Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN vận dụng tiếp cận hệ thống trong thiết kế và dạy phần ôn tập chương i chuyển hóa vật chất và năng lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.44 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG TIẾP CẬN HỆ THỐNG TRONG THIẾT KẾ VÀ DẠY PHẦN
ÔN TẬP CHƯƠNG I-CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG

(SGK SINH HỌC LỚP 11, CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)

Người thực hiện: HOÀNG THỊ YẾN
Chức vụ
GIÁO VIÊN
SKKN thuộc lĩnh vực: SINH HỌC

THANH HOÁ, NĂM 2018
-3-


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH – HĐH

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

SGK

Sách giáo khoa



THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung uơng

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

TV

Thực vật

ĐV

Động vật

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

SH

Sinh học

TĐC

Trao đổi chất

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

NXB

Nhà xuất bản

MỤC LỤC
-2-


1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................3

1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................4
1.3. Đối tượng........................................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết..............................................................4

1.4.2. Phương pháp quan sát sư phạm..................................................................4
1.4.3.

Phương

pháp

thực

nghiệm



phạm............................................................4
1.4.4.

Phương

pháp

thống



toán

học..................................................................4
2. NỘI DUNG.......................................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài..................................................................................4
2.1.1. Phân tích nội dung SH11 - THPT theo quan điểm tiếp cận hệ thống........4

2.1.2. Quy trình thiết kế bài ôn tập chương theo quan điểm hệ thống..................5
2.2. Thực trạng việc vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy và học SH11 –
THPT4
2.3. Những giải pháp đó sử dụng để giải quyết vấn đề.........................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường..........................................................................7
2.5. Một số vớ dụ minh họa...................................................................................8
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận........................................................................................................13
3.2. Kiến nghị......................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................15

-3-


-4-


1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Xã hội hiện nay ngày một phát triển, đất nước ta đang trong thời kì CNH HĐH. Trước tình hình đó cần có một lớp người có khả năng giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Năng lực
này cần được chuẩn bị trong nhà trường. Nghị quyết TW 4, khóa VII năm 1998
đã xác định “phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng
cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Vì vậy, việc
chuẩn bị cho HS năng lực tư duy và giải quyết những vấn đề trong cuộc sống
phải được xem như là mục tiêu của dạy học, đảm bảo cho những chủ nhân tương
lai của đất nước thích ứng với nền kinh tế tri thức và một xã hội học tập. Việc
giảng dạy và học tập các môn học trong trường phổ thông nói chung và môn
sinh học nói riêng hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được năng lực tư

duy hệ thống và năng lực sáng tạo của HS để giải quyết những vấn đề tiếp thu
trong tài liệu SGK và thực tiễn cuộc sống. GV vẫn quen dạy theo phương pháp
phân tích cấu trúc chứ chưa chú trọng đến phương pháp tổng hợp hệ thống, dẫn
đến tình trạng HS thấy được “cây” mà không thấy “rừng”, HS được học “sinh lý
học TV, ĐV” chứ không phải học “sinh học cơ thể”.
Quan điểm hệ thống đã được quán triệt trong xây dựng chương trình và
SGK sinh học THPT. Hệ sống được nghiên cứu từ cấp độ tế bào, cơ thể, quần
thể, quần xã, hệ sinh thái (Tế bào  Cơ thể  Quần thể - loài Quần xã 
Hệ sinh thái - sinh quyển). Quán triệt quan điểm hệ thống chính là vận dụng
phương pháp tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu các tính chất sống. Việc khảo
sát các hiện tượng, quy luật, quá trình sinh học phải đặt dưới góc độ tiếp cận hệ
thống sống. Tuy nhiên, một bộ phận lớn GV vẫn chưa thấm nhuần quan điểm hệ
thống trong dạy học, chưa thấy được tính hệ thống và đặc điểm chung của các
hệ thống sống. Việc thiết kế và dạy bài ôn tập chương theo quan điểm hệ thống
sẽ giúp GV khắc phục được các nhược điểm nêu trên, giúp HS rèn luyện và phát
triển tư duy hệ thống. Đặc biệt trong phần sinh học cơ thể, SH11 theo chương
trình mới có nhiều đổi mới cả về cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức.
SGK SH11giới thiệu sinh học cơ thể ĐV và TV thành 2 phần riêng biệt bởi vì cơ
thể TV và ĐV trong quá trình tiến hóa, thích nghi với MT đã phân hóa rất đa
dạng và theo hai hướng hoàn toàn khác nhau, nên có nhiều đặc tính riêng biệt.
Do đó nhiều GV còn lúng túng trong soạn giáo án và dạy học để làm nổi bật đặc
điểm sinh học ở cấp cơ thể. Để giúp GV có thêm quan điểm hệ thống, đồng thời
giúp HS có tính hệ thống trong học tập SH11, chúng tôi đã chọn đề tài: “Vận
dụng tiếp cận hệ thống trong thiết kế và dạy phần ôn tập chương I - Chuyển hóa
vật chất và năng lượng” (Sách giáo khoa Sinh học lớp 11, chương trình cơ bản).
-3-


1.2. Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng tiếp cận hệ thống vào quá trình dạy học bài ôn tập chương phần

SH 11-THPT, nhằm hệ thống hóa kiến thức sinh học cấp cơ thể.
1.3. Đối tượng:
Vận dụng tiếp cận hệ thống vào Sinh học 11 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu lý thuyết về hệ thống, các giáo trình lí luận dạy học, SGK và
các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
1.4.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Quan sát GV, HS qua dự giờ, hội thảo, trao đổi
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm điều tra và TNSP ở cỏc lớp nhằm:
+ Đánh giá mức độ cần thiết của việc xây dựng bài ôn tập chương.
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc vận dụng quan điểm hệ thống vào
dạy bài ôn tập chương phần sinh học cơ thể.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học:
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học để đánh giá các kết quả
thu được.
2. NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài:
2.1.1. Phân tích nội dung SH11 - THPT theo quan điểm tiếp cận hệ
thống:
Chương1. Chuyển hóa vật chất và năng lượng, chương này HS được tìm
hiểu, cơ chế, quy luật của các quá trình CHVC và NL ở cơ thể TV và ĐV trong
mối liên hệ giữa cấu trúc và chức năng, giữa các quá trình đó ở cấp cơ thể và cấp
tế bào (cấp tế bào xem như đã biết), mối liên hệ giữa cơ thể với MT.
Trong SGK trình bày quá trình CHVC và NL ở ĐV và TV riêng. Do đó GV
cần giúp HS so sánh đối chiếu để tìm ra những dấu hiệu mang tính bản chất
tương đồng trong quá trình CHVC và NL ở TV và ĐV. Qua đó hình thành khái
niệm CHVC và NL ở cấp cơ thể.
Chúng ta có thể tổng kết về quá trình CHVC và NL ở cơ thể qua bảng sau:

4


Các quá trình sinh lý
Thu nhận
Vận chuyển
Biến đổi tổng hợp
Phân giải
Bài tiết
Cân bằng nội môi

Cơ thể thực vật

Cơ thể động vật

Từ bảng so sánh giúp HS rút ra được những điểm giống nhau về đặc tính
CHVC và NL ở TV và ĐV, đó chính là đặc điểm chung về sự CHVC và NL ở
cấp độ cơ thể. Sự CHVC và NL ở TV và ĐV đều trải qua các khâu các quá trình
như nhau, tuân theo những quy luật chung. Những điểm khác nhau về cách thức
thực hiện là kết quả của quá trình thích nghi ở TV và ĐV với MT sống do cấu
tạo cơ thể và phương thức sống khác nhau.
2.1.2. Quy trình thiết kế bài ôn tập chương theo quan điểm hệ thống:
Quy trình thiết kế bài ôn tập chương được sơ đồ hóa như sau:
Bước 1:
Phân tích nội dung
Bước 2:

Xác định mục tiêu

Bước 3: Thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu học tập theo tiếp cận

hệ thống

Bước 4: Lựa chọn câu hỏi, bài tập, tư liệu phù hợp với nội dung và đối
tượng để thiết kế bài giảng.
2.2. Thực trạng việc vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy và học
SH11-THPT:
2.2.1. Đối với giáo viên:
Chúng tôi đã tiến hành điều tra hiểu biết về quan điểm hệ thống và vận
dụng quan điểm hệ thống trong dạy học sinh học, về việc thiết kế và tổ chức dạy
bài ôn tập chương, phần sinh học cơ thể, SH11 - THPT của các GV sinh học
trong nhóm (phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng phiếu).
Ngoài ra chúng tôi còn trao đổi với GV về một số vấn đề liên quan: phân
phối chương trình, thiết kế tổ chức dạy bài ôn tập chương, các đề kiểm tra theo
quan điểm hệ thống.
5


Kết quả điều tra như sau: Phần lớn giáo viên chưa hiểu rơ về tiếp cận hệ
thống và việc vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy học bài ôn tập chương là
chưa thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu là GV không được học khi học Đại
học, không được tập huấn trong quá trỡnh bồi dưỡng GV. Trong khi tài liệu bồi
dưỡng viết cho GV là không có.
Qua trao đổi với GV chúng tôi thấy rằng nguyên nhân chủ yếu của việc
không ôn tập hoặc ôn tập không thường xuyên là số tiết dành cho ôn tập đang
còn quá ít. Một số GV có thể ôn tập được sau mỗi chương là do vận dụng linh
hoạt vào các bài thực hành (do các trường hầu hết không có phòng thí nghiệm
hoặc có nhưng không đầy đủ hóa chất và dụng cụ thí nghiệm). Tất cả GV được
điều tra đều cho rằng nên có bài ôn tập sau mỗi chương.
2.2.2. Đối với học sinh:
- Cách tiến hành:

Chúng tôi tiến hành điều tra khả năng lĩnh hội kiến thức của HS bằng các
bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận. Sau mỗi chương kiểm tra một bài 15 phút.
Bài kiểm tra chấm theo thang điểm 10.
Tiến hành điều tra HS ở trường THPT Lang Chánh, điều tra ở 2 lớp 11 là
11A4 và 11A5.
- Kết quả điều tra: khả năng hệ thống hóa kiến thức:
+ Lập bảng hệ thống và vẽ sơ đồ hệ thống 6/84 (7,14%).
+ Không lập được bảng hệ thống và vẽ sơ đồ hệ thống 78/84 (92,86%).
Qua phân tích các bài kiểm tra cho thấy:
- Đối với những câu hỏi đơn giản: câu hỏi đòi hỏi ghi nhớ sự kiện, các quá
trình sinh lý ở ĐV và TV thì HS làm bài tốt.
- Đối với những câu hỏi mang tính tổng quát: câu hỏi về quá trình sinh lý
ở cấp cơ thể nói chung thì tỉ lệ HS làm đúng là rất thấp.
Như vậy, rõ ràng HS được học “sinh lý học TV, ĐV” chứ không phải học
“sinh học cơ thể”. Nguyên nhân là do GV chủ yếu mới sử dụng phương pháp
phân tích chứ chưa vận dụng quan điểm hệ thống trong dạy học.
2.3. Những giải pháp để sử dụng để giải quyết vấn đề:
- Nghiên cứu lý thuyết về hệ thống, các giáo trình lí luận dạy học, SGK và
các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài và xõy
dựng cỏc bài tập.
- Quan sỏt GV và HS qua cỏc buổi dự giờ, hội thảo, trao đổi
6


- Tiến hành thực nghiệm điều tra và TNSP ở một số lớp nhằm:
+ Đánh giá mức độ cần thiết của việc xây dựng bài ôn tập chương.
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc vận dụng quan điểm hệ thống vào
dạy bài ôn tập chương phần sinh học cơ thể.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Lang Chánh. Chúng tôi
chọn ra 2 lớp 11A2 (42 HS) và 11A3 (41 HS) (11 A2 là lớp TN và 11 A3 là lớp
ĐC) 2 lớp này tương đối đồng đều nhau về số lượng và chất lượng HS (dựa vào
kết quả khảo sát và phân loại HS, theo đánh giá của GV bộ môn và GV chủ
nhiệm).
- Các lớp TN: bài học được thiết kế trên cơ sở vận dụng quan điểm hệ
thống trong dạy học. Bài giảng được điều chỉnh theo trình độ của HS.
Nhóm này có 1 lớp, qua kiểm tra có tổng số bài là 42 bài
- Các lớp ĐC: chúng tôi thiết kế bài giảng thông thường như lâu nay GV
dạy (không vận dụng quan điểm hệ thống).
Nhóm này có 1 lớp, qua kiểm tra có tổng số bài là 41 bài
Cả lớp TN và lớp ĐC đều do cùng một GV dạy, đảm bảo sự đồng đều về
các mặt thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện khác.
Cả nhóm TN và ĐC đều có chế độ kiểm tra như nhau sau mỗi bài ôn tập
chương bằng các đề kiểm tra sử dụng nhiều loại câu hỏi: trắc nghiệm và tự luận.
Sau khi ôn tập chương kiểm tra một bài 15 phút để đánh giá khả năng nắm kiến
thức.
Sau đó chúng tôi tiến hành chấm các bài kiểm tra trên thang điểm 10 và so
sánh kết quả thu được của nhóm TN và ĐC.
Các số liệu thu được từ điều tra và thực nghiệm sư phạm sẽ được xử lý
thống kê toán học
Bảng 1.1. Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1
Phương
Số bài
án

% số HS đạt điểm Xi
1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

ĐC

45

0.00 2.22

4.44 13.33 17.78 24.44 26.67 8.89 2.22 0.00

TN

44

0.00 0.00


2.27 9.09 11.36 25.00 29.55 18.18 4.55 0.00
7


Biểu đồ 1.1. Đường biểu diễn tần suất kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC

* Nhận xét:
Qua biểu đồ1.1 cho thấy, tỉ lệ HS ở lớp TN đạt điểm 7 trở lên cao hơn lớp
ĐC. Như vậy kết quả điểm của lớp TN cao hơn so với điểm của lớp ĐC.
Trong quá trình TNSP, kết hợp với kết quả làm bài kiểm tra và quan sát
trực tiếp chúng tôi thấy rằng:
Những học sinh được học theo phương án TN đều tỏ ra năng động trong
quá trình tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đề ra. Càng về sau quá
trình TN, sự thích ứng, mức độ tự lực của các em càng cao.
Những nhóm HS TN được rèn luyện kĩ năng làm việc với bảng hệ thống,
Graph nên việc lĩnh hội kiến thức rất chắc chắn và bền vững. Do đó, trong các
câu hỏi đòi hỏi tư duy trong các đề kiểm tra, số HS trả lời đúng ở các lớp TN
cao hơn nhiều so với lớp ĐC.
Cách trình bày, diễn đạt cũng thể hiện sự khác biệt giữa lớp TN và lớp ĐC.
HS lớp TN diễn đạt kiến thức cô đọng, súc tích thông qua quá trình xử lý thông
tin bằng các biện pháp mang tính tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa như: lập
sơ đồ, lập bảng. Trong khi đó nhóm ĐC diễn đạt nội dung gần như “học thuộc”.
2.5. Một số vớ dụ minh họa:
Bảng 1.
Các quá trình sinh lý
ở cây xanh
Quá trình thu nhận
- Nguyên liệu
- Bộ phận thu nhận

- Cơ chế thu nhận
Quá trình vận chuyển
- Con đường
- Động lực vận chuyển

Các bộ phận, chất tham gia

8


Các quá trình sinh lý
ở cây xanh
Quá trình biến đổi, tổng hợp
- Khử nitrat
- Đồng hóa nitơ
- Quá trình quang hợp
+ Nguyên liệu
+ Cơ chế
Quá trình phân giải
- Nguyên liệu
- Cơ chế
Quá trình bài tiết
- Sản phẩm bài tiết
- Bộ phận thu nhận
Cân bằng nội môi
Kiến thức cần đạt được ở bảng 1
Các quá trình sinh lý ở cây xanh
Quá trình thu nhận
- Nguyên liệu
- Bộ phận thu nhận

- Cơ chế thu nhận
Quá trình vận chuyển
- Con đường

- Động lực vận chuyển

Quá trình biến đổi, tổng hợp
- Khử nitrat
- Đồng hóa nitơ
- Quá trình quang hợp
+ Nguyên liệu
+ Cơ chế

Các bộ phận, chất tham gia

Các bộ phận, chất tham gia
- H2O, O2, CO2, muối khoáng.
- Lông hút ở rễ, khí khổng ở lá.
- Cơ chế bị động (thẩm thấu, khuyếch tán),
cơ chế chủ động.
- Qua mạch gỗ, mạch libe (ngoài ra còn vận
chuyển qua vách tế bào và qua tế bào chất).
- Bao gồm:
+ Lực hút của lá (do quá trình thoát hơi
nước).
+ Lực đẩy của rễ (do quá trình hấp thu
nước).
+ Lực trung gian (lực liên kết giữa phân tử
nước và lực bám giữa các phân tử nước với
thành mạch dẫn tạo thành dòng nước liên

tục).
- Khử nitrat và đồng hóa nitơ đều được thực
hiện trong cây
- Quang hợp:
+ CO2, H2O, ánh sáng
+ Gồm 2 pha: Pha sáng và pha tối
9


Các quá trình sinh lý ở cây xanh

Quá trình phân giải
- Nguyên liệu
- Cơ chế

Các bộ phận, chất tham gia
* Pha sáng diễn ra trên cấu trúc hạt của lục
lạp, oxi hóa nước để sử dụng H+ và e- tạo
ATP và NADPH, giải phóng O2, bao gồm
các phản ứng theo thứ tự sau:
- Kích thích diệp lục bởi photon.
- Quang phân li nước nhờ năng lượng hấp
thụ từ các photon.
- Quang hóa hình thành ATP và NADPH.
* Pha tối diễn ra sự khử CO2 bằng ATP và
NADPH tạo các hợp chất hữu cơ (đường
C6H12O6) trên chất nền của lục lạp và theo
chu trình tương ứng với mỗi nhóm thực vật:
- Nhóm C3 – Chu trình Canvin.
- Nhóm C4 – Chu trình Hatch – Slack.

- Nhóm CAM – Chu trình CAM.
- Glucozơ, đường, protein, lipit.
- Hô hấp: Gồm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn đường phân:
Glucozơ tạo thành 2 axit piruvic. Đường
phân diễn ra ở tế bào chất trong điều kiện kị
khí.
* Chu trình Crep:
Axit piruvic ------ > CO2 + ATP + NADH
+ FADH2
* Chuỗi chuyền electron và quá trình
photphorin hóa ôxi hóa tạo ra ATP và H2O
có sự tham gia của O2.

Quá trình bài tiết
- Sản phẩm bài tiết
- Bộ phận thu nhận

- Các chất bài tiết, các chất khí hoặc chất
độc.
- Rễ hoặc lá.
Cân bằng nội môi
Do các phytohoocmon: Bao gồm các
phytohoocmon kích thích ST và các
phytohoocmon ức chế ST.
Bảng 2. Hãy so sánh quá trình đồng hóa ở thực vật và động vật theo bảng sau:
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Nguyên liệu tổng hợp

Cơ chế tổng hợp
10


Phương thức dinh dưỡng
Kiến thức cần đạt được ở bảng 2
Tiêu chí so sánh
Nguyên liệu tổng hợp

Cơ chế tổng hợp

Phương thức dinh
dưỡng

Thực vật
CO2, H2O, vô cơ.

Động vật

QH
Từ CO2, H2O
Các hợp chất hữu cơ.

Các chất hữu cơ có sẵn.
Từ các chất hữu cơ có sẵn
Chất dinh dưỡng
Tổng hợp nên các
chất sống.

Tự dưỡng.


Dị dưỡng.

Bảng 3. Hãy so sánh quá trình trao đổi khí ở TV và ĐV theo bảng sau:
Tiêu chí so sánh
Cơ quan trao đổi khí giữa cơ
thể với MT
Con đường vận chuyển khí
Cơ chế trao đổi khí
Điều hòa trao đổi khí

Thực vật

Động vật

Kiến thức cần đạt được ở bảng 3
Tiêu chí so sánh
Cơ quan trao đổi khí giữa
cơ thể với MT

Thực vật
Khí khổng ở lá và lỗ vỏ
(bì khổng) ở thân cây.

Động vật
Bề mặt cơ thể, mang, hệ
thống ống khí và phổi.

Con đường vận chuyển
khí

Cơ chế trao đổi khí

Khuyếch tán qua
khoảng gian bào.
Khuyếch tán.

Máu và dịch mô.

Điều hòa trao đổi khí

Thể dịch.

Thần kinh và thể dịch.

Khuyếch tán

Bảng 4. So sánh quá trình trao đổi nước ở thực vật và động vật theo bảng sau:
Tiêu chí so sánh
Nguồn nước
Cơ quan hấp thu
Cơ chế hấp thu
Cơ quan vận chuyển
Cơ quan thải nước

Thực vật

Động vật

11



Kiến thức cần đạt được ở bảng 4
Tiêu chí so sánh
Nguồn nước

Động vật
Thức ăn, nước uống.

Cơ quan hấp thu

Thực vật
Trong đất, trong MT
không khí.
Rễ, lá.

Cơ chế hấp thu

Thẩm thấu.

Thẩm thấu.

Cơ quan vận chuyển

Mạch gỗ.

Cơ quan thải nước

Lá, lớp cuticun.

Cơ quan tiêu hóa, tuần

hoàn.
Thận, da, phổi.

Cơ quan tiêu hóa.

Bảng 5. So sánh quá trình vận chuyển ở thực vật và động vật theo bảng sau:
Tiêu chí so sánh
Thực vật
Động vật
Con đường vận chuyển
Động lực vận chuyển
Thành phần các chất
tham gia vận chuyển
Kiến thức cần đạt được ở bảng 5
Tiêu chí so sánh
Con đường vận chuyển

Động lực vận chuyển

Thành phần các chất
tham gia vận chuyển

Thực vật
Có 2 con đường:
+ Dòng vận chuyển đi
lên theo mạch gỗ.
+ Dòng vận chuyển đi
xuống theo mạch libe.

Động vật

Vận chuyển theo hệ tuần
hoàn hở và hệ tuần hoàn
kín:
+ Hệ tuần hoàn hở: Tim Động mạch – Mao mạch –
Tĩnh mạch – Tim.
+ Tim - Động mạch –
Xoang máu – Tĩnh mạch –
Tim.
Lực thoát hơi nước ở lá, Do sự chênh lệch áp suất
áp suất rễ, lực trung
trong hệ mạch, sự co bóp
gian và do sự chênh
của tim.
lệch áp suất.
Nước, muối khoáng,
Chất dinh dưỡng, chất khí,
sản phẩm quang hợp,
các sản phẩm bài tiết và
hô hấp, bài tiết.
các sản phẩm tiết như
hoocmon.

12


Bảng 6. So sánh quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động
vật. Từ đó hãy rút ra đặc điểm của quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng
ở cấp cơ thể.
Các quá trình sinh lý
Thực vật

Động vật
Thu nhận
Vận chuyển
Biến đổi tổng hợp
Phân giải
Bài tiết
Cân bằng nội môi
Kiến thức cần đạt được ở bảng 6
Các quá trình
sinh lý
Thu nhận
Vận chuyển
Biến đổi tổng
hợp

Thực vật

Động vật

Những chất vô cơ đơn giản.

Những chất hữu cơ phức tạp.

Theo mạch gỗ và mạch libe.

Máu và dịch mô.

Từ những chất vô cơ thành
những chất hữu cơ qua quá
trình quang hợp.


Từ những chất hữu cơ có sẵn
thành các chất dinh dưỡng
qua quá trình tiêu hóa.
Cung cấp các chất dinh
dưỡng cho cơ thể qua quá
trình tiêu hóa.
Bài xuất ra ngoài những chất
độc hại cho cơ thể.
Do các hoocmon và hệ thần
kinh.

Phân giải

Cung cấp năng lượng cho cây
qua quá trình hô hấp.

Bài tiết

Bài xuất ra ngoài những chất
độc hại, chất khí.

Cân bằng nội
môi

Do các phytohoocmon.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Việc sử dụng tiếp cận hệ thống vào dạy học, đặc biệt là trong các bài ôn tập

chương là điều rất cần thiết, giúp HS tránh tình trạng “thấy cây mà không thấy
rừng”. Tuy nhiên, sử dụng quan điểm đó như thế nào cho phù hợp là một vấn đề
cần nghiên cứu hoàn thiện về mặt phương pháp. Trong đề tài này chúng tôi đã:
1.1. Xây dựng một tiếp cận mới về dạy học SH11 - THPT, trong đó tiếp cận
hệ thống là phương pháp luận để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực cho HS,
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

13


1.2. Dạy học SH11 theo tiếp cận hệ thống vừa cho HS thông hiểu kiến thức
chuyên ngành sâu sắc, vừa hình thành vững chắc khái niệm sinh học cơ thể.
1.3. Nghiên cứu thiết kế giáo án bài ôn tập SH11 theo tư tưởng tiếp cận hệ
thống, giúp GV tham khảo trong dạy học SH11 - THPT.
1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ giả thuyết khoa học của đề
tài nêu ra là đúng, có tính khả thi, cho phép nâng cao hiệu quả dạy bài ôn tập
SH11 - THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ
năng tư duy, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa.
3.2. Kiến nghị:
2.1. Trong nội dung phương pháp giảng dạy sinh học nói riêng và phương
pháp dạy học nói chung cần phải đưa nội dung quan điểm hệ thống và vận dụng
quan điểm tiếp cận hệ thống trong dạy học để rèn luyện cho sinh viên nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học.
2.2. Tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ GV về quan điểm hệ thống và vận
dụng quan điểm hệ thống trong dạy học, đặc biệt là dạy học các bài ôn tập
chương.
2.3. Trong giới hạn của đề tài chúng tôi chỉ thiết kế và giảng dạy bài ôn tập
chương theo hướng tự học có hướng dẫn của GV trên lớp. Cần tiến hành xây
dựng và hoàn thiện các bài ôn tập chương theo các hướng còn lại như: Xây dựng
bài ôn tập chương cho HS tự học - tự đánh giá, tự học - GV đánh giá.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Yến

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo (chủ biên), Nguyễn Đức Thành (1998), lý luận dạy học sinh
học, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Phúc Chỉnh (2002, vận dụng lý thuyết cấu trúc - hệ thống để nâng
cao chất lượng dạy học sinh học, chuyên đề đào tạo tiến sĩ giáo dục.
3. Lê Hồng Điệp (2007), vận dụng quan điểm hệ thống trong thiết kế và dạy học
bài ôn tập chương phần sinh học tế bào lớp 10 - THPT, luận văn thạc sỹ giáo
dục học.
4. Nguyễn Đình Hòe - Vũ Văn Hiếu, tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi
trường và phát triển, NXB ĐHQG Hà Nội.
5. SGK sinh học 11 - THPT cơ bản và nâng cao, NXB giáo dục.
6. SGV sinh học 11 - THPT cơ bản và nâng cao, NXB giáo dục.

15


16




×