. Vai trò của Giáo dục thật sự quan trọng và có thể
ảnh hưởng đến sự tồn vong của một dân tộc. Giáo dục là trụ cột của một quốc
gia để tạo dựng, giữ gìn và phát triển các giá trị xã hội.
GDĐĐ có vị trí, vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội, là cơ sở để
xây dựng nguồn lực con người vừa “hồng” vừa “chuyên”. Vì vậy, nâng cao chất
lượng GDĐĐ học sinh là việc làm quan trọng, cần thiết để nâng cao chất lượng
GD toàn diện và thực hiện các mục tiêu GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua việc tổng hợp, hệ thống các cơ sơ lý luận đã khẳng định vai
trò, vị trí của giáo dục đạo đức và nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh ở trường
THPT Quan Sơn 2. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức cho học sinh gồm:
1. Xây dựng môi trường lành mạnh, thân thiện để GDĐĐ học sinh.
2. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt
5. Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
6. Thành lập Ban nề nếp và Đội cờ đỏ
7. Chú trọng việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
8. Đa dạng hoá các hoạt động ngoài giờ lên lớp
9. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
Qua kết quả khảo sát cho thấy tầm quan trọng, tính cấp thiết và tính khả
thi của các giải pháp. Các giải pháp này cần được áp dụng hợp lý, đồng bộ và
thường xuyên vào thực tiễn giáo dục ở trường THPT trong tỉnh tỉnh Thanh Hoá
nói chung và trường THPT Quan Sơn 2 nói riêng.
2. Kiến nghị:
2.1. Bộ GD&ĐT: Cần biên soạn tài liệu tham khảo cho CBQL, GVCN,
phụ huynh về nội dung, phương pháp GDĐĐ phù hợp với giai đoạn hiện nay.
2.2. Sở GD&ĐT: Chỉ đạo điểm một số mô hình về công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh, rút kinh nghiệm và phổ biến cho các trường khác học tập.
Tôi xin cam đoan là đề tài của bản thân,
không coppy của người khác
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TÁC GIẢ
Nguyễn Mạnh Cường
Nguyễn Bá Tuấn
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020,
Nxb Giáo dục, 2011.
2. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
3. Bộ giáo dục - Đạo tạo, “Một số ý kiến của các vị lãnh tụ về vấn đề
giáo dục”, Nhà xuất bản Giáo dục – Hà Nội, 1959, tr 34 – 37.
4. Các Mác, Ăngghen, Lê Nin, Về giáo dục, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng khóa XII, Nxb
chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Tài liệu nghiên cứu các văn kiện Hội nghị
lần thứ tư của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII, Nxb chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2017.
8. Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, Giáo trình phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục, Nxb TP. Hô Chí Minh - 2015
9. Hồ Chí Minh, Di chúc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
10. Học viện Chính trị Quốc gia, Giáo trình đạo đức học, Nxb Thanh
niên, 2008.
11. Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi,
Nxb Giáo dục, 2005.
12. Uỷ ban nhân dân huyện Quan Sơn, Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Quan Sơn đến năm 2020 định hướng
đến năm 2030.
13. Vũ Trọng Dung (Chủ biên), Giáo trình Đạo đức học Mác - Lênin.
Nxb Chính trị Quốc gia, 2006.
14. Huỳnh Khái Vinh, Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị
xã hội. Nxb Chính trị Quốc gia, 2001.
19
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Bá Tuấn
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng - Trường THPT Quan Sơn 2
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên đề tài SKKN
Sự hình thanh trạng thái thể thao cho đội
tuyển học sinh giỏi trường THPT Quan
Sơn
Nghiên cứu đánh giá một số năng lực hoạt
động sư phạm của giáo viên nói chung và
giáo viên thể dục thể thao nói riêng
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhăm
sữa chữa những sai lầm thường mắc trong
kỹ thuật nhảy cao “Nằm nghiêng” cho học
sinh khối 10 trường THPT Quan Sơn 2
Nghiên cứu, ứng dụng một số bài tập nhằm
sữa chữa những sai lầm thường mắc trong
học kỹ thuật nhảy xa “Ưỡn thân” cho học
sinh khối 11 trường THPT Quan Sơn 2
Lựa chọn, ứng dụng một số bài tập nhằm
nâng cao hiệu quả xuất phát và chạy lao
sau xuất phát cho học sinh khối 10 Trường
THPT Quan Sơn 2
Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản
lý hoạt động dạy học môn GDQP&AN của
tổ chuyên môn tại trường THPT Quan Sơn
2
Nghiên cứu, ứng dụng một số bài tập nhằm
sữa chữa những sai lầm thường mắc cho
học sinh nữ lớp 10 trường THPT Quan Sơn
2 trong học kỹ thuật nhảy cao “Nằm
nghiêng”.
Một số giải pháp quản lý nhăm duy trì sĩ số
học sinh trường THPT Quan Sơn 2
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
Tỉnh
C
2005 2006
Tỉnh
C
2008 2009
Tỉnh
C
2009 2010
Tỉnh
C
2010 2011
Tỉnh
B
2011 2012
Tỉnh
C
2012 2013
Tỉnh
C
2013 2014
Tỉnh
C
2014 2015
1