THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
MỤC LỤC
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
II. GIỚI THIỆU KHU ĐẤT XÂY DỰNG.
2.1.Điều kiện tự nhiên của hà nội.
2.2. Mặt bằng vị trí khu đất.
III. NÉT TƯƠNG ĐỒNG GIỮA KIẾN TRÚC VÀ ÂM NHẠC.
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KIẾN TRÚC NHÀ HÁT.
V. CHỨC NĂNG ,QUY MÔ
VI. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ.
VII. Ý ĐỒ THIẾT KẾ.
VIII. MẶT BẰNG TỔNG THỂ
IX. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ
X. NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU I: KIẾN TRÚC HẬU HIỆN ĐẠI
XI. NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU 2: HỆ LƯỚI KHÔNG GIAN DIAGRID
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
1
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
Văn học nghệ thuật nói chung và nghệ thuật sân khấu nói riêng là lĩnh vực đặc
biệt tinh tế của văn hóa, là nhu cầu thiết yếu, thể hiện khát vọng chân thiện mỹ
của con người, là một trong những động lực to lớn trực tiếp góp phần xây dựng
nền tảng tinh thần của xã hội và sự phát triển toàn diện của con người Việt
Nam.
I.Vai trò của nghệ thuật Sân khấu và trách nhiệm của nghệ sĩ tham gia xây đắp
những giá trị chung của con người Việt Nam
Văn học nghệ thuật nói chung và nghệ thuật sân khấu nói riêng là lĩnh vực đặc biệt
tinh tế của văn hóa, là nhu cầu thiết yếu, thể hiện khát vọng chân thiện mỹ của con
người, là một trong những động lực to lớn trực tiếp góp phần xây dựng nền tảng tinh
thần của xã hội và sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam.
Trong nghệ thuật sân khấu, những vấn đề đạo đức xã hội được chuyển tải bằng yếu
tố thẩm mỹ thông qua số phận của từng nhân vật, từ đó góp phần bồi dưỡng tinh thần
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Khi cảm thụ, thưởng
thức tác phẩm nghệ thuật sân khấu, công chúng đánh giá - tiếp nhận không chỉ cảm
nhận cái đẹp, cái cao cả, cái bi, cái hài... trong cuộc sống và trong tác phẩm nghệ
thuật sân khấu, mà qua đó chính tác phẩm nghệ thuật sân khấu đã góp phần bồi đắp
xây dựng đạo đức con người Việt Nam trong suốt sự hình thành và phát triển nền
nghệ thuật sân khấu Việt Nam.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã xác định văn học nghệ thuật giữ vai trò cực
kỳ quan trong trong việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; có chức năng
bồi dưỡng đạo đức, tình cảm và năng lực thẩm mỹ cho con người, thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của nhân dân. Nằm trong dòng chảy đó, nghệ thuật sân khấu gắn với
cuộc sống của thời đại với việc bồi dưỡng đạo đức, năng lực thẩm mỹ cho con
người, đem đến cho con người những giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ, tạo ra một hệ
chuẩn mang tinh thần nhân văn cao đẹp.
Văn học nghệ thuật nói chung và nghệ thuật sân khấu nói riêng là tấm gương phản
chiếu của hiện thực đời sống, đồng thời là tiếng chuông cảnh tỉnh cho con người.
Qua tác phẩm sân khấu, qua sự diễn xuất của diễn viên, những hoàn cảnh, những
tình huống đã lột tả những tính cách, số phận của con người được tái hiện chân thực,
sinh động, vừa mang tính cụ thể, lại vừa có tính khái quát cao. Các tác phẩm sân
khấu có vị trí quan trọng trong việc chuyển tải các lý tưởng, nguyên tắc đạo đức tới
mọi đối tượng một cách nhẹ nhàng, nhưng lại hết sức sâu sắc. Một tác phẩm sân
khấu có giá trị tư tưởng và chất lượng nghệ thuật cao. Trong đó có những hình tượng
nhân vật điển hình trong lao động và chiến đấu bảo vệ, xây dựng đất nước được thể
hiện bằng hình thức nghệ thuật sân khấu sẽ góp phần tạo nên những mỹ cảm mới mẻ
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
2
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
ở người xem, nâng cao giá trị chân thiện mỹ cho con người.
Với sự nghiệp cao cả đó đã đặt ra cho người nghệ sĩ phải có trách nhiệm lớn lao là
đem tác phẩm nghệ thuật để giáo dục, bồi dưỡng hình thành nhân cách, vun trồng
đời sống tâm hồn trong sáng, phong phú, tinh tế, nhân hậu cho con người, nâng cao
tính xúc cảm chân thực mãnh liệt trước cái đẹp, cái tốt trong quan hệ giữa người với
người, trong quan hệ giữa gia đình, bạn bè và xã hội góp phần xây dựng nền móng
đạo đức thẩm mỹ của con người.
Qua nhiều hình thức chuyển tải, từ sân khấu biểu diễn đến hệ thống truyền thanh,
truyền hình... hầu hết người dân Việt Nam có thể thưởng thức các tác phẩm sân khấu
ở nhiều thể loại như: Tuồng, Chèo, Cải lương, Kịch, Kịch Dân ca, Múa rối, Xiếc,…
Vấn đề xây dựng và phát triển nhân cách con người luôn được chú trọng và đề cao
không chỉ bây giờ mà trong suốt thời kỳ hình thành và phát triển nghệ thuật sân khấu
truyền thống đã làm tốt chức năng này. Thông qua các tích Tuồng, Chèo truyền
thống những vấn đề trung, hiếu tiết, nghĩa luôn được đề cao. Từ những câu chuyện,
những hình tượng nhân vật trung tâm trong tác phẩm sân khấu truyền thống đã cho
người xem cảm nhận về lòng yêu nước, nghĩa vua tôi, sự chung thủy… và biết trân
trọng những giá trị đạo đức xã hội truyền thống, từ đó hướng con người theo những
giá trị tốt đẹp ấy. Chúng ta thấy trong Nghệ thuật sân khấu Tuồng đã tập trung khai
thác đề tài quân quốc rất đậm nét, xem Tuồng ta thấy những tấm gương trung thần
mẫu mực, luôn luôn đề cao trung, hiếu, tiết, nghĩa được đặt ra trong cấu trúc kịch
bản với những xung đột, bạo liệt như “Vua băng Nịnh tiếm”, để thử thách tội trung,
để lựa chọn con đường: làm tôi không thờ 2 Chúa, nếu có chết vì Chúa thì danh sẽ
tạc ngàn thư và cuối cùng dẫn tới kết thúc “chém nịnh, định đô, tôn vương tức vị”.
Nếu vở diễn có đề cập tới mối quan hệ vợ chồng, bè bạn, anh em, tớ thày... đều nhằm
tạo nên sự lựa chọn hướng tới những chuẩn mực của đạo đức xã hội (thiện thắng ác,
ở hiền gặp lành). Nhìn sang nghệ thuật Chèo truyền thống cho thấy các câu chuyện
thường xảy ra nơi thôn dã, để nói những mối quan hệ tốt xấu về mẹ chồng nàng dâu,
dì ghẻ con chồng, vợ chồng bè bạn, anh em tớ thày. Các tích chèo (cổ) thường là
những câu chuyện kể về cuộc đời hoặc một quãng đời có tác dụng quyết định số
phận nhân vật, lấy nhân lễ nghĩa chí tín làm cơ sở hành động trong quan hệ ứng xử
của các nhân vật. Một số vở Chèo: “Lưu Bình – Dương Lễ”, “Quan âm Thị Kính”,
“Xúy Vân giả dại”… với bài học làm người đã đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của công
chúng, đề cao cái thiện, cái đẹp, cái cao thượng, thấm đẫm chủ nghĩa nhân văn dân
tộc, mang những vẻ đẹp của thuần phong mỹ tục dân tộc, những mẫu mực về đạo
đức truyền thống. Có thể nói, đề tài của sân khấu truyền thống vừa đáp ứng được
nhu cầu thẩm mĩ của khán giả, đồng thời cũng tác động tích cực đến nhận thức, hình
thành nhân cách của con người trong quá trình phát triển. Chẳng hạn như hình tượng
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
3
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
nhân vật Thị Mầu, Thị Kính trên sân khấu Chèo đã đi vào cuộc sống xã hội như một
lẽ tự nhiên gần gũi trong cuộc sống xã hội đời thường: nói sự lẳng lơ được gắn với
cái tên Thị Mầu, nói về nỗi oan khiên là nhắc đến Thị Kính… như vậy hình tượng
sân khấu đã hình thành một giá trị đạo đức, một lối sống đã thấm sâu vào đời sống
con người trong xã hội. Từ sự cảm nhận về cái xấu, cái tốt mà người xem có những
ứng xử phù hợp hướng đến những giá trị nhân văn cao đẹp.
Đề tài lịch sử là mảnh đất màu mỡ của sân khấu truyền thống, trong mấy chục năm
qua có hàng trăm vở diễn trên các loại hình nghệ thuật sân khấu đã thể hiện những
chiến công hiển hách của cha ông ta qua các thời kỳ, đã biểu diễn trực tiếp tới hàng
triệu lượt người xem. Những hình tượng nhân vật anh hùng lịch sử dân tộc đã được
các nghệ sĩ thể hiện sinh động có sức truyền cảm tác động trực tiếp đến nhận thức
bỗi đắp đạo đức con người Việt Nam.
Chiến tranh cách mạng là hiện thực sống động của một thời kỳ hào hùng song cũng
không ít những hoàn cảnh bi thương. Nhiều tác phẩm sân khấu đã phản ánh được
tầm vóc chiến thắng của dân tộc ta với góc nhìn đa chiều, đa diện, sâu sắc. Bên cạnh
sự tôn trọng tính chân thực lịch sử, đề cao tính nhân văn, các chiến công vĩ đại, các
chặng đường gian khổ, sự hy sinh và cả những khổ đau, mất mát... thử thách của
chiến tranh, tinh thần yêu nước, truyền thống văn hóa, cùng các phẩm chất cao quý
của những người anh hùng người thì những mảng tối như chuyện ham sống sợ chết,
chuyện phản bội... cũng được đề cập. Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, cái
mới và cái cũ, cái cao thượng và sự thấp hèn... đã trở thành mảnh đất màu mỡ cho sự
khám phá, sáng tạo của nghệ sĩ sân khấu nước nhà đã được phản ánh đầy đủ, chân
thực, sáng tạo và hấp dẫn. Điều này đã tác động to lớn đến việc hình thành nhân cách
của con người với niềm tin vào lý tưởng cách mạng, không sợ gian khổ, hi sinh, sống
có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, góp sức lực vào công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Bước vào thời kỳ đổi mới, nhiều bộ môn nghệ thuật sân khấu vẫn được gìn giữ và
phát huy giá trị. Nhiều văn nghệ sĩ cao tuổi vẫn tâm huyết tiếp tục sự nghiệp sáng
tạo; lớp nghệ sĩ trẻ có nhiều cố gắng tìm tòi cái mới, năng động, tự chủ, đem đến cho
đời sống nghệ thuật sân khấu nước nhà triển vọng phát triển mới trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Nhiều tác phẩm sân khấu được phổ
biến, công diễn trước công chúng hoặc được phổ biến trên các phương tiện thông tin
đại chúng đã mạnh mẽ lên tiếng phê phán sự thoái hóa, biến chất trong con người ở
nhiều cấp độ. Một số vở diễn đề tài cuộc sống mới, tiếp tục phê phán lối sống hám
lợi của lớp người thời mở cửa, bên cạnh đó ngợi ca những người chịu đựng gian khổ,
hy sinh vượt qua bóng tối, giữ vững phẩm giá, nhân cách con người.
Những vở diễn phản ánh đề tài xã hội được công chúng quan tâm phản ánh sự xuống
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
4
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
cấp của đời sống xã hội là tâm điểm mới của sân khấu Cải lương trên cả hai miền
Nam Bắc. Nhiều vở diễn được công chúng yêu thích như: “Dốc sương mù” (tác giả:
Lê Duy Hạnh”, “Hai dòng nước” (tác giả: Ngô Hồng Khanh), “Trái tim trên lửa hung
tàn” (tác giả: Tất Đạt), “Người trong cõi nhớ” (tác giả: Lưu Quang Vũ), “Câu thơ
yên ngựa” (Hoàng Yến), “Tình mẫu tử” (tác giả: Viễn Châu)… Nhiều vở diễn phê
phán lớp người đổi mới đã cho thấy sự phát triển của sân khấu đã theo sát hiện thực
cuộc sống, phản ánh kịp thời những bức xúc xã hội, được công chúng đón nhận và
soi rọi bức tranh đạo lý của xã hội.
Nhiều vở kịch hát dân ca cũng đã chú trọng đề tài xây dựng hình tượng con người
mới - con người của xã hội hiện đại - nhân vật trung tâm với những câu chuyện
mang nội dung đậm tính nhân văn, đề cao cái thiện, lên án cái ác, cái xấu.
Với điểm mạnh là phản ánh trực tiếp đời sống xã hội, tâm tư của con người trong xã
hội đương đại, nhiều vở diễn sân khấu kịch đã xoáy vào những vấn đề nhân tình thế
thái của xã hội như “Nguồn sáng trong đời”, “Vụ án 2000 ngày” (Lưu Quang Vũ)…
“Nhân chứng và lịch sử” (tác giả: Hoài Giao), “Đỉnh cao mơ ước” (tác giả: Tất Đạt),
“Nhân danh công lý” (tác giả: Võ Khắc Nghiêm), “Bước qua lời nguyền”, “Cuộc
chia tay lần cuối” (tác giả: Ngọc Thụ), “Ăn mày dĩ vãng” (tác giả: Chu Lai), “Người
không thể chết” (tác giả: Thanh Đạm), “Dạ cổ hoài lang” (tác giả: Thanh Hoàng),
“Trở lại kiếp người” (tác giả: Minh Chuyên), “Những mặt người thấp thoáng”, “Tai
biến” (tác giả: Xuân Đức)... tích cực phê phán cái xấu, lên án những hành vi, thủ
đoạn, mánh lới do sự hằn thù, lối sống thủ đoạn, vụ lợi đang lấn lướt, vừa ngợi ca
những gương người tốt việc tốt… đáp ứng nhu cầu giáo dục, chuyển tải những vấn
đề xã hội, con người một cách bao quát và sâu sắc.
Đáp ứng nhu cầu của thời đại, trong việc xây dựng con người mới hôm nay, nhiệm
vụ đặt ra cho Nghệ thuật Sân khấu chính là sự gắn bó, nỗ lực phản ánh chân thực
cuộc sống, làm phong phú và sâu sắc thêm chủ nghĩa nhân văn của văn học, nghệ
thuật nước nhà; mạnh dạn phê phán cái xấu, cái biểu hiện biến chất, thoái hoá về
nhân cách, đạo đức, lối sống góp phần ngăn chặn xu hướng tiêu cực trong đời sống
xã hội tập trung miêu tả con người đương thời, nhân vật trung tâm của sân khấu hiện
nay phải là con người sáng tạo trong sự nghiệp - xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự
nghiệp hiện đại hóa - đưa đất nước hòa nhập vào thế giới hiện đại.
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
5
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
II. GIỚI THIỆU KHU ĐẤT XÂY DỰNG:
II.1 Điều kiện tự nhiên của Hà Nội:
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
6
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
Thủ đô hà nội đi đầu trong việc phát triển kinh tế và là trung tâm vân hoá
chính trị kinh tế của cả nước. Hà Nội có địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu chịu
ảnh hưởng nhiệt đới gió mùa. Gió chủ đạo vào mùa hè là gió gió Đông Nam với tốc
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
7
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
độ 2,3 m/s gió chủ đạo mùa đông là Đông Bắc với tốc độ 2,1 – 2,8 m/s. Một năm có
4 mùa tương đối rõ rệt là: Xuân, Hạ, Thu , Đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm: 23oC
Nhiệt độ trung bình mùa hè: 28oC
Nhiệt độ thấp nhất mùa đông: 9oC
Số ngày mưa bình quân: 142 ngày (từ tháng5 – tháng 10)
Lượng mưa bình quân hàng năm: 1680 mm
Độ ẩm trung bình: 34%
Độ sâu nước ngầm : 2 -3m
Cấu tạo lớp địa chất bề mặt: Phổ biến là đất sét, dày từ 3 – 10mm
II.2 Mặt bằng vị trí khu đất
Mặt bằng của khu đất được chọn nằm trong quy hoạch của quận Nam Từ
Liêm đến năm 2011. Nằm trong khu đất quy hoạch các công trình văn hoá,
công cộng, 1 mặt tiếp giáp đường Phạm Hùng và nằm cạnh khu bảo tàng Hà
Nội và trung tâm hội nghị quốc gia.
- Hiện trạng khu đất là bãi đất trống
- Địa hình tương đối bằng phẳng.
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
8
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
HÀ NỘI
1/2015
9
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
III.
HÀ NỘI
1/2015
NÉT TƯƠNG ĐỒNG GIỮA KIẾN TRÚC VÀ ÂM NHẠC:
“Kiến trúc là một thứ âm nhạc cô đọng”
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
10
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
- Kiến trúc là một nghệ thuật
HÀ NỘI
1/2015
- Âm nhạc là một nghệ thuật
xây cất nhà cửa, dinh thự theo
phối hợp âm thanh thành nhạc
những định luật về mỹ học, hình
phẩm theo những định luật về
học và số học.
mỹ học và hoà âm có khi cũng
cần đến số học.
- Kiến trúc thì dựa vào định
luật của hình học, thuộc về điều
mắt thấy.
- Kiến trúc tổ chức không gian
1.
2.
- Âm nhạc căn cứ vào hoà âm
đối vị thuộc về tai nghe.
- Âm nhạc bố cục trong thời
gian.
Kiến trúc và âm nhạc đều là những bộ môn nghệ thuật:
Đều căn cứ trên sự trang trí.
Đều liên quan đến những định thẩm mỹ, định luật về con số.
Đều có kiến trúc đặc thù.
Kiến trúc quan tâm đến sự vật ta nhìn thấy, làm cho ta đẹp mắt, âm nhạc để ý
đến âm thanh ta nghe được làm cho ta vui tai.
3.
Kiến trúc áp dụng kỹ thuật và nghệ thuật để tạo nên một cơ sở vật chất giúp
cho sự tấu nhã đạt được hiệu quả cao. Cho người nghe nhận thức âm thanh một cách
thoải mái.
Âm nhạc áp dụng nghệ thuật và một ít kỹ thuật để sáng tạo một món ăn tình
thần.
Giữa kiến trúc và âm nhạc đều có điểm giống nhau cũng có những cá tính
khác nhau. Nhưng người ra cho rằng kiến trúc là một loại nhạc cô đọng, có lẽ vì
người ta so sánh một nhạc phẩm và một công trình kiến trúc.
Mỗi nhạc phẩm được chép lại thành bản, in ra sách, biểu diễn trên đài, truyền
hình chưa phải là một nhạc phẩm cố định. Mỗi nhạc khí, cho bản nhạc có một màu
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
11
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
sắc khác. Một nhạc phẩm được tạo ra rồi, cũng có thể mang nhiều hình thức hay có
nhiều màu sắc khác nhau. Ngay cả những bài giao hưởng mà cũng tuỳ dàn nhạc và
người chỉ huy mà thay đổi đôi chút.
Một công trình kiến trúc, khi đã được tạo ra và xây cất xong là cố định trường
cửu. Không ai dám đập phá chỗ này chỗ nọ để thay đổi theo ý mình. Phải chăng vì
thế người ta cho rằng “Kiến trúc là một thứ âm nhạc cô đọng”.
4.
Âm nhạc phương Tây là một công trình kiến trúc, là những tảng đá chồng chất
lên, có tỷ lệ đồng thế, cân xứng nhau và nghe nhạc phương Tây chúng ta nhìn bề
ngang, bề dọc, có hoà âm, đối vị, tẩu pháp…
Âm nhạc phương Đông nói chung và âm nhạc Việt Nam nói tiêng là một bức thêu,
chúng ta chỉ nhìn bề ngang bề rộng mà không để ý đến bề cao, bề dày. Khi tao một
bức thêu, nghệ sĩ biết mình bắt đầu từ đâu và đến đâu. Những lúc bỏ màu, qua đường
kim sợi chỉ thì những người thêu tuỳ hứng mà thêu lá trước hoa sau hay hoa trước lá
sau.
5.
Kiến trúc của phòng nhạc hay nhà hát thay đổi theo sự chuyển biến và nhu cầu
âm nhạc. Đơn ca hay hợp ca, tứ tấu đàn dây hay đàn nhạc giao hưởng, đàn dây hay
kèn sáo, có trống phách và bộ gõ nhiều không? Kiến trúc sư thường phối hợp các
thanh học để giải quyết các vấn đề liên quan đến sự biểu diễn âm nhạc.
Nếu phải tấu nhạc trong một phòng hoà nhạc, trong một nhà thờ hay tư dinh,
chỗ tấu nhạc phải được kiến trúc sư xây dựng cách nào để cho người thính giả dù
ngồi góc nào cũng nghe rõ được câu ca tiếng nhạc. Từ thời Hy Lạp , đến thời La
Mã , Trung Cổ, các kiến trúc sư thí nghiệm đủ cách để cho tiếng hay lời giảng đạo
được nghe rõ. Dựng phòng hình tròn , hình chữ nhật, xây tường cao hay thấp , làm
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
12
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
mái vòm lớn hay nhỏ , thí nghiệm , thử thách nhưng chưa ai có thể khẳng định làm
cách nào tốt nhất .
Ví dụ : Phòng hoà nhạc Kresge Hall Viện kỹ thuật Massachussett ở Cambride
, Mỹ : năm 1955 kiến trúc sư Eero Saarimen xây xong phòng hoà nhạc , thử âm
thanh nghe vang rền quá , không nghe rõ tiếng nhạc . Ông cho treo thêm một số
“pano” dẹp, dưới tấm trần hình cong của phòng hoà nhạc để cho phòng bớt tiếng
rền : cuối cùng cũng phải nhờ kỹ thuật giả trang âm phòng hoà nhạc , vì sau khi treo
“pano” thì thời gian vang âm chỉ bớt một giây .
6.
Âm nhạc tạo cho kiến trúc sự tình cảm , gợi cho kiến trúc sư xúc cảm về
những không gian kiến trúc , đồng thời sử dụng các chất liệu để làm tăng hiệu quả
không gian kiến trúc đó . Như vậy âm nhạc chắp cánh cho những ý tưởng trong đồ
án kiến trúc về mặt khái quát của tình cảm.
Kiến trúc đang phát triển với bao điều khám phá mới mẻ theo thời gian, chính sự
phong phú đa dạng ấy đã có phần đóng góp của âm nhạc . Âm nhạc là tình cảm của
kiến trúc sư, cảm xúc ấy đã định hướng cho kiến trúc sư đi đến những ngôn ngữ biểu
hiện mới lạ.
IV. SỰ PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC NHÀ HÁT
Nhà hát bắt đầu xuất hiện từ thời cổ Hy Lạp . Hồi đó nhà hát gồm có
Orhestra , Berna , Theatron , Skene và Proskeni ( sân khấu làm bằng gỗ ). Vào thế kỷ
thứ III , II trước công nguyên , gỗ được thay thế bằng đá . Người cổ Hy Lạp đã xây
dựng các nhà hát trên sườn đồi để tận dụng độ dốc của sườn đồi. Kích thước thường
rất lớn
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
13
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
Thời La Mã cổ , công trình nhà hát là một công trình độc lập , không tựa lên
sườn đồi như cổ Hy Lạp . Nhà hát như không gian kín , chỉ mở ra phía trên cao với
những tường vây xung quanh. Sức chứa của nhà hát cổ La Mã nhỏ hơn của cổ Hy
Lạp.
Sau thời kỳ phát triển rực rỡ của nền văn hóa Antíc, mà đỉnh cao là văn hoá cổ
điển Hy Lạp và La Mã. Châu Âu chìm trong “đêm trưòng trung thế kỷ “. Đó là thời
kỳ mà “ Triết học trở thành giáo lý , thiên văn học trở thành chiêm tinh học , hoá học
trở thành giả kim thuật”. nghệ thuật sân khấu suy tàn. Người ta không còn quan tâm
đến những nhà hát nữa , các vở diễn tôn giáo được biểu diễn ngay trong không gian
nhà thờ , sân khấu chính là thềm nhà thờ. Sau này do nhu cầu không gian cần mở
rộng hơn, các vở diễn phát triển ra các quảng trường , đường phố .
Thế kỷ 15, thế giới bước vào thời kì phục hưng, thời kì phát triển toàn diện,
rực rỡ và rầm rộ chưa từng có. Văn hoá, xã hội, nghệ thuật nảy nở tưng bừng như
hoa lá đam chồi vào đầu mùa xuân sau mùa đông dài băng giá và tăm tối. Nghệ thuật
nhà hát tìm thấy lại nền văn mình rực rỡ Antic, phát hiện và tiếp thu những thành tựu
bất hủ của văn hoá cổ điển Hy Lạp La Mã. Cả những thành tựu nghệ thuật nhà hát
kinh biện trung thế kỷ. Họ xây dựng những nhà hát bằng gỗ đầu tiên và một trong
những công trình nhà hát gỗ lớn nhất thời kì này được xây dựng ở Vinchensa vào
năm 1540.
Vào cuối thế kỷ 16 đầu thế kỷ 17 một mẫu nhà hát mới ra đời, hoàn toàn khác
so với nhà hát cổ điển và được gọi là nhà hát nhiều tầng. Công trình đầu tiên thuộc
loại này là nhà hát San Kaciano ở Vitrius.
Cuối thể kỉ 19, đầu thế kỷ 20, nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự xuất
hiện những yêu cầu mới đối với nhà hát, và các KTS và các nhà xây dựng bắt đầu
tìm kiếm những giải pháp mới để thay thế những hình dạng cũ của nhà hát. Xu
hướng xây dựng nhà hát không có lô, có hình dạng tương tự amphotheatre cổ điển
xuất hiện. hình dạng sử dụng nhiều nhất cho phòng khán giả là hình dẻ quạt và hình
chữ nhật. Để giải quyết vấn đề tăng sức chứa người ta dùng một hoặc hai ban công
lớn. Một trong những công trình theo dạng này là công trình nhà hát Palais de
Chaillot của các kiến trúc sư lớn như Carlo, Balo và Azema.
Đến nay nhiều nhà hát mới ra đời với các phong cách kiến trúc mới, mang tính
thời đại. Là sản phẩm của những quan niệm rất mới, mạnh dạn về kiên trúc nhà hát.
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
14
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
Đó là các công trình nổi tiếng nhiư Opera Sydne của KTS,z John Utzon, Cité de la
Musque của KTS. Christian de Portzamparc, Trung tâm hoà nhạc giao hưởng
Morton H.Meyerson của KTS. Ieoh Ming Pei.
V. CHỨC NĂNG, QUY MÔ
Chức năng:
- Tổ chức các buổi biểu diễn của các đoàn nghệ sĩ trong nước và quốc tế, các
liên hoan âm nhạc, hội nghị, hội thảo về âm nhạc.
Đáp ứng được các nhu cầu:
- Số người làm việc thường xuyên trong nhà hát là 300 người, bao gồm ca sĩ,
diễn viên, nhạc sĩ, nhạc công, các cán bộ quản lý.
- Số người đến thưởng thức nghệ thuật là 1200 – 2600 người.
Quy mô:
- Khán phòng I: 1500 chỗ ngồi khán giả. – Cấp đặc biệt
- Khán phòng II: 800 chỗ ngồi khán giả - Cấp I
- Khán phòng nhỏ: 300 chỗ ngồi khán giả. – Cấp II
Cơ cấu công trình:
- 3 Khối phòng khán giả làm 3 hạt nhân của công trình
- Khối phục vụ khán giả
- Khối điều hành quản lý, đào tạo luyện tập và các phòng chức năng.
VI. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ NHÀ HÁT LỚN QUỐC GIA ÂU CƠ
I
II
Bộ phận sảnh đón tiếp khán giả
Sảnh khán giả
Phòng bán vé
Quầy gửi mũ áo
Phòng y tế, cấp cứu
Phòng phát phát thanh truyền hình
Không gian triển lãm
Bộ phận khán phòng
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
500m2
40m2
80m2
80m2
70m2
900m2
15
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
II.1
II.2
II.3
III
HÀ NỘI
1/2015
Bộ phận khán phòng 1500 chỗ
Phòng khán giả 1500 chỗ
Sân khấu
3000m2
400m2
Sân khấu phụ
300m2x2
Bài trí vở đang diễn
400m2
Chờ diễn
140m2 x2
Không gian đệm, giải lao, hút thuốc
Giải khát, căng tin
Bộ phận khán phòng 800 chỗ
250m2
300m2
Phòng khán giả 800 chỗ
1000m2
Sân khấu
200m2
Chờ diễn
60m2x2
Không gian đệm, giải lao, hút thuốc
150m2
Giải khát, căng tin
300m2
Bộ phận khán phòng 300 chỗ
Phòng khán giả 300 chỗ
500m2
Giải lao, hút thuốc
80m2
Sân khấu
150m2
Các phòng chức năng phục vụ cho biểu diễn
Sảnh diễn viên
Phòng hoá trang nam
Phòng hoá trang nữ
Phòng hoá trang cá nhân
Phòng lên dây đàn
Kho nhạc cụ
Kho trang phục dùng ngay
Phòng là ủi trang phục
Kho bản nhạc
Phòng đạo diễn, biên đạo
Phòng thay quần áo
50m2 x4
80m2 x3
80m2 x3
40m2 x4
2x20m2 x2
80m2 x4
80m2 x2
40m2 x2
80m2 x2
40m2 x2
40m2 x2
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
16
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
IV
V
HÀ NỘI
1/2015
WC
Các phòng kĩ thuật
Kỹ thuật điện
Phòng điều khiển ánh sáng sân khấu
Phòng âm thanh điện tử
Phòng máy chiếu phim, đèn chiếu
Chữa cháy
Trung tâm viễn thông tổng đài
Phòng điều hoà trung tâm
Phòng kỹ thuật điện, nước
Bộ phận đào tạo và luyện tập
Phòng tập cho ban nhạc + Tập duyệt
Phòng tập độc tấu
Phòng tập cho dàn đồng ca hợp xướng
Tập múa, ba lê
54m2 x2
Thu âm
80m2
Đạo diễn
40m2
Biên đạo múa
40m2
Tác giả kịch bản
40m2
Nghỉ diễn viên
50m2 x12
Căng tin
200m2 x2
Tập nhạc trẻ
80m2
Tập Dân ca
80m2
Tập Khiêu vũ
80m2
Tập Thiếu nhi
80m2
Tập nhạc kịch
90m2
Tập vũ đạo
90m2
Kho đạo cụ, nhạc cụ
60m2x4
Kho tác phẩm
60m2 x2
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
40m2 x4
30m2 x2
30m2 x2
80m2 x2
54m2 x2
54m2 x2
50m2 x2
54m2x2
120m2 x4
40m2 x6
90m2 x3
90m2 x3
17
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
VI
HÀ NỘI
1/2015
Bộ phận hành chính quản trị
Sảnh hành chính
200m2
Bảo vệ
30m2
Giám đốc
Thư kí
Phó giám đốc nghệ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Kế toán
Phòng họp
Phòng tở chức
Phòng truyền thống
Phòng báo chí
40m2
40m2
40m2
40m2
50m2
60m2
50m2
90m2
90m2
Tiếp khách
90m2
Khách vip
40m2 x3
Hành chính
50m2 x2
Nghiệp vụ
80m2
Quảng cáo
50m2
Internet
40m2
Y tế, cấp cứu
40m2 x2
Nghỉ nhân viên
50m2 x4
WC
VII Kho và xưởng
Tổng kho bài trí
Tổng kho đạo cụ
Tổng kho bàn ghế, đồ gỗ
Tổng kho trang phục
Xưởng mộc
Xưởng cơ khí
Xưởng vẽ
Xưởng thiết kế
VIII Các hạng mục khác
Đường nội, Đường cho xe cứu hoả, Đường dạo
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
40m2 x2
400m2
200m2
400m2
200m2
50m2
50m2
50m2
50m2
18
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
Bãi đỗ xe ngoài trời
Gara nội bộ
Quảng trường
VI.
HÀ NỘI
1/2015
3000m2
1800 m2
Ý ĐỒ THIẾT KẾ.
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
19
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
VII. MẶT BẰNG TỔNG THỂ
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
20
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
HÀ NỘI
1/2015
21
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
VIII. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ
Các văn bản pháp quy chung.
Luật xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 26/22/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
IX.
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009.
X.
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
XI.
Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các công trình văn hóa giai đoạn
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
22
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
- Quyết định số 88/QĐ - TTg ngày 9/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ: Về
việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công
trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật
giai đoạn 2012 - 2020).
XII. Quyết định số 1259/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
XIII. Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
XIV. Các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.
XV. Luật xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực lúc thi hành từ
ngày 01/07/2004.
XVI. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/05/2005 của Chính phủ về quản lý
xây dựng công trình
XVII.Nghị định số 209/2004/ NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
XVIII.
Nghị định số 99/2007 NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí xây dựng công trình.
XIX. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 439/ BXD-CSXD.
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
23
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
XX. Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch.
XXI. Nhiệm vụ công trình công cộng. Nguyên tắc chung TCVN 4319: 1986.
XXII.Tiêu chuẩn PCCC cho công trình công cộng TCVN 2622: 1995.
XXIII.
Bảo vệ công trình XD - Phòng chống mối cho công trình TCVN 204:
1998.
XXIV.
TCXDVN 355:2005 “Tiêu chuẩn thiết kế nhà hát - phòng khán giả -
Yêu cầu kỹ thuật” quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với các nhà hát để biểu
diễn kịch nói, nhạc kịch, vũ kịch, ca múa nhạc v.v… Tiêu chuẩn TCXDVN
355:2005 được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 35/2005/QĐBXD ngày 19 tháng 10 năm 2005.
XXV. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 355: 2005 Nhà hát - Hướng dẫn
thiết kế.
XXVI.
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD "Quy hoạch
xây dựng"
ban
hành
kèm
theo
Quyết
định
số 04/2008/QĐ-
BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
XXVII.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02: 2009/BXD về số liệu điều
kiện tự nhiên dùng trong xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số
29/2009/TT- BXD ngày 14/8/2009 của Bộ Xây dựng.
XXVIII.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 03: 2009/BXD về phân loại,
phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật
đô thị ban
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
24
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NHÀ
HÁT QUỐC GIA ÂU CƠ
SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN CƯƠNG
LỚP : 2010 – K4
HÀ NỘI
1/2015
hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009của Bộ Xây
dựng.
XXIX.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07: 2010/BXD về các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
XXX.Quy chuẩn Hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình ban hành theo
Quyết định số 47/1999/QĐ-BXD ngày 21/12/1999 của Bộ Xây dựng.
XXXI.
Các tiêu chuẩn hiện hành khác của Việt Nam.
Nguyễn Văn Cương 2010 K4
25