Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN khắc phục những lỗi thường gặp của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh có học lực trung bình và yếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.3 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thực trạng
2.2.2. Nguyên nhân
2.3. Một số biện pháp khắc phục những lỗi thường gặp khi giải
bài tập nguyên phân, giảm phân
2.3.1. Dạng 1: Xác định số lần nguyên phân
2.3.2. Dạng 2: Học sinh nhầm số tế bào tiến hành nguyên
phân với số tế bào con được tạo ra
2.3.3. Dạng 3: Số nhiễm sắc thể đơn môi trường nội bào
cung cấp với Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài
2.3.4. Dạng 4: Học sinh tính sai số tê bào trứng khi cho số
trứng
2.3.5. Dạng 5: Học sinh quên không đưa lời dẫn liên quan
đến tính toán vào bài liên quan đến giảm phân
2.3.6. Dạng 6: Học sinh nhầm số nhiễm sắc thể mới hoàn
toàn có trong tất cả các tế bào con được tạo ra với số nhiễm sắc
thể đơn môi trường nội bào cần cung cấp
2.4. Hiệu quả của sáng kiếm kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận và đề xuất
3.1. Kết luận
3.2. Đề xuất


Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng khoa
học Ngành đánh giá từ loại C trở lên
Phụ lục

Trang
2
2
2
2
3
4
6
6
6
7
7
7
8
8
9
9
10
12
14
15
15

1



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Sinh học hay sinh vật học là một môn khoa học về sự sống. Nó đóng một
vai trò rất quan trọng . Môn sinh học góp phần hình thành và phát triển ở học
sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn.
Chương tình môn sinh học giúp học sinh tìm hiểu các khái niệm, quy luật sinh
học làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học, nhất là tiến bộ của
công nghệ sinh học vào thực tiễn, từ đó định hướng được ngành nghề để tiếp tục
học và phát triển trong tương lai. Vì vậy để thu hút học sinh yêu thích môn sinh
học, học tốt môn sinh học thì những người thầy, người cô như chúng tôi cần
đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Phải làm sao để các em không sợ môn sinh học vì bài tập sinh học là một
nội dung khó trong chương trình sinh học phổ thông, đặc biệt là trong bối cảnh
vai trò của môn sinh học chỉ chiếm số lượng khá khiêm tốn trong tỉ lệ các khối
thi, ngành tuyển sinh của các trường đại học và cao đẳng. Phần lớn học sinh cảm
thấy khó khăn khi giải quyết các bài tập sinh học trong khi so với các môn tự
nhiên như toán, lý, hóa thì số lượng công thức và mức độ vận dụng cao thì môn
sinh học vẫn là một môn học "dễ thở". Điều mà học sinh coi là "khó" có lẽ phần
lớn là vì học sinh không thực sự có nhiều động lực học tập môn sinh học và
thường mắc một số sai lầm cơ bản trong quá trình giải bài tập dẫn đến tâm lý
thiếu tự tin khi học tập môn sinh học. Mặt khác đề thi THPT Quốc gia những
năm gần đây đã đề cập một số dạng bài tập vận dụng với yêu cầu ngày càng cao
khiến cho việc học tập của học sinh có xu hướng phải "đuổi" theo đề thi THPT
Quốc gia. Qua nhiều năm giảng dạy ở trường THPT, nhất là giảng dạy ở các lớp
cuối cùng của một khóa học thì tôi thấy đa phần học sinh có học lực yếu hoặc
trung bình nên thường xuyên mắc sai lầm trong tư duy và thao tác tính toán khi
giải các bài tập phần nguyên phân và giảm phân. Đặc biệt với những học sinh ở
các lớp cuối của trường THPT Tĩnh Gia 3 - nơi tôi đang công tác - thì việc giải
bài tập phần này càng khó khăn gấp bội. Đây là những học sinh có học lực yếu

hoặc trung bình, năng lực tư duy và tính toán còn hạn chế, lại không có sự đầu
tư cần thiết cho việc học tập. Vì vậy, tôi quyết định tìm hiểu về vấn đề này, sau
nhiều năm giảng dạy, đúc rút kinh nghiệm, tôi quyết định tổng hợp lại những
vấn đề cần lưu ý khi giảng dạy phần bài tập về nguyên phân, giảm phân thông
qua đề tài đề tài "Khắc phục những lỗi thường gặp của học sinh nhằm nâng cao
hiệu quả học tập cho học sinh có học lực trung bình và yếu khi giải bài tập phần
nguyên phân, giảm phân ở trường THPT Tĩnh gia 3"
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm tự liệu cho bản thân mình phục vụ cho việc đổi mới phương pháp
dạy học.
- Tư liệu cho giáo viên dạy môn sinh tại các trường học sinh có học lực
trung bình, yếu.
- Làm tài liệu dạy cho học sinh ôn thi tốt nghiệp và đại học.
- Định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh.
2


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh bốn lớp 10C11, 10C13 (lớp đối chứng), 10C12, 10C14 (lớp
thực nghiệm) là các lớp học sinh có năng lực, trình độ nhận thức tương đương
nhau.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Về lí luận: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo, tìm hiểu các
thông tin qua internet…
- Về thực nghiệm:
+ Giảng dạy trực tiếp ở các lớp 10C14, 10C13, 10C11, 10C12 trường
THPT Tĩnh Gia 3. Trong đó, 2 lớp thực nghiệm là 10C12 và 10C14, 2 lớp đối
chứng là 10C11 và 10C13.
+ Tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh thông qua bài kiểm
tra 15 phút.

+ Lập bảng so sánh kết quả đáng giá của học sinh ở hai lớp đối chứng
và thực nghiệm.
+ Làm phiếu thăm dò hứng thú học tập cửa học sinh đối với môn sinh
học.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát một số cơ sở lý thuyết về nguyên phân
- Khái niệm: Là hình thức phân bào giữ nguyên bộ NST, là hình thức sinh sản
của tế bào, xảy ra ở hầu hết tế bào trong cơ thể (hợp tử, tế bào sinh dưỡng, tế
bào mầm sinh dục).
+ Kì trung gian: lúc đầu NST tồn tại ở dạng sợi mảnh và duỗi xoắn. NST tự
nhân đôi ở pha S để tạo ra NST ở trạng thái kép. Trung thể tự nhân đôi để tạo ra
2 trung thể và chúng di chuyển dần về 2 cực của tế bào.
+ Kì đầu: NST ở trạng thái kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn và dày lên. Hai
trung thể di chuyển về 2 cực và nằm đối xứng với nhau, 1 thoi tơ vô sắc bắt đầu
được hình thành giữa 2 trung thể, màng nhân, nhân con tiêu biến.
+ Kì giữa: NST kép đóng xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng (hạt, chữ
V, que...) được tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.
Chúng dính với dây tơ vô sắc ở tâm động. Thoi vô sắc đã trở nên hoàn chỉnh.
+ Kì sau: NST kép tách nhau ở tâm động để hình thành 2 NST đơn và phân
li đều về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của dây tơ vô sắc.
+ Kì cuối: NST ở trạng thái đơn và chúng dần duỗi xoắn trở lại để tạo thành
dạng sợi mảnh. Màng nhân, nhân con dần xuất hiện để bao bọc lấy bộ NST ở 2
cực của tế bào. Thoi vô sắc dần biến mất. Đồng thời, xảy ra sự phân chia tế bào
chất:
+ Ở tế bào động vật: màng sinh chất ngay ở khoảng giữa tế bào co thắt từ

ngoài vào trong để phân chia thành 2 tế bào con.
+ Ở tế bào động vật: tế bào mới được hình thành do thành tế bào ở khoảng
giữa phát triển từ trong ra ngoài phân chia ế bào mẹ thành 2 tế bào con.
- Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ tạo thành 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và
giống tế bào mẹ.
- Ý nghĩa
Đối với di truyền: nguyên phân là phương thức truyền đạt ổn định bộ NST
của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ
cơ thể ở các loài sinh sản vô tính.
+ Bộ NST đặc trưng của loài được ổn định là nhờ cơ chế nhân đôi kết hợp
với phân li NST.
+ Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp sự sinh trưởng của các mô và
cơ quan nhờ đó cơ thể đa bào mới lớn lên được.
+ Ở các mô, cơ quan còn non tốc độ phân bào diễn ra nhanh chóng. Khi các
mô, cơ quan đến giai đoạn tới hạn sinh trưởng thì nguyên phân bị ức chế.
+ Nguyên phân giúp tạo ra tế bào mới để bù đắp các tế bào có các mô, cơ
quan bị tổn thương, thay thế cho các tế bào già yếu.
Kết quả:
a tế bào tiến hành nguyên phân k lần sẽ tạo ra
a x 2k tế bào con
Số thoi vô sắc được hình thành hoặc bị phá vỡ là
a x (2k -1)
Số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp là
4


a x (2k - 1) x 2n.
Số NST đơn mới hoàn toàn có trong tất cả các tế bào con là
a x (2k -2)x 2n.
2.1.2. Khái quát một số cơ sở lý thuyết về giảm phân

- Khái niệm: Là hình thức phân bào làm bộ NST giảm đi 1 nửa so với tế bào
ban đầu, xảy ra ở các tế bào sinh dục giai đoạn chín: noãn bào bậc 1, tinh bào
bậc 1.
Gồm 2 lần phân bào liên tiếp, mỗi lần phân bào đều gồm giai đoạn chuẩn bị
(kì trung gian) và quá trình phân bào chính thức gồm 4 kì: đầu, giữa, sau, cuối.
Lần phân bào 1
+Kì trung gian: NST đơn tự nhân đôi trở thành NST kép (gồm 2 cromatit
dính nhau ở tâm động), trung thể tự nhân đôi và di chuyển về 2 cực của tế bào.
+ Kì đầu 1: NST ở trạng thái kép dần co xoắn đồng thời xảy ra hiện tượng
tiếp hợp và có thể trao đổi chéo giữa 2 trong 4 sợi cromatit của cặp NST kép
tương đồng. Hai trung thể di chuyển về 2 cực của tế bào. Màng nhân, nhân con
tiêu biến.
+ Kì giữa 1: NST ở trạng thái kép co ngắn cực đại và có hình dạng đặc trưng.
NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo. Thoi vô sắc đã hoàn chỉnh.
NST kép dính với thoi vô sắc ở tâm động.
+Kì sau 1: mỗi NST kép trong từng cặp tương đồng vẫn giữ nguyên trạng
thái (không tách nhau ở tâm động) phân li về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của
thoi vô sắc. (Mỗi cực có n NST kép).
+ Kì cuối 1: NST ở trạng thái kép. Màng nhân, nhân con dần xuất hiện trở lại
bao lấy bộ NST ở mỗi cực của tế bào. Thoi vô sắc mờ dần và biến mất. Xảy ra
sự phân chia tế bào chất để hình thành 2 tế bào con, mỗi tế bào chứa nNST ở
trạng thái kép.
Lần phân bào 2:
+ Kì trung gian 2: các NST kép không nhân đôi mà đóng xoắn như kì cuối 1,
trung thể tự nhân đôi.
+ Kì đầu 2: NST kép không xảy ra biến đổi so với kì trung gian, 2 trung thể
di chuyển về 2 cực của tế bào. Một thoi vô sắc được hình thành giữa 2 trung thể
(vuông góc với thoi vô sắc GP 1) màng nhân, nhân con tiêu biến.
+ Kì giữa 2: NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đaọ của thoi vô
sắc, NST kép đính với thoi vô sắc ở cả 2 phía của tâm động. Thoi vô sắc trở nên

hoàn chỉnh.
+ Kì sau 2: NST kép tách nhau ở tâm động tạo thành 2 NST đơn phân li về
2 cực của tế bào nhờ sự co rút của thoi vô sắc.
+ Kì cuối 2: màng nhân, nhân con xuất hiện trở lại bao lấy bộ NST ở mỗi
cực của tế bào (mỗi tế bào có n NST đơn). Thoi vô sắc tiêu biến, diễn ra sự phân
chia tế bào chất để hình thành các tế bào con.
Kết quả: Từ một tế bào mẹ qua giảm phân sẽ tạo ra bốn tế bào con.
Đối với tế bào động vật:
+ Một tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân cho ta 4 tinh trùng.
+ Một tế bào sinh trứng tiến hành giảm phân cho ta 1 trứng và 3 thể định
hướng.
5


Ý nghĩa
+ Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội của loài qua thụ tinh bộ NST
lưỡng bội của loài được hình thành.
+ Cùng với nguyên phân kết hợp với thụ tinh giảm phân góp phần duy trì ổn
định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể (ở các loài sinh
sản hữu tính).
+ Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác về nguồn gốc do sự phân li độc
lập, tổ hợp tự do và trao đổi chéo giữa các cromatit nên khi thụ tinh sẽ tạo ra
biến dị tổ hợp để cung câp nguyên liệu thứ cấp dồi dào cho tiến hóa và chọn
giống.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng
* Bài nguyên phân
- Dạng 1: Học sinh tính sai số lần nguyên phân
- Dạng 2: Học sinh nhầm số thoi vô sắc được hình thành hoặc bị phá vỡ với
số tế bào con được tạo ra.

- Dạng 3: Số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp nhầm với số bộ
NST.
- Dạng 4: HS nhầm số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp với số NST
mới hoàn toàn có trong tất cả các tế bào con được tạo ra.
* Bài giảm phân
- Dạng 1: Học sinh tính sai số tế bào sinh trứng khi cho số trứng.
- Dạng 2: Học sinh quên không đưa lời dẫn liên quan đến tính toán vào bài
khi làm bài liên quan đến giảm phân .
Vậy phải làm thế nào để học sinh không bị nhầm lẫn trong những trường
hợp đó và để học sinh có thể giải nhuần nhuyễn các bài tập liên quan đến
nguyên phân và giảm phân là một việc rất khó đối với những học sinh của các
lớp cuối cùng của trường tôi. Vì những hạn chế về mặt tính toán, đầu vào chất
lượng lại quá thấp nên rất dễ nhầm lẫn một cách rất vô lý. Mặt khác thời gian
dành cho tiết học này lại quá ít (chỉ có 2 tiết) nên giáo viên rất khó có thể cung
cấp đầy đủ kiến thức cho học sinh để học sinh không mắc phải những sai lầm
trong khi giải các bài tập này.
2.2.2. Nguyên nhân
- Vì phải lấy học sinh cho đủ chỉ tiêu nên điểm thi đầu vào lớp 10 của học
sinh trường THPT Tĩnh Gia 3 quá thấp như môn toán có những lớp chỉ có 1 hay
2 điểm toán do vậy khả năng tính toán của học sinh rất kém, khả năng sử dụng
máy tính kém và rất chậm, năng lực tiếp thu kiến thức, khả năng tự học của học
sinh không cao. Nên khi giáo viên đưa ra các bài tập dù là khó hay dễ nhưng các
em vẫn cứ làm sai thậm chí còn không làm được.
- Đại đa số học sinh cho biết các em cảm thấy ngại học môn sinh học vì
cho rằng môn sinh học là môn học khó, ngay đầu chương trình sinh học lớp 10
các em đã bị choáng ngợp vì khối lượng bài tập sinh vừa khó vừa nhiều nên các
em không nắm được phương pháp giải các dạng bài tập, không nắm được các
công thức. Vì thế học sinh rất dễ mắc những sai lầm đáng tiếc như tôi đã nêu ở
trên.
6



Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy để cho học sinh yêu thích môn sinh,
học tốt môn sinh học thì đòi hỏi giáo viên cần phải tìm hiểu thật kỹ những nhầm
lẫn mà học sinh thường mắc phải nhất từ đó giúp học sinh giải quyết từ từ các
vướng mắc trong việc học môn sinh học và cung cấp thêm cho học sinh nhiều
công thức sinh học dễ hiểu, dễ nhớ để dù cho học sinh có học lực yếu, kém cũng
có thể giải được những dạng bài tập đơn giản phần nguyên phân, giảm phân.
2.3. Một số biện pháp khắc phục những lỗi thường gặp khi giải bài tập
nguyên phân, giảm phân
2.3.1. Dạng 1. Xác định số lần nguyên phân
Ví dụ minh họa. 120 tế bào của loài A tiến hành nguyên phân liên tiếp một
số lần như nhau tạo ra 7680 tế bào con. Xác định số lần nguyên phân
Lời giải sai
Lời giải đúng
Sai lầm thường
Cách khắc
gặp
phục
- Gọi a là số tế bào - Gọi a là số tế bào Học sinh vì khả Nhắc nhở học
tiến hành nguyên tiến hành nguyên năng tính toán kém sinh k là số mũ.
phân của loài A, k phân của loài A, k nên hiểu nhầm k là 2k tức là k lần
là số lần nguyên là số lần nguyên số nhân chứ không con số 2 nhân
phân ta có số lần phân ta có số lần hiểu k là số mũ nên với nhau. Thì
nguyên phân của nguyên phân của tế cứ thản nhiên lấy học sinh khi
tế bào là:
bào là:
kết quả chia đôi ra làm sẽ hiểu
k
k

a x 2 = 7680
a x 2 = 7680
nên bị sai.
được bản chất
k
k
120 x 2 = 7680
120 x 2 = 7680
thực sự và
k
k
2 = 7680/120 = 64 2 = 7680/120 = 64
không làm sai
k = 32 (lần).
k = 6 (lần).
nữa.
2.3.2. Dạng 2. Học sinh nhầm số tế bào tiến hành nguyên phân với số tế bào
con được tạo ra.
Ví dụ minh họa: Một số tế bào của loài B tiến hành nguyên phân liên tiếp 4 lần
tạo ra 320 tế bào con. Tính số tế bào đã tiến hành nguyên phân
Lời giải sai
Lời giải đúng
Sai lầm thường Cách khắc phục
gặp
- Gọi a là số tế bào - Gọi a là số tế bào Vì học sinh học - Nhấn mạnh cho
của loài A, k là số của loài A, k là số kém nên dẫn tới học sinh đây là số
lần nguyên phân ta lần nguyên phân ta việc nhầm lẫn tế bào con được tạo
có số tế bào tiến có số lần nguyên giữa số tế bào đã thành chứ không
hành nguyên phân phân của tế bào là: tiến
hành phải là số tế bào đã

k
là:
a x 2 = 320
nguyên phân với tiến hành nguyên
k
k
ax2
suy ra: a = 320: 2 số tế bào con phân, trước khi làm
4
320 x 2 = 5120
a = 320: 24 = được tạo ra. Nên bài phải nghiên
(tb)
20 (tb)
thản nhiên thay cứu thật kỹ đề bài
số vào tính số tế tránh trường hợp
bào con được sai lầm đáng tiếc
tạo ra.
xảy ra.
2.3.3. Dạng 3: Học sinh nhầm số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp
với số bộ NST.
7


Ví dụ minh họa. Cho 12 tế bào của loài C cùng tiến hành nguyên phân liên tiếp
3 lần tạo ra một số tế bào con.
a. Tính số tế bào con được tạo ra.
b. Người ta đếm được số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp là 1008
NST. Xác định bộ NST của loài C.
Lời giải sai
Lời giải đúng

Sai lầm thường Cách khắc phục
gặp
- Gọi a là số tế
- Gọi a là số tế bào
Vì khả năng - Nhắc nhở học
bào của loài A, k của loài A, k là số
nhận thức có sinh đọc thật kỹ đề
là số lần nguyên lần nguyên phân
hạn nên việc tiếp bài xem cho những
k
3
phân
a x 2 = 12 x 2
nhận kiến thức dự kiện gì và cần
k
3
a x 2 = 12 x 2
= 96 (tb)
và xác định các tính những gì.
= 96 (tb)
b. Bộ NST của loài yếu tố bài cho Nhấn mạnh lại cho
b. Bộ NST của
C là
không
được học sinh hiểu bộ
loài C là
ADCT:
chính xác lắm. NST đặc trưng cho
k
ADCT:

a x (2 -1)x 2n =
Nên dẫn đến loài khác với số
k
a x (2 -1)x 2n
1008
việc hiểu nhầm NST đơn môi
3
k
= 12 x( 2 -1)x
2n = 1008/( a x (2 - bộ NST với số trường nội bào cần
1008
1))
NST đơn môi cung cấp
2n = 84.672
2n = 1008/ (12 x
trường nội bào - Yêu cầu các em
3
(2 -1)).
cần cung cấp là trong quá trình học
2n = 12.
diễn ra ở rất chú ý và học thuộc
nhiều học sinh công thức để tiện
học lực yếu cho việc tính toán.
kém.
2.3.4. Dạng 4: HS nhầm số NST có trong tất cả các tế bào con được tạo ra với
số NST có trong tất cả các tế bào con mới hoàn toàn được tạo ra.
Ví dụ minh họa. Cho 678 tế bào của loài V tiến hành nguyên phân liên tiếp 6 lần
tạo ra một số tế bào con.
a. Tính số tế bào con được tạo ra.
b. Người ta đếm được số NST đơn mới hoàn toàn toàn có trong tất cả các tế bào

con được tạo ra là 756.648 NST. Xác định bộ NST của loài V.
Lời giải sai
Lời giải đúng
Sai lầm
Cách khắc
thường gặp
phục
- Gọi a là số tế bào của - Gọi a là số tế bào của Cái sai của Cần
nhấn
loài A, k là số lần loài A, k là số lần học sinh là mạnh cho học
nguyên phân
nguyên phân
nhớ
nhầm sinh số NST
a. Số tế bào con được a. Số tế bào con được công
thức mới hoàn toàn
tạo ra là:
tạo ra là:
tính số NST có trong tất cả
k
6
k
6
a x 2 = 678 x 2
a x 2 = 678 x 2
đơn
mới các tế bào con
= 43392 (tb)
= 43392 (tb)
hoàn toàn có được tạo ra

b. Bộ NST của loài V là b. Bộ NST của loài V trong tất cả khác với số
ADCT:

các tế bào NST đơn môi
k
a x (2 -1)x 2n = ADCT:
con được tạo trường
nội
k
756648
a x (2 -2) x 2n = ra với số bào cần cung
8


Suy ra
2n = 756648/( a x (2k1))
suy ra
2n = 756648/( 678 x
(26-1))
2n = 756648/42714
2n = 18.13

756648
Suy ra
2n = 756848/( a x (2k 2))
2n = 756648/( 678 x
(26- 1))
2n = 756648/42036
2n = 18.


NST
đơn
môi trường
nội bào cần
cung
cấp
Dẫn đến khi
thay số vào
tính sai kết
quả.

cấp. Vì vậy
các em phải
đọc thật kỹ dự
liệu bài cho
và nhớ công
thức từ đó sẽ
không làm sai
ngớ ngẩn như
thế nữa.
2.3.5. Dạng 5: Học sinh tính sai số tế bào sinh trứng khi cho số trứng.
Ví dụ minh họa: Một số tế bào sinh trứng tiến hành giảm phân tạo ra 36 trứng và thể định
hướng. Hãy tính số tế bào sinh trứng và số thể định hướng được tạo ra

Lời giải sai

Lời giải đúng

Sai lầm thường
gặp

Học sinh thường
nhầm lẫn số trứng
tạo ra số tế bào sinh
trứng nên nhầm dấu
nhân với dấu chia.
dẫn đến cách tính
hoàn toàn sai mặc
dù kết quả đúng.

Cách khắc
phục
Nhắc nhở học
sinh ghi bài cẩn
thận và chú ý tế
bào sinh trứng
tạo ra số trứng
qua quá trình
giảm phân.

Vì một tế bào sinh Vì một tế bào sinh
trứng tiến hành trứng tiến hành
giảm phân tạo ra 1 giảm phân tạo ra 1
trứng và 3 thể định trứng và 3 thể định
hướng nên số tế hướng nên số tế
bào sinh trứng là
bào sinh trúng là
36 x 1 = 36 (tb)
36 : 1 = 36 (tb)
Số thể định hướng Số thể định hướng
là:

là:
36 x 3 = 108 36 x 3 = 108
(TĐH)
(TĐH)
2.3.6. Dạng 6. Học sinh quên không đưa lời dẫn liên quan đến tính toán vào
bài khi làm bài liên quan đến giảm phân
Ví dụ minh họa: Một số tế bào sinh tinh và sinhtrứng tiến hành giảm phân tạo ra 360 tinh
trùng, trứng và thể định hướng. Hãy tính số tế bào sinh trứng và số thể định hướng được tạo
ra biết số tế bào sinh trứng gấp đôi số tinh trùng.

Lời giải sai
số tế bào sinh
tinh là
360 : 4 = 90 (tb)
Số tế bào sinh
trứng
là:
360 x 2 = 720
(TB)
Số trứng là:
720 x 1 =
720( trứng)
Số thể định
hướng là

Lời giải đúng
Vì một tế bào sinh tinh
tiến hành giảm phân tạo
ra 4 tinh trùng nên: số tế
bào sinh tinh là

360 : 4 = 90 (tb)
Số tế bào sinh trứng
là:
360 x 2 = 720 (TB)
Vì một tế bào sinh trứng
tiến hành giảm phân tạo
ra 1 trứng và 3 thể định
hướng .
Số trứng là:

Sai lầm
thường gặp
Vì các em học
yếu nên thường
quên
không
đưa dữ kiện
liên quan đến
việc tạo ra số
tinh trùng và số
trứng vào bài
giải nên khi
làm bài thường
không
dành
trọng vẹn số
điểm của câu

Cách khắc
phục

Nhắc nhở học
sinh khi làm
bài tập về giảm
phân thì bắt
buộc phải đưa
dữ kiện có liên
quan vào bài
như vậy mới
dành trọn số
điểm của câu
đó. Yêu cầu
học sinh học
thuộc dữ kiện
9


720 x 3 =
2160(TĐH)

720 x 1 = 720( trứng)
Số thể định hướng là
720 x 3 = 2160(TĐH)

đó. Nếu gặp đó để tiện cho
người
chấm việc tính toán.
khó và kỹ thì
có khi lại còn
không
được

điểm nào.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Từ năm học 2018 – 2019, sau khi áp dụng những kinh nghiệm nêu trong
bản sáng kiến, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi trao đổi kinh nghiệm
với các giáo viên sinh học trong Nhà trường và nhận được những đánh giá tích
cực của đồng nghiệp. Từ đó, giáo viên sinh học của Nhà trường đã áp dụng
những kinh nghiệm này trong quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng
học tập của môn sinh học trong Nhà trường.
Để có cơ sở đánh giá chính xác hiệu quả của đề tài, trong năm học 2018
-2019, tôi phát phiếu điều tra Phụ lục 1 đối với học sinh về hiệu quả học tập
đối với việc khắc phục một số lỗi sai thường gặp trong quá trình học bài nguyên
phân và giảm phân. Tôi thu được 100% phiếu tỏ ý kiến đánh giá cao vấn đề trên.
Các em cho rằng việc tôi đưa ra các cách khắc phục các lỗi sai đó đã giúp các
em nâng cao hiệu quả học tập môn sinh học vì:
+ Làm cho bài học sinh học sinh động, cụ thể và hấp dẫn hơn.
+ Dễ dàng lĩnh hội các khái niệm phức tạp, những kết luận khoa học, từ đó
nắm vững nội dung bài học.
+ Tăng cường khả năng thực hành, vận dụng kiến thức để giải các bài tập ở
mức độ cao hơn giúp cho lựa chọn ban thi sau này.
+ Hiệu quả của các sáng kiến kinh nghiệm trong đề tài không chỉ được thể
hiện ở ý kiến của học sinh trong phiếu điều tra mà còn được thể hiện rõ nét nhất
trong kết quả của việc tiến hành kiểm tra 15 phút Phụ lục 2 mà tôi đã tiến hành
trong năm học 2018 - 2019. Tôi đối chiếu kết quả học tập của học sinh ở các lớp
10C12, 10C14 (hai lớp thực nghiệm) với các lớp 10C11, 10 C13(hai lớp đối
chứng). Với cùng câu hỏi có mức độ khó, dễ như nhau dành cho các lớp có chất
lượng học sinh tương đương, kết quả học tập của học sinh ở các lớp như sau:
Lớp đối chứng
lớp thực nghiệm
10C11

10C13
10C12
10C14
Điểm
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
lượng (%)
lượng (%)
lượng (%)
lượng (%)
8,9,10
0
0%
0
0%
2
5%
2
8,3%
7
0
0%
0
0%
8

20%
6
17,6%
5,6
8
18,6%
9
25,7%
26
65%
21
61,8%
3,4
27
62,8%
16
45,7%
4
10%
4
11,8%
1,2
8
18,6%
10
28,6%
0
0%
1
0%

Bảng 1. Bảng kết quả học tập của học sinh
Qua bảng so sánh trên ta thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm từ trung bình ở hai
lớp 10C12, 10C14 chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so với lớp 10C11, 10C13. Tỉ lệ học
10


sinh đạt điểm khá giỏi chỉ có ở 2 lớp 10C12 và 10C14 còn ở hai lớp 10C11 và
10C13 thì không có học sinh nào. Như vậy trong quá trình dạy ở hai lớp 10C12
và 10C14 trường THPT tĩnh Gia 3 tôi đã nhấn mạnh những điểm mà học sinh
hay sai sót, hay dễ mắc phải ở hai lớp 10C11, 10C13 và khắc phục dạy ở hai lớp
10C12, 10C14 nên kết quả kiểm tra có thay đổi rất nhiều so với hai lớp 10C11,
10C13.

11


3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận.
Qua giảng dạy theo đề tài " Khắc phục những lỗi thường gặp của học sinh
nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trung bình và yếu khi giải bài tập
phần nguyên phân và giảm phân ở trường THPT Tĩnh Gia 3". Tôi thấy rằng đa
số học sinh trở nên tự tin hơn khi làm bài tập về nguyên phân và giảm phân. Một
số em đã bắt đầu có nhu cầu tìm thêm một số dạng bài tập khó để ôn thi đại học,
cao đẳng. Vì từ năm học 2014 - 2015 thi tốt nghiệp theo hình thức thi một lần
lấy hai kết quả nên khi làm bài thi môn sinh sẽ có nhiều câu nâng cao, khó giải
quyết. Tuy nhiên, khi được chỉ ra những điểm hay sai, hay mắc phải trong quá
trình làm thì học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập liên quan.
Ở các lớp tôi thực nghiệm, học sinh thích làm bài tập sinh hơn vì theo các
em bài tập sinh vừa có ít công thức mà công thức cũng không quá khó như các
môn toán, hóa, lý,... Nhất là phần nguyên phân và giảm phân, các em làm nhanh

hơn khi tôi đưa ra các câu hỏi liên quan đến trắc nghiệm hay tự luận, một số các
dạng khó thì các em chỉ có một số ít làm được vì khả năng tiếp thu của các em
còn hạn chế. Và quan trọng là tôi có thể giúp các em yêu thích môn sinh học
hơn, giúp các em không còn ngại học môn sinh học và các em có thể tự tin hơn,
chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức.
3.2. Đề xuất
Theo suy nghĩ chủ quan của riêng cá nhân tôi, tôi xin mạnh dạn đưa ra một
số đề xuất sau:
- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo nên cải cách SGK, xây dựng nội dung bài phù
hợp dễ hiểu hơn, để học sinh dễ tiếp cận hơn, nhất là chương trình SGK lớp 10
cần phải điều chỉnh các số tiết cho phù hợp nếu không sẽ rất khó cho giáo viên
dạy mà cũng sẽ làm cho học sinh đỡ choáng ngợp khi học môn sinh học 10.
- Giáo viên bộ môn sinh học cần phải luôn luôn tìm tòi và đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực để tạo sự hứng thú cho học sinh trong quá
trình học, cần đưa nhiều hình ảnh có liên quan đến bài học để giúp các em có
nhiều thông tin hơn để cho các em có thêm tự tin khi học môn sinh học.
- Đối với học sinh, các em cần phải chú ý nghe giảng, chú ý ghi bài đầy
đủ, cần chắt lọc lời dạy của giáo viên để ghi nhớ những nội dung chính làm tài
liệu cho việc ôn thi tốt nghiệp, cao đẳng và đại học. Cần chủ động tự học, tự tìm
hiểu các dạng bài tập trên internet để từ đó củng cố các dạng bài tập có liên
quan.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do tôi tự tìm hiểu và viết, không sao
chép nội dung của người khác.

Phạm Lê Nga

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 10 cơ bản và nâng cao - NXB Giáo dục 2008.
2. Sách giáo viên sinh học 10 cơ bản - NXB Giáo dục 2008.
3. Bài tập sinh học 10 - Phạm Văn Ty - NXB Giáo dục 2013
4. Trang web:
5. Trang web: />
13


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Lê Nga
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Tĩnh gia 5

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Khắc phục những sai lầm
thường gặp của học sinh khi
giải bài tập di truyền học
quần thể nhằm nâng cao chất
lượng kì thi THPT Quốc gia".


Cấp đánh giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Sở GD & ĐT

C

Năm học
đánh giá xếp
loại

2014 2015

14


PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Dành cho học sinh)
- Họ và tên:…………………........…Học lớp:…… Năm học:………………
Em hãy hoàn thiện những nội dung sau:
1. Việc khắc một số các lỗi sai thường gặp khi giải bài tập phần nguyên
phân, giảm phân có góp phần nâng cao hiệu quả học tập của em đối với môn
sinh học không?

- Nâng cao hiệu quả học tập
- Không không nâng cao hiệu quả học tập
2. Việc khắc một số các lỗi sai thường gặp khi giải bài tập phần nguyên
phân, giảm phân có góp phần nâng cao hiệu quả học tập của em đối với môn
sinh học vì:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Việc khắc một số các lỗi sai thường gặp khi giải bài tập phần nguyên
phân, giảm phân không góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn sinh học vì:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn các em!

15



Phụ lục 2
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT MÔN SINH HỌC 10
Sử dụng dữ kiện của bài sau để hoàn thành các câu hỏi sau:
Một số tế bào sinh tinh và sinh trứng cùng tiến hành giảm phân tạo ra một số
tinh trùng, 180 trứng và thể định hướng. Biết số tinh trùng bằng 1/3 số tế bào
sinh trứng.
Câu 1 (1 điểm). Số tế bào sinh trứng được tạo ra
A. 720.
B. 180.
C. 540.
D. 230.
Câu 2 (1 điểm). Số thể định hướng được tạo ra là
A. 230.
B. 180.
C. 540.
D. 90.
Câu 3 (1 điểm). Số tinh trùng được tạo ra là
A. 120.
B. 60.
C. 240.
D. 90.
Câu 4 (1 điểm). Số tế bào sinh tinh được tạo ra là
A. 20.
B. 18.
C. 24.
D. 12.
Câu 5 (2 điểm). 2681 tế bào của loài A tiến hành nguyên phân liên tiếp một số
lần như nhau tạo ra 21448 tế bào con. số lần nguyên phân là
A. 3.
B. 4.

C. 2.
D. 5.
Câu 6 (2 điểm). Cho 480 tế bào của loài C cùng tiến hành nguyên phân liên tiếp
6 lần tạo ra một số tế bào con. Số tế bào con được tạo ra là
A. 15360.
B. 61440.
C. 30720.
D. 23458.
Câu 7 ( 1 điểm). Cho 1000 tế bào của loài H cùng tiến hành nguyên phân liên
tiếp 2 lần tạo ra một số tế bào con. Người ta đếm được số NST đơn môi trường
nội bào cần cung cấp là 192000 NST. Bộ NST của loài C là
A. 2n = 62.
B. 2n = 64.
C. 2n = 58.
D. 2n = 60.
Câu 8 (1 điểm). Một số tế bào của loài A tiến hành nguyên phân liên tiếp 4 lần
tạo ra 32000 tế bào con. số tế bào đã tiến hành nguyên phân là
A. 3000.
B. 4000.
C. 2000.
D. 5000.
Câu 9 (1 điểm). Cho 480 tế bào của loài C cùng tiến hành nguyên phân liên tiếp
một số lần như nhau 15360 tế bào con. lần nguyên phân là
A. 5.
B. 4.
C. 6.
D. 3.
Câu 10 ( 1 điểm). Cho 512 tế bào của loài H cùng tiến hành nguyên phân liên
tiếp 2 lần tạo ra một số tế bào con.Biết bộ NST của loài là 2n = 62. Số NST đơn
môi trường nội bào cần cung cấp là

A. 95232.
B. 89960.
C. 63488.
D. 65678.
Câu
Đáp
án

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

B


C

B

D

A

C

B

C

A

A

16


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KHẮC PHỤC NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP CỦA HỌC SINH
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH CÓ
HỌC LỰC TRUNG BÌNH VÀ YẾU KHI GIẢI BÀI TẬP VỀ

NGUYÊN PHÂN, GIẢM PHÂN Ở TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3

Người thực hiện: Phạm Lê Nga
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2019
17



×