Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN phương pháp xác định kiểu gen trong quần thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.08 KB, 24 trang )

Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong thời gian gần đây, các đề thi THPT Quốc gia ta luôn thấy các bài
tập dạng xác định số kiểu gen trong quần thể. Ví dụ như:
* Trong đề thi đại học năm 2011, môn Sinh, khối B, mã đề 469:
Câu 10: Trong quần thể của một loài thú, xét hai lôcut: lôcut một có 3 alen
là A1, A2 và A3; lôcut hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn
không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và các alen của hai lôcut này
liên kết không hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số
kiểu gen tối đa về hai lôcut trên trong quần thể này là
A. 18.
B. 27.
C. 36.
D. 30.
* Trong đề thi đại học năm 2012, môn sinh, khối B, mã đề 279:
Câu 13: Trong quần thể của một loài sinh vật lưỡng bội. Xét 1 loocut có 3
alen nằm trên vùng tương đồng trên NST giới tính X và Y. Biết rằng không xảy
ra đột biến, theo lý thuyết, số loại kiểu gen tối đa về loocut trên trong quần thể
là:
A. 15
B. 6
C. 9
D. 12
Tuy nhiên, sách giáo khoa Sinh học lớp 12 - cơ bản thì không đề cập gì
đến phương pháp xác định số loại kiểu gen trong quần thể. Sách giáo khoa Sinh
học lớp 12 - nâng cao, trang 84 (bài 21: Trạng thái cân bằng của quần thể giao
phối ngẫu nhiên), thì chỉ nêu ra một công thức tính số loại kiểu gen trong quần
thể là r(r+1)/2, nhưng lại không chứng minh và cũng không lưu ý là gen đang
xét nằm trên nhiễm sắc thể (NST) thường. Mà chúng ta đã biết gen có thể nằm
trên NST thường hoặc NST giới tính, liên kết hoặc phân li độc lập. Do đó, phải
xét ở nhiều trường hợp khác nhau.


Hiện tại, trên các diễn đàn sinh học đã có rất nhiều câu hỏi, bài tập được
học sinh trao đổi và cũng đã có một số bài viết hướng dẫn cách xác định số loại
kiểu gen trong quần thể, tuy nhiên đó vẫn chỉ là các bài giải cho một bài tập cụ
thể hoặc những trường hợp nhỏ mà chưa đầy đủ, khái quát và tôi cũng chưa tìm
thấy tài liệu hay sách chính thống nào viết cụ thể về phương pháp giải cho dạng
bài tập này.
Do đó, tôi chọn đề tài ”Phương pháp xác định số loại kiểu gen trong
quần thể” nhằm hệ thống và khái quát hóa các phương pháp xác định số loại
kiểu gen trong quần thể, từ đó có thể giúp học sinh giải được các dạng bài tập có
liên quan một cách dễ dàng, đặc biệt là trong việc ôn tập chuẩn bị cho các kì thi
lớn như thi đại học và cao đẳng .
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp các em nắm vững lí thuyết phần di truyền học quần thể. Từ đó hình
thành cho học sinh phương pháp để giải quyết các bài toán liên quan trong các kì
thi.
- Giúp các em chọn nhanh phương án đúng ở các câu hỏi trắc nghiệm.
- Dạng toán này sẽ được sử dụng ôn thi GV dạy giỏi, ôn thi THPT QG...
1


1.3.. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh của 2 lớp 12A1 do tôi trực tiếp đứng lớp và lớp 12 A2 do cô
Cầm Thị Oanh, Trường THPT Thường Xuân 3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các
phương pháp sau:
1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của học sinh.
2. Phương pháp điều tra: Sử dụng câu hỏi kiểm tra kết quả học tập của
học sinh.
3.Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả kiểm tra của học sinh.
1.5. Thời gian thực hiện: Năm học 2018 – 2019.

Phần 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Các đề thi THPT Quốc gia trong những năm gần đây cho thấy xu hướng
ngày càng khó hơn, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức phải sâu và rộng và có
khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống mới. Một xu hướng
hiện nay phổ biến nữa là học sinh thường rất ngại học, vì vậy việc giảng dạy
môn Sinh học cho các em đòi hỏi phải có dạng bài tập nâng cao hoặc mở rộng
nhưng phải dễ áp dụng nhằm giúp các em thuận lợi hơn trong việc ôn tập và
luyện thi môn sinh vừa tạo thêm hứng thú cho học sinh khi giải bài tập, đặc biệt
là các bài tập về quần thể.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Quá trình giảng dạy của bản thân tôi cũng như của tổ chuyên môn tại
trường đã thấy được những khó khăn trong việc giải bài tập sinh học của học
sinh, ôn thi tốt nghiệp và luyện thi đại học ,cao đẳng khối B. Nhằm khắc phục
một phần những khó khăn trên đối với việc giải bài tập của học sinh, dựa trên
các hiểu biết về cách viết kiểu gen trong các quy luật di truyền và các trường
hợp đặc biệt đơn giản như trường hợp một locut gen gồm 2 alen (A, a) nằm trên
NST thường, sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp xác định số loại kiểu gen
trong quần thể” trình bày một cách hệ thống cách xác định số loại kiểu gen
trong nhiều trường hợp khác nhau. Đó là các trường hợp một locut gen trên NST
thường hay trên NST giới tính và trường hợp hai hay nhiều locut gen trên cùng
một NST hay trên các NST khác nhau. Sau mỗi phương pháp là bài tập vận
dụng có lời giải chi tiết giúp học sinh dễ dàng kiểm tra lại kiến thức đã nắm bắt
được.

2


2.3. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Nội dung và các kiến thức ở các kì thi chủ yếu tập trung vào khối 12

nên gặp rất nhiều khó khăn cho giáo viên dạy và ôn tập nên học sinh thường ít
quan tâm học đến môn sinh học như các môn tự nhiên khác.
- Chương trình sinh học khối 12 khá nặng, lý thuyết nhiều và khó nhớ,
thời gian phân bố cho các tiết bài tập và ôn tập ít nên rất khó cho học sinh làm
các bài tập vận dụng ở cuối bài hoặc cuối chương.
- Nhiều em ở trường gia đình chủ yếu làm nông nghiệp, ít quan tâm tới
việc học tập của con em mình, chỉ mong các em học để lấy bằng tốt nghiệp
THPT mà không định hướng cho các em mục tiêu khác do đó giáo viên gặp
nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy.
- Các em chủ yếu tập trung học các môn Toán, Lý, Hóa còn môn Sinh học
chỉ học để đối phó lấy điểm miệng, điểm kiểm tra, những em thi tổ hợp môn
Toán, Lí, Hóa thì học thêm môn Sinh học để thi nên rất ít học sinh tham gia học,
hiệu quả học không cao.
- Điểm thi xét vào các trường ĐH mà sau này các em có cơ hội tìm việc
làm và thu nhập ổn định thì tương đối cao.
2.4. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Nội dung của đề tài trình bày theo kiểu quy nạp, đầu tiên là hướng dẫn chi
tiết cách viết số loại kiểu gen trong trường hợp 1 locut gen có 2 alen (đơn giản
nhất) và sau đó khái quát thành công thức tính số loại kiểu gen trong trường hợp
1 locut gen có nhiều alen và sau đó xét tiếp trường hợp nhiều locut gen mà mỗi
locut có nhiều alen. Các trường hợp lần lượt xét là:
- Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể thường
- Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính
+ Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương
ứng trên Y.
+ Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X có alen tương ứng
trên y.
+ Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen tương
ứng trên X.
+ Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở loài có cơ chế xác

định giới tính là XX/XO
- Hai locut gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường
- Hai locut gen nằm trên cặp nhiễm sắc thể giới tính X không có alen
tương ứng trên Y
- Hai hoặc nhiều locut gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng
khác nhau.
3


2.4.1. MỘT LOCUT GEN NẰM TRÊN NHIỄM SẮC THỂ THƯỜNG
2.4.1.1. Phương pháp
a) Gen có 2 alen A, a
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là 2 kiểu gen AA và aa

Số loại kiểu gen dị hợp = 1. Đó là kiểu gen Aa

Tổng số loại kiểu gen = 3. Đó là các kiểu gen AA, aa và Aa

b) Gen có 3 alen A, a, a1
Số loại kiểu gen đồng hợp = 3. Đó là 3 kiểu gen AA, aa, a1a1

Số loại kiểu gen dị hợp = 3. Đó là kiểu gen Aa, Aa1, aa1

Tổng số loại kiểu gen = 6. Đó là các kiểu gen AA, aa, a1a1, Aa, Aa1, aa1

c) Gen có r alen
Từ 2 trường hợp cụ thể trên ta có thể suy ra dễ dàng:
Số loại kiểu gen đồng hợp đúng bằng số alen của gen = r




Số loại kiểu gen dị hợp bằng số tổ hợp chập 2 từ r alen: Cr2 =

r!
=
2!(r  2)!

r (r  1)
2


Tổng số loại kiểu gen là tổng số loại kiểu gen đồng hợp và số loại kiểu
gen dị hợp:
=r+

r (r  1)
r (r  1)
=
2
2

2.4.1.2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Nhóm máu A, B, O ở người do các alen IA, IB , IO quy định. Trong đó IA và
IB đồng trội và trội hoàn toàn so với IO. Hãy xác định trong quần thể:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp?
b) Số loại kiểu gen dị hợp?
c) Tổng số loại kiểu gen tối đa?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen = 3
Đó là các kiểu gen: IAIA; IBIB; IOIO

b) Số loại kiểu gen dị hợp: = C2r =

r (r  1) 3(3  1)
=
= 3.
2
2

Đó là các kiểu gen: IAIB; IBIO; IAIO
c) Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dị
hợp = 3+3 = 6
hoặc

r (r  1)
3(3  1)
=
=6
2
2

Bài 2. Một gen có 4 alen A> a> a 1> a2 nằm trên NST thường. Hãy xác định
trong quần thể:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp?
b) Số loại kiểu gen dị hợp?
c) Tổng số loại kiểu gen?
Giải:
4


a) Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen = 4.

Đó là các kiểu gen: AA; aa; a1a1; a2a2.
b) Số loại kiểu gen dị hợp = C2r =

r (r  1) 4(4  1)
=
= 6.
2
2

Đó là các kiểu gen: Aa; Aa1; Aa2; aa1; aa2; a1a2.
c) Tổng số loại kiểu gen = Số loại kiểu gen đồng hợp + Số loại kiểu gen dị
hợp = 4 + 6 =10
hoặc

r (r  1) 4(4  1)
=
= 10
2
2

2.4.2. MỘT LOCUT GEN NẰM TRÊN NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH
2.4.2.1. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen
tương ứng trên Y.
a, Phương pháp.
+ Gen có 2 alen A, a
* Ở giới XX:
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là 2 kiểu gen XAXA và XaXa

Số loại kiểu gen dị hợp = 1. Đó là kiểu gen XAXa


Tổng số loại kiểu gen = 3. Đó là các kiểu gen XAXA, XaXa và XAXa

* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen = 2. Đó là 2 kiểu gen XAY và XaY
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở
giới XY = 2+3 = 5
Đó là các kiểu gen XAXA; XaXa; XAXa; XAY và XaY
+ Gen có r alen
Từ trường hợp (a) ở trên ta dễ thấy rằng:
* Ở giới XX:
Cách xác định số kiểu gen tương tự trường hợp một locut gen nằm trên
NST thường, cụ thể như sau:
Số loại kiểu gen đồng hợp đúng bằng số alen của gen = r.



Số loại kiểu gen dị hợp = C2r =



Tổng số loại kiểu gen =

r (r  1)
2

r (r  1)
2

* Ở giới XY:

Số loại kiểu gen = r
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY
=r+

r (r  1)
2

b. Bài tập vận dụng
5


Bài 1. Ở một loài côn trùng ( ♂ XX; ♀ XY). Một gen có 4 alen A> a> a1> a2
nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Hãy xác định trong
quần thể:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đực?
b) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đực:
Giới đực có cặp NST giới tính XX, locut gen nằm trên NST giới tính X
không có alen tương ứng trên Y  số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của gen
=4
b) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể:
= Số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY
=

r (r  1)
4(4  1)
+r=
+ 4 = 14 (kiểu gen)

2
2

Bài 2. Ở một loài côn trùng (♀ XX; ♂ XY). Một gen có 5 alen nằm trên NST
giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Hãy xác định trong quần thể:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp và số loại kiểu gen dị hợp ở giới cái?
b) Số loại kiểu gen ở giới đực?
c) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp và số loại kiểu gen dị hợp ở giới cái:
Giới cái có cặp NST giới tính XX, locut gen nằm trên NST giới tính X
không có alen tương ứng trên Y  Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới cái = số
alen của gen = 5
và số loại kiểu gen dị hợp ở giới cái = C2r =

r (r  1)
5(5  1)
=
= 10
2
2

b) Số loại kiểu gen ở giới đực:
Giới đực có cặp NST giới tính XY  số loại kiểu gen ở giới đực = số alen
của gen = 5
c) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể:
= số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY
=r+

r (r  1)

5(5  1)
=5+
= 20
2
2

2.4.2.2. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X có alen tương ứng
trên Y.
a. Phương pháp
+ Gen có 2 alen A, a
* Ở giới XX:
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là XAXA và XaXa

Số loại kiểu gen dị hợp =1. Đó là XAXa

Tổng số loại kiểu gen = 3. Đó là các kiểu gen XAXA, XaXa và XAXa

* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là XAYA và XaYa

6


Số loại kiểu gen dị hợp = 2. Đó là XAYa, XaYA
Tổng số loại kiểu gen =4.

* Xét chung 2 giới:

Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số kiểu gen ở giới
XY = 3 + 4 = 7

Đó là các kiểu gen XAXA, XaXa, XAXa, XAYA, XaYa , XAYa và XaYA
+ Gen có r alen
Từ trường hợp (a) ở trên ta có






r (r  1)
2
1
Số loại kiểu gen ở giới XY = Cr Cr1 = r2
r (r  1)
Tổng số kiểu gen trong quần thể =
+ Cr1 Cr1
2

Số loại kiểu gen ở giới XX =

b. Bài tập vận dụng
Ở một loài côn trùng ( ♂ XX; ♀ XY). Một locut gen có 3 alen M> m> m1
nằm trên NST giới tính X có alen tương ứng trên Y. Hãy xác định
a) Số loại kiểu gen ở giới cái? Đó là các kiểu gen nào?
b) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a.Số loại kiểu gen ở giới cái:
Giới cái có cặp NST giới tính XY, locut gen nằm trên X có alen tương ứng
trên Y  Số kiểu gen ở giới cái là C31 C31 = 3x3= 9
Đó là các kiểu gen: XMYM; XmYm;Xm1Ym1;XMYm;XMYm1;XmYm1;XmYM;

Xm1YM; Xm1Ym
b. Tổng số loại kiểu gen trong quần thể =

r (r  1)
+ Cr1 Cr1 = 6 + 9 = 15
2

2.4.2.3. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen
tương ứng trên X.
a. Phương pháp.
+ Gen có 2 alen A, a
Vì locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen tương ứng
trên X, tính trạng chỉ biểu hiện ở giới dị giao tử XY nên chỉ ở giới XY mới xác
định kiểu gen và số kiểu gen là = 2. Đó là XYA và XYa.
+ Gen có r alen
Số kiểu gen ở giới XY cũng chính là số alen = r
b. Bài tập vận dụng
Bài 1. Ở một loài côn trùng (♀XX; ♂ XY). Một locut gen có 4 alen T, Ts, Tr, t
nằm trên NST giới tính Y không có alen tương ứng trên X. Hãy xác định các
kiểu gen trong quần thể?
Giải:
7


Vì locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen tương ứng trên X,
tính trạng chỉ biểu hiện ở giới dị giao tử XY nên chỉ ở giới XY mới xác định
kiểu gen và số kiểu gen cũng chính là số alen = 4. Đó là các kiểu gen: XY T,
XYTs, XYTr, XYt
Bài 2. Ở một loài côn trùng (♂ XX; ♀ XY). Một locut gen có 10 alen nằm trên
NST giới tính Y không có alen tương ứng trên X. Hãy xác định các kiểu gen

trong quần thể?
Giải:
Chỉ ở giới XY mới xác định kiểu gen và số kiểu gen cũng chính là số alen = 10.
2.4.2.4.Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở loài có cơ chế xác
định giới tính là XX/XO
a. Phương pháp
+ Gen có 2 alen A, a
* Ở giới XX:
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là các kiểu gen XAXA, XaXa

Số loại kiểu gen dị hợp = 1. Đó là XAXa

Tổng số loại kiểu gen = 3. Đó là các kiểu gen XAXA, XaXa và XAXa

* Ở giới XO:
Tổng số loại kiểu gen = 2. Đó là các kiểu gen XAO và XaO

* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở
giới XY = 3+2 = 5
Đó là các kiểu gen XAXA, XaXa, XAXa, XAO và XaO
+Gen có r alen
Từ trường hợp (a) ở trên ta dễ thấy rằng: Cách tính số kiểu gen trong
trường hợp một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở loài có cơ chế
xác định giới tính là XX/XO giống y hệt trường hợp một locut gen nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trương ứng trên Y. Do vậy:
* Ở giới XX:
Số loại kiểu gen đồng hợp đúng bằng số alen của gen = r.




Số loại kiểu gen dị hợp = C2r =



Tổng số loại kiểu gen =

r (r  1)
2

r (r  1)
2

* Ở giới XO:
Số loại kiểu gen = r
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở
giới XO =

r (r  1)
+r
2

8


b. Bài tập vận dụng
Bài 1. Ở một loài côn trùng (♀ XO; ♂ XX). Xét một locut gen có 4 alen B, Bs,
Br và b nằm trên NST giới tính X. Hãy xác định
a) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đực?

b) Số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đực:
Giới đực có cặp NST giới tính XX  số loại kiểu gen đồng hợp bằng số
alen = 4
b) Số loại kiểu gen trong quần thể:
= Số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XO
=

r (r  1)
4(4  1)
+r=
+ 4 = 14
2
2

Bài 2. Ở một loài côn trùng ( ♂ XO; ♀ XX). Xét một locut gen có 5 alen C, Cs,
Cr, Ct và c nằm trên NST giới tính X. Hãy xác định
a) Số loại kiểu gen ở giới đực?
b) Số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen ở giới đực:
Giới đực có cặp NST giới tính XO  số loại kiểu gen cũng chính bằng số
alen = 5
Đó là các kiểu gen: XCO; XCsO; XCrO; XCtO; XcO
b) Số loại kiểu gen trong quần thể:
Giới cái XX có số loại kiểu gen =

r (r  1)
5(5  1)

=
= 15
2
2

Số loại kiểu gen trong quần thể = Số loại kiểu gen ở giới XO + số loại
kiểu gen ở giới XX = 5+15 = 20
2.4.3.HAI LOCUT GEN CÙNG NẰM TRÊN MỘT CẶP NHIỄM SẮC
THỂ THƯỜNG
2.4.3.1. Phương pháp
+ Mỗi locut có 2 alen: locut I có 2 alen(A, a), locut II có 2 alen(B,b).
Vì locut I và II cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường nên ta có thể
xem locut I và II như một locut (ví dụ kí hiệu là locut D), thì số alen của locut D
là tích số giữa số alen của locut I và locut II = 2. 2 = 4. Gọi D 1, D2, D3, D4 lần
lượt là các alen của locut D thì D1 = AB, D2 = Ab, D3 = aB, D4 = ab. Do vậy:
 Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = 4.
Đó là các kiểu gen:

AB Ab aB ab
;
;
;
AB Ab aB ab

 Số loại kiểu gen dị hợp = số tổ hợp chập 2 từ 4 alen của locut D: C 42 =
4(4  1)
=6
2

9



Đó là các kiểu gen:

AB AB AB Ab Ab aB
;
;
;
;
;
Ab aB ab aB ab ab

 Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dị
hợp = 4 + 6 = 10
 Số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen:
Locut I có 1 cặp gen dị hợp Aa, locut II có 1 cặp dị hợp Bb  kiểu gen dị
AB
. Trường hợp gen liên kết có xuất hiện thêm kiểu gen
ab
Ab
AB
dị hợp chéo là
. Như vậy có 2 loại kiểu gen dị hợp 2 cặp alen là

aB
ab
Ab
aB

hợp hai cặp alen là


 Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen:
Là sự tổ hợp cặp gen dị hợp của locut I với các cặp gen đồng hợp của
locut II và ngược lại.
Locut I có 1 cặp gen dị hợp Aa, locut II có 2 cặp gen đồng hợp BB và bb 
có 2 loại kiểu gen

AB Ab
;
aB ab

Locut II có 1 cặp gen dị hợp Bb, locut I có 2 cặp gen đồng hợp AA và aa 
có 2 loại kiểu gen

AB aB
;
Ab ab

Như vậy có 4 loại kiểu gen dị hợp một cặp alen là:

AB Ab AB aB
; ;
;
aB ab Ab ab

* Lưu ý: Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen còn có thể tính:
= số loại kiểu gen dị hợp – số loại kiểu gen dị hợp 2 cặp alen = 6 – 2 = 4
+ Mỗi locut có nhiều alen: locut I có m alen, locut II có n alen.
Từ trường hợp (a) ở trên ta cũng lý luận tương tự: Locut I và II cùng nằm
trên một cặp nhiễm sắc thể thường  ta có thể xem locut I và II như một locut

( ví dụ kí hiệu là locut D), thì số alen của locut D là tích số giữa số alen của
locut I và locut II = m.n. Do vậy:
 Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = m.n
 Số loại kiểu gen dị hợp = số tổ hợp chập 2 từ m.n alen của locut
D = C2mn
 Tổng số loại kiểu gen = số kiểu gen đồng hợp + số kiểu gen dị hợp
= m.n + C2mn
 Số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen:
Locut I có C2m cặp gen dị hợp, locut II có C2n cặp dị hợp
 số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen = 2.C2m. C2n
(Lưu ý: nhân 2 vì số kiểu gen dị hợp chéo bằng số kiểu gen dị hợp đồng).

10


 Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen:
Là sự kết hợp các cặp gen dị hợp của locut I với các cặp gen đồng hợp của
locut II và ngược lại.
Locut I có C2m cặp gen dị hợp, locut II có n cặp gen đồng hợp
Locut II có C2n cặp gen dị hợp Bb, locut I có m cặp gen đồng hợp
 số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen là: n.C2m + m.C2n
* Lưu ý: Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen còn có thể tính:
= số kiểu gen dị hợp – số kiểu gen dị hợp 2 cặp alen = C2mn - 2.C2m. C2n
2.4.3.2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Trên một cặp NST thường xét 2 locut gen. Locut thứ nhất có 2 alen A và
a. Locut thứ hai có 3 alen B, B ’, b. Hãy xác định số kiểu gen và liệt các kiểu gen
đó?
a) Số loại kiểu gen đồng hợp?
b) Số loại kiểu gen dị hợp?
c) Tổng số loại kiểu gen?

d) Số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen?
e) Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen?
Giải:
Theo đề, locut I có m=2 alen (A, a) và locut II có n=3 alen (B, B’,b).
Có thể xem locut I và II như một locut D với số alen là m.n = 3.2 = 6
Các alen của locut D: D1 =AB, D2 =AB’, D3 =Ab, D4 =aB, D5 =aB’, D6 = ab
a) Số loại kiểu gen đồng hợp = m.n = 3. 2 = 6
AB AB  Ab aB aB  ab
;
; ;
;
;
AB AB  Ab aB aB  ab
6(6  1)
b) Số loại kiểu gen dị hợp = C2mn =
= 15
2
AB AB AB AB AB
Đó là các kiểu gen:
;
;
;
;
;
AB Ab aB aB  ab
AB AB AB  AB 
;
;
;
;

Ab aB aB  ab
Ab Ab Ab
;
;
aB aB ab
aB aB
;
aB  ab
aB
ab

Đó là các kiểu gen:

c) Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dị
hợp = 6 + 15 = 21 (kiểu gen)
d) Số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen = 2.C2m.C2n = 2.C22.C23 = 2.1.3 = 6
Locut I có 1 cặp gen dị hợp Aa. Locut II có 3 cặp gen dị hợp BB’,Bb, B’b

11


 Tổ hợp các cặp gen dị hợp của locut I và II  Các loại kiểu gen dị hợp
2 cặp alen là:

AB AB AB 
AB Ab Ab
;
;

; ;

aB  ab
ab
aB aB aB

( Tổ hợp các cặp gen dị hợp của từng locut, sau đó suy ra các kiểu gen dị
hợp chéo)
e) Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen
* Có 2 cách tính:
Cách 1: n.C2m + m.C2n = 3.C22 + 2C23 = 3.1 +2.3 = 9
Cách 2: C2mn – 2. C2m. C2n = 15 – 6 = 9
* Liệt kê 9 kiểu gen:
Locut I có 1 cặp gen dị hợp Aa. Locut II có 3 cặp gen đồng hợp BB, B’B’
và bb  có 3 loại kiểu gen

AB AB Ab
;
;
aB aB ab

Locut II có 3 cặp gen dị hợp BB’,Bb, B’b. Locut I có 2 cặp gen đồng hợp
AA và aa  có 6 loại kiểu gen

AB aB AB aB AB aB
;
;
;
;
;
AB aB  Ab ab Ab ab


Như vậy có 9 loại kiểu gen dị hợp một cặp gen:
AB AB Ab AB aB AB aB AB aB
;
; ;
;
;
; ;
;
aB aB ab AB aB  Ab ab Ab ab

Bài 2. Xét 2 locut gen cùng nằm trên một cặp NST thường, locut thứ nhất có 5
alen, locut thứ hai có 2 alen. Hãy xác định:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp?
b) Số loại kiểu gen dị hợp?
c) Tổng số loại kiểu gen?
d) Số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen?
e) Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp = m.n = 5.2 =10
b) Số loại kiểu gen dị hợp = C2mn = C210 =

10(10  1)
= 45
2

c) Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dị
hợp = m.n + C2mn = 10 + 45 = 55
d) Số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen
= 2.C2m.C2n = 2.C25.C22 = 2.


5(5  1)
.1 = 20
2

e) Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen:
Cách 1: n.C2m + m.C2n = 2.C25 + 5.C22 = 2.

5(5  1)
+ 5.1 = 25
2

Cách 2: C2mn - 2.C2m.C2n = 45 – 20 = 25
2.4.4. HAI LOCUT GEN NẰM TRÊN CẶP NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH
X KHÔNG CÓ ALEN TƯƠNG ỨNG TRÊN Y
12


a. Phương pháp
+ Mỗi locut có 2 alen: locut I có 2 alen(A, a), locut II có 2 alen(B,b).
* Ở giới XX:
Cách lý luận tương tự như trường hợp hai locut gen nằm trên cặp nhiễm
sắc thể thường như sau:
Vì locut I và II cùng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X nên ta có thể xem
locut I và II như một locut (ví dụ kí hiệu là locut D), thì số alen của locut D là
tích số giữa số alen của locut I và locut II = 2. 2 = 4. Gọi D 1, D2, D3, D4 lần lượt
là các alen của locut D thì D1 = AB, D2 = Ab, D3 = aB, D4 = ab. Do vậy:
 Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = 4.
Đó là các kiểu gen: XABXAB; XAbXAb; XaBXaB ; XabXab
 Số loại kiểu gen dị hợp = số tổ hợp chập 2 từ 4 alen của locut D: C 42 =
4(4  1)

=6
2

Đó là các kiểu gen: XABXAb; XABXaB; XABXab; XAbXaB; XAbXab; XaBXab.
 Tổng số loại kiểu gen = số kiểu gen đồng hợp + số kiểu gen dị hợp = 4 + 6
= 10
 Số kiểu gen dị hợp hai cặp alen:
Locut I có 1 cặp gen dị hợp XAXa, locut II có 1 cặp dị hợp XBXb  kiểu
gen dị hợp hai cặp alen là XABXab. Trường hợp gen liên kết có xuất hiện thêm
kiểu gen dị hợp chéo là XAbXaB. Như vậy có 2 kiểu gen dị hợp 2 cặp alen là
XABXab và XAbXaB
 Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen:
Là sự tổ hợp cặp gen dị hợp của locut I với các cặp gen đồng hợp của
locut II và ngược lại.
Locut I có 1 cặp gen dị hợp XAXa, locut II có 2 cặp gen đồng hợp XBXB và
XbXb  có 2 loại kiểu gen XABXaB và XAbXab
Locut II có 1 cặp gen dị hợp XBXb, locut I có 2 cặp gen đồng hợp XAXA và
XaXa  có 2 loại kiểu gen XABXAb và XaBXab
Như vậy có 4 loại kiểu gen dị hợp một cặp alen là: XABXaB; XAbXab; XABXAb
và XaBXab
* Lưu ý: Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen còn có thể tính:
= số loại kiểu gen dị hợp – số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen
= 6–2=4
* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen = số alen của locut D = 4.
Gồm các kiểu gen: XABY; XAbY; XaBY; XabY
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới
XY = 10 + 4 =14
+ .Mỗi locut có nhiều alen: locut I có m alen, locut II có n alen.

13


* Ở giới XX:
Từ trường hợp (a) ở trên ta cũng lý luận tương tự: Locut I và II cùng nằm
trên một cặp nhiễm sắc thể thường  ta có thể xem locut I và II như một locut
( ví dụ kí hiệu là locut D), thì số alen của locut D là tích số giữa số alen của
locut I và locut II = m.n. Do vậy:
 Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = m.n
 Số loại kiểu gen dị hợp = số tổ hợp chập 2 từ m.n alen của locut D = C2mn
 Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dị
hợp = m.n + C2mn
 Số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen:
Locut I có C2m cặp gen dị hợp, locut II có C2n cặp dị hợp
 số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen = 2.C2m.C2n
(Lưu ý: nhân 2 vì số kiểu gen dị hợp chéo bằng số kiểu gen dị hợp đồng).
 Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen:
Là sự kết hợp các cặp gen dị hợp của locut I với các cặp gen đồng hợp của
locut II và ngược lại.
Locut I có C2m cặp gen dị hợp, locut II có n cặp gen đồng hợp
Locut II có C2n cặp gen dị hợp Bb, locut I có m cặp gen đồng hợp
 số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen là: n.C2m + m.C2n
* Lưu ý: Số kiểu gen dị hợp một cặp alen còn có thể tính:
= số kiểu gen dị hợp – số kiểu gen dị hợp hai cặp alen
= C2mn - 2.C2m.C2n
* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen = số alen của locut D = m.n
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới
XY = (m.n + C2mn) +m.n = 2m.n + C2mn

b. Bài tập vận dụng
Bài 1. Ở một loài côn trùng ( cái XX; đực XY). Xét 2 locut gen cùng nằm trên
NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y, locut thứ nhất có 2 alen B và b.
Locut thứ hai có 3 alen E, E’, e.
a) Ở giới cái, hãy xác định số kiểu gen và liệt kê các kiểu gen đó?
– Số kiểu gen đồng hợp
– Số kiểu gen dị hợp
– Tổng số kiểu gen
– Số kiểu gen dị hợp hai cặp alen
– Số kiểu gen dị hợp một cặp alen
b) Ở giới đực, hãy xác định số kiểu gen và liệt kê các kiểu gen đó?
c) Cho biết tổng số kiểu gen trong quần thể?
Giải:
Theo đề, locut I có m =2 alen (B, b), locut II có n = 3 alen (E, E’,e)
14


Có thể xem locut I và II như một locut D với số alen là m.n = 3.2 = 6
Các alen của locut D: D1 =BE, D2 =BE’, D3 =Be, D4 =bE, D5 =bE’, D6 = be
a) Ở giới cái:
 Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = 6
Đó là các kiểu gen: XBEXBE; XBE’XBE’; XBeXBe ; XbEXbE ; XbE’XbE’ ;XbeXbe
 Số loại kiểu gen dị hợp = số tổ hợp chập 2 từ m.n alen của locut D = C2mn
=

6(6  1)
= 15
2

Đó là các kiểu gen: XBEXBE’; XBEXBe; XBEXbE; XBEXbE’; XBEXbe

XBE’XBe; XBE’XbE; XBE’XbE’; XBE’Xbe
XBeXbE; XBeXbE’; XBeXbe
XbEXbE’; XbEXbe
XbE’Xbe
 Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dị
hợp = m.n + C2mn = 6 + 15= 21
 Số loại kiểu gen dị hợp hai cặp alen = 2.C2m.C2n = 2.C23.C22 = 2.3.1 = 6
Locut I có 1 cặp gen dị hợp XBXb, locut II có 3 cặp dị hợp XEXE’, XEXe,
XE’Xe
Tổ hợp các cặp gen dị hợp của locut I và II  Các kiểu gen dị hợp 2 cặp
alen là XBEXbE’, XBEXbe; XBE’Xbe và XBE’XbE; XBeXbE; XBeXbE’ (3 kiểu gen sau là
kiểu gen dị hợp chéo suy ra từ 3 kiểu gen dị hợp đồng phía trước)
 Số loại kiểu gen dị hợp một cặp alen:
* Có 2 cách tính:
Cách 1: n.C2m + m.C2n = 2.C23 + 3C22 = 3.2 +3.1 = 9
Cách 2: C2mn – 2. C2m. C2n = 15 – 6 = 9
* Liệt kê 9 loại kiểu gen:
Locut I có 1 cặp gen dị hợp XBXb. Locut II có 3 cặp gen đồng hợp XEXE,
XE’xE’, XeXe  có 3 loại kiểu gen XBE XbE; XBE’ XbE’; XBe Xbe
Locut II có 3 cặp gen dị hợp XEXE’, XEXe, XE’Xe. Locut I có 2 cặp gen đồng
hợp XBXB, XbXb có 6 loại kiểu gen XBE XBE’; XBE XBe; XBE’ XBe; XbE XbE’; XbE
Xbe; XbE’ Xbe
Như vậy có 9 loại kiểu gen dị hợp một cặp gen là:
B
X E XbE; XBE’ XbE’; XBe Xbe; XBE XBE’; XBE XBe; XBE’ XBe; XbE XbE’; XbE Xbe; XbE’ Xbe
b) Ở giới đực
Số loại kiểu gen bằng số tổ hợp alen của 2 locut = m.n = 3.2 = 6
Đó là các kiểu gen: XBEY; XBE’Y; XBeY; XbEY; XbE’Y; XbeY
c) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể
= Số loại kiểu gen ở giới đực XY + số loại kiểu gen ở giới cái XX

= 2m.n + C2mn = 2.6 + C26 = 27

15


Bài 2. Ở một loài , con cái có cặp NST giới tính XX, con đực có cặp NST giới
tính XY. Xét 2 locut gen cùng nằm trên NST giới tính X không có alen tương
ứng trên Y, locut thứ nhất có 6 alen, locut thứ hai có 3 alen. Hãy xác định:
a) Số loại kiểu gen có thể có ở cá thể cái ?
b) Số loại kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen ở cá thể cái ?
c) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể?
Giải:
Theo đề, số alen của 2 locut lần lượt là m = 6 và n = 3
a) Số loại kiểu gen có thể có ở cá thể cái:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dị
hợp = mn + C2mn = 18 + C218 = 18 + 153 = 171
b) Số loại kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen ở cá thể cái: 2. C 2m.C2n = 2. C26.C23 = 2.
15.3 = 90
c) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể:
Số loại kiểu gen ở giới đực XY = m.n = 18
Tổng số loại kiểu gen trong quần thể = số loại kiểu gen ở giới đực XY + số
loại kiểu gen ở giới cái XX = 18 + 171 = 189
( hoặc sử dụng công thức: 2m.n + C2mn = 2. 6.3 + C218 = 36 + 153 = 189)
2.4.5. HAI HOẶC NHIỀU LOCUT GEN NẰM TRÊN CÁC CẶP NHIỄM
SẮC THỂ TƯƠNG ĐỒNG KHÁC NHAU.
2.4.5.1. Phương pháp
Khi các locut gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì chúng có
sự phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử cũng như
trong quá trình thụ tinh tạo hợp tử. Vì vậy, để xác định số loại kiểu gen, ta cứ xét
riêng số kiểu gen ứng với từng cặp NST rồi sau đó thực hiện phép tính nhân các

kết quả đã có. Cách xác định số kiểu gen ứng với từng cặp NST đã trình bày ở
các phần ở trên ( mục I IV).
Trong trường hợp đồng thời xét locut gen nằm trên NST giới tính và locut
gen nằm trên NST thường thì có thể tính số loại kiểu gen chung của từng giới
(bằng cách xét riêng số loại kiểu gen ứng với từng cặp NST rồi sau đó thực hiện
phép tính nhân các kết quả đã có). Sau đó tính số loại kiểu gen tối đa trong quần
thể bằng cách thực hiện phép tính cộng cho các loại kiểu gen chung ở 2 giới.
2.4.5.2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Xét 2 locut gen nằm trên 2 cặp NST thường khác nhau, locut thứ nhất có
2 alen (A, a); locut thứ hai có 2 alen (B, B’, b). Hãy cho biết:
a) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể?
b) Số loại kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen? Đó là những kiểu gen nào?
c) Số loại kiểu gen dị hợp 2 cặp gen? Đó là những kiểu gen nào?
d) Số loại kiểu gen dị hợp 1 cặp gen? Đó là những kiểu gen nào?
Giải:
16


Theo đề, locut (I) có số alen là m = 2 (A, a) và locut (II) có số alen là n = 3
(B, B’, b). Chúng phân li độc lập với nhau.
a) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể: = Số loại kiểu gen locut (I) x số loại
kiểu gen locut (II)
=

m(m  1)
n(n  1)
x
= 3 x 6 = 18
2
2


b) Số loại kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen:
= số loại kiểu gen đồng hợp của locut (I) x số loại kiểu gen đồng hợp của
locut (II)
=mxn=2x3=6
* Liệt kê các kiểu gen:
Locut (I) có 2 kiểu gen đồng hợp (AA, aa); locut (II) có 3 kiểu gen đồng
hợp (BB,B’B’, bb)  Các kiểu gen đồng hợp về 2 gen là: AABB; AAB’B’;
AAbb; aaBB; aaB’B’; aabb
c) Số loại kiểu gen dị hợp 2 cặp gen:
= số loại kiểu gen dị hợp của locut (I) x số loại kiểu gen dị hợp của locut
(II)
= C2m x C2n = C22 x C23 = 1 x 3 = 3
* Liệt kê các kiểu gen:
Locut (I) có 1 kiểu gen dị hợp (Aa); locut thứ hai có 3 kiểu gen dị hợp
(BB’,Bb, B’b)  Các kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen là: Đó là các kiểu gen:
AaBB’; AaBb; AaB’b
d) Số loại kiểu gen dị hợp 1 cặp gen?
Cách 1:
= Số loại kiểu gen đồng hợp của locut (I) x số loại kiểu gen dị hợp của locut
(II ) + Số loại kiểu gen đồng hợp của locut (II) x số loại kiểu gen dị hợp của
locut (I)
= m. C2n + n. C2m = 2. C23 + 3. C22 = 2.3 + 3.1 = 9
Cách 2:
= Tổng số loại kiểu gen – (số loại kiểu gen dị hợp 2 cặp gen + số loại kiểu
gen đồng hợp)
= 18 – (3+6) = 9
* Liệt kê các kiểu gen:
Locut (I) có 1 kiểu gen dị hợp (Aa); locut (II) có 3 kiểu gen đồng hợp
(BB,B’B’, bb)  có 3 loại kiểu gen AaBB; AaB’B’; Aabb

Locut (II) có 3 kiểu gen dị hợp (BB’, Bb, B’b); locut (I) có 2 kiểu gen đồng
hợp (AA, aa)  có 6 loại kiểu gen AABB’; AABb; AAB’b; aaBB’; aaBb; aaB’b
Như vậy có 9 loại kiểu gen dị hợp 1 cặp gen là: AaBB; AaB’B’; Aabb;
AABB’; AABb; AAB’b; aaBB’; aaBb; aaB’b
Bài 2. Ở một loài côn trùng ( con cái XX, con đực XY). Xét 2 locut gen, locut
thứ nhất (I) có 2 alen (A, a) nằm trên cặp NST thường số 1; locut thứ hai (II) có
2 alen (B, b) nằm trên cặp NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y.
Hãy cho biết:
17


a) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên ở giới đực? Liệt kê?
b) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên ở giới cái? Liệt kê?
c) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trong quần thể?
Giải:
Loài côn trùng: con cái XX, con đực XY
Theo đề, locut (I) có sốù alen là m =2 (A, a), trên NST thường.
Locut (II) có số alen là n = 2 (B, b), trên NST X, không có alen trên Y
a) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên ở giới đực XY:
= Số loại kiểu gen ở locut (I) x Số loại kiểu gen XY của locut (II)
=

m(m  1)
xn =3x2=6
2

* Liệt kê:
Locut (I) có 3 loại kiểu gen: AA, Aa, aa; locut (II) có 2 loại kiểu gen XY:
B
X Y và XbY

 có 6 loại kiểu gen là: AAXBY; AaXBY; aaXBY; AAXbY; AaXbY; aaXbY
b) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên ở giới cái XX:
= Số loại kiểu gen ở locut (I) x số loại kiểu gen XX của locut (II)
=

m(m  1)
n(n  1)
x
=3x3=9
2
2

* Liệt kê:
Locut (I) có 3 loại kiểu gen: AA, Aa, aa; locut (II) có 3 loại kiểu gen XX:
B B
X X , XBXb, Xb Xb
 có 9 loại kiểu gen là: AAXBXB; AAXBXb; AAXb Xb
AaXBXB; AaXBXb; AaXb Xb
aaXBXB; aaXBXb; aaXb Xb
c) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trong quần thể:
Cách 1: = Số loại kiểu gen về 2 gen trên ở giới đực XY + số loại kiểu gen
về 2 gen trên ở giới cái XX = 6 + 9 = 15
Cách 2: = Số loại kiểu gen ở locut (I) x Số loại kiểu gen ở locut (II) khi xét
cả 2 giới =

m(m  1)
n(n  1)
.[n +
] = 3.5 = 15
2

2

Bài 3. Ở một loài côn trùng ( con đực XX, con cái XY). Xét 2 locut gen, locut
thứ nhất (I) có 3 alen nằm trên cặp NST thường số 3; locut thứ hai (II) có 4 alen
nằm trên cặp NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Hãy cho biết:
a) Số loại kiểu gen tối đa về 2 cặp gen ở giới cái?
b) Số loại kiểu gen dị hợp 2 cặp gen ở giới đực?
c) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trong quần thể?
Giải:
Loài côn trùng: con cái XY, con đực XX
Theo đề, locut (I) có số alen là m =3, trên NST thường.
Locut (II) có số alen là n = 4, trên NST X, không có alen trên Y
a) Số loại kiểu gen tối đa về 2 cặp gen trên ở giới cái (XY):
= Số loại kiểu gen ở locut (I) x số loại kiểu gen XY của locut (II)
18


=

m(m  1)
. n = 6.4 = 24
2

b) Số loại kiểu gen dị hợp 2 cặp gen trên ở giới đực:
= Số loại kiểu gen dị hợp ở locut (I) x số loại kiểu gen XX dị hợp ở locut
(II)
= C2m.C2n =

m(m  1) n(n  1)
.

= 3.6 = 18
2
2

c) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên trong quần thể:
Cách 1:
= số loại kiểu gen về 2 gen ở giới cái XY + số loại kiểu gen về 2 gen ở giới
đực XX
Mà số loại kiểu gen về 2 gen ở giới đực XX là:
m(m  1) n(n  1)
3(3  1) 4(4  1)
.
=
.
= 6.10 = 60
2
2
2
2

 Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trong quần thể = 24 + 60 = 84
Cách 2:
= Số loại kiểu gen ở locut (I) x Số loại kiểu gen ở locut (II) khi xét cả 2 giới
=

m(m  1)
n(n  1)
.[n +
] = 6.14 = 84
2

2

2.4.6. Kết quả nghiên cứu:
Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các công thức tổng quát để xác
định số kiểu gen khác nhau trong quần thể trong các trường hợp khác nhau tôi
nhân thấy:
- Học sinh đã có hứng thú hơn trong học tập, tích cực trong việc giải các bài tập
di truyền, và đã làm được nhanh hơn trong dạng bài tập tìm các loại kiểu gen
trong quần thể
2.4.6.1 Trước khi sử dụng phương pháp xác định kiểu gen:
Lớp

Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
số
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
12 A1 45 0
0
9
20
28 61,2 5
11,1 3

6,7
12 A2 43 0
0
10 23,3 23 53,4 7
16,3 3
7
- Kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng của học sinh thể hiện ở bài kiểm tra tăng
lên ở các lớp tôi dạy, cụ thể như sau:
2.4.6.2 Kết quả sau khi tiến hành đề tài và kiểm tra 15 phút như sau:
Lớp

Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
số
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
12 A1 45 2
4,5 14 33,1 23 51,1 6
13,3 0
0
12 A2 43 0
0
10 23,3 21 48,8 11 25,6 1

2,3
Qua bảng thống kê kết quả cho thấy rằng học sinh đã có sự tiến bộ trong
quá trình làm bài, các em đã biết được phương pháp để xác định được số kiểu
19


gen trong quần thể, tỉ lệ điểm trong bài kiểm tra liên quan đến dạng toán này đã
tăng lên đáng kể so với trước
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Sinh học là bộ môn khoa học, kiến thức bao gồm cả lí thuyết lẫn bài tập,
để học tập tốt bộ môn đòi hỏi học sinh phải nắm vững lí thuyết, tìm ra phương
pháp phù hợp và vận dụng giải các bài tập di truyền nhanh, chính xác. Phương
pháp mà tôi nghiên cứu đã góp một phương tiện nhỏ nhưng hiệu quả trong việc
giải quyết các bài tập di truyền của học sinh, góp phần nâng cao sự tự tin ở học
sinh khi đối mặt với những bài tập trong chương trình học, trong các kì thi.
Để vận dụng được phương pháp đã trình bày ở trên thành công cần lưu ý
các vấn đề sau:
- Phải nắm kiến thức về toán học xác suất thống kê và kiến thức chuyên môn.
- Khi dùng chuyên đề này giảng dạy cũng phải tùy thuộc vào đối tượng học sinh
giỏi, khá, trung bình, yếu, kém để nâng dần mức khó, phức tạp của bài tập cho
phù hợp.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi trên đây có thể còn mang tính chủ quan,
chưa hoàn thiện còn nhiều hạn chế thiếu sót, mong quý thầy cô đồng nghiệp
đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình. Tôi
xin chân thành cảm ơn!
3.2 Kiến nghị:
Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp xác định số loại kiểu gen trong
quần thể” có thể giúp giáo viên dạy các bài tập dạng này một cách có hệ thống,
giúp học sinh ôn luyện một cách hiệu quả để chuẩn bị cho các kì thi và có thể áp

dụng cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau.
Tuy nhiên, tôi đề xuất cần tăng thêm số tiết dạy cho phần di truyền học
lớp 12 để giáo viên có thêm thời gian ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh.
- Nhà trường tạo điều kiện để giáo viên có nhiều thời gian hơn nữa để có
thể hướng dẫn cho học sinh các dạng bài tập và các phương pháp giải
- Bổ sung các đầu sách hay về bài tập di truyền cho giáo viên và học sinh
tham khảo.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Lê Thế Định
20


Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Công - Vũ Đức Lưu - Lê Đình Trung - Bài tập di truyền - Nxb
GD Năm 2003
2. Huỳnh Nhứt - Phương pháp và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm sinh học- Nxb
ĐH Quốc Gia TPHCM - năm 2011.
3. Nguyễn Văn Sang - Nguyễn Thảo Nguyên- Nguyễn Thị Vân- Hướng dẫn PP
giải bài tập sinh học- Nxb ĐH Quốc Gia TPHCM - năm 2005.
4. Nguyễn Văn Sang - Nguyễn Thị Vân - Bài tập trắc nghiệm di truyền - Nxb
ĐH Quốc Gia TPHCM - năm 2008.
5. Đề thi đại học cao đẳng khối B môn sinh các năm.


21


MỤC LỤC
TT
1.1.
1.2
1.3
1.4
1.5

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1
3.2

Nội dung
Phần 1: MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Thời gian thực hiện
Phần 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn

Thực trạng của đề tài
Giải pháp và tổ chức thực hiện
Kết quả nghiên cứu:
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

Trang
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3 - 19
19
20
20
20

22


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 3


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỐ LOẠI KIỂU GEN
TRONG QUẦN THỂ

Người thực hiện: Lê Thế Định
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực : Sinh học

23


THANH HOÁ NĂM 2019

24



×