Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học phát triển chương trình nhà trường chủ đề hàm số và phương trình bậc hai đại số lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.04 KB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ AN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG CHỦ ĐỀ HÀM SỐ
VÀ PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI ĐẠI SỐ LỚP 9

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ AN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG CHỦ ĐỀ HÀM SỐ
VÀ PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI ĐẠI SỐ LỚP 9

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
TOÁN

Mã số : 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thái Bình



HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
nhiều cá nhân và tập thể
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Thái Bình
người thầy luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi ngay từ những ngày
đầu học tập cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Khoa Sư phạm; Phòng đào tạo;
Trường Đại học Giáo dục đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trường THCS Phan Đình Giót đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi được tiến hành điều tra, thực nghiệm để hoàn thành
bản luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như những hạn chế về trình độ kiến
thức và kinh nghiệm của bản thân, do vậy luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong được những ý kiến đóng góp quý báu của các chuyên gia,
các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị An


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

ĐC
PHT
PPDH
PTDH
TN
THCS

Đối chứng
Phiếu học tập
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Thực nghiệm
Trung học cơ sở

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ.............................................................

MỤC LỤC......................................................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.....................
1.2.2. Những công trình ở trong và ngoài nước về phiếu học tập...................
1.2.2. Những công trình ở trong và ngoài nước về phiếu học tập...................
1.3.1. Mục đích, phương pháp và tổ chức điều tra..........................................
1.3.1. Mục đích, phương pháp và tổ chức điều tra..........................................
1.3.2. Các câu hỏi nghiên cứu thực tiễn..........................................................
1.3.2. Các câu hỏi nghiên cứu thực tiễn..........................................................
1.3.3. Đánh giá kết quả điều tra.......................................................................
1.3.3. Đánh giá kết quả điều tra.......................................................................
1.4.1. Định hướng thiết kế phiếu học tập........................................................
1.4.1. Định hướng thiết kế phiếu học tập........................................................
1.4.2. Quy trình thiết kế phiếu học tập............................................................
1.4.2. Quy trình thiết kế phiếu học tập............................................................
1.4.3. Quy trình sử dụng phiếu học tập...........................................................
1.4.3. Quy trình sử dụng phiếu học tập...........................................................
2.1.1. Khái niệm..............................................................................................
2.1.1. Khái niệm..............................................................................................
2.1.1.1. Chương trình đóng và chương trình mở.............................................
2.1.1.1. Chương trình đóng và chương trình mở.............................................
2.1.1.2. Phát triển chương trình nhà trường....................................................
2.1.1.2. Phát triển chương trình nhà trường....................................................

iii


2.1.2. Cơ sở để phát triển chương trình nhà trường........................................
2.1.2. Cơ sở để phát triển chương trình nhà trường........................................
2.1.3. Cấu trúc, quy trình phát triển chương trình nhà trường........................

2.1.3. Cấu trúc, quy trình phát triển chương trình nhà trường........................
2.2.1. Cấu trúc chủ đề hàm số và phương trình bậc hai đại số lớp 9...............
2.2.1. Cấu trúc chủ đề hàm số và phương trình bậc hai đại số lớp 9...............
2.2.2. Phân phối chương trình chủ đề hàm số và phương trình bậc hai đại
số lớp 9............................................................................................................
2.2.2. Phân phối chương trình chủ đề hàm số và phương trình bậc hai đại
số lớp 9............................................................................................................
2.3.1. Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ gợi vấn đề, phát hiện vấn
đề, tiếp cận vấn đề và giải quyết vấn đề..........................................................
2.3.1. Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ gợi vấn đề, phát hiện vấn
đề, tiếp cận vấn đề và giải quyết vấn đề..........................................................
2.3.1.1.Mục đích..............................................................................................
2.3.1.1.Mục đích..............................................................................................
2.3.1.2. Cơ sở khoa học...................................................................................
2.3.1.2. Cơ sở khoa học...................................................................................
2.3.1.3. Một số biện pháp thiết kế...................................................................
2.3.1.3. Một số biện pháp thiết kế...................................................................
2.3.2.Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ luyện tập, củng cố kiến thức
- kĩ năng...........................................................................................................
2.3.2.Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ luyện tập, củng cố kiến thức
- kĩ năng...........................................................................................................
2.3.2.1. Mục đích.............................................................................................
2.3.2.1. Mục đích.............................................................................................
2.3.2.2. Cơ sở khoa học của biện pháp............................................................
2.3.2.2. Cơ sở khoa học của biện pháp............................................................

iv


2.3.2.4. Cách sử dụng......................................................................................

2.3.2.4. Cách sử dụng......................................................................................
2.3.3 Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh........................................................................................
2.3.3 Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh........................................................................................
2.3.3.1. Mục đích.............................................................................................
2.3.3.1. Mục đích.............................................................................................
2.3.3.2. Cơ sở khoa học...................................................................................
2.3.3.2. Cơ sở khoa học...................................................................................
2.3.3.3. Các biện pháp thiết kế........................................................................
2.3.3.3. Các biện pháp thiết kế........................................................................
2.3.3.4. Cách sử dụng......................................................................................
2.3.3.4. Cách sử dụng......................................................................................
2.4.1. Đưa các ứng dụng của công nghệ thông tin trong thiết kế và trình
chiếu phiếu học tập..........................................................................................
2.4.1. Đưa các ứng dụng của công nghệ thông tin trong thiết kế và trình
chiếu phiếu học tập..........................................................................................
2.4.2. Tận dụng các cơ sở vật chất có sẵn.......................................................
2.4.2. Tận dụng các cơ sở vật chất có sẵn.......................................................
2.4.3. Tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh..................
2.4.3. Tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh..................
2.4.4. Sử dụng phiếu học tập phù hợp với từng đối tượng học sinh................
2.4.4. Sử dụng phiếu học tập phù hợp với từng đối tượng học sinh................
2.4.5. Gây hứng thú cho học sinh....................................................................
2.4.5. Gây hứng thú cho học sinh....................................................................
2.4.6. Kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác............................
2.4.6. Kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác............................

v



3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm..........................................................................
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm..........................................................................
3.1.3. Tổ chức và phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................
3.1.3. Tổ chức và phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................
3.1.4. Nội dung thực nghiệm...........................................................................
3.1.4. Nội dung thực nghiệm...........................................................................
3.2.1. Kết quả thu được từ việc lấy ý kiến của học sinh..................................
3.2.1. Kết quả thu được từ việc lấy ý kiến của học sinh..................................
3.2.1.1. Kết quả về mặt định tính....................................................................
3.2.1.1. Kết quả về mặt định tính....................................................................
3.2.1.2. Kết quả định lượng.............................................................................
3.2.1.2. Kết quả định lượng.............................................................................
3.2.2. Kết quả kiểm tra....................................................................................
3.2.2. Kết quả kiểm tra....................................................................................
3.2.2.1. Tổng hợp các số liệu thu được từ thực nghiệm..................................
3.2.2.1. Tổng hợp các số liệu thu được từ thực nghiệm..................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................109

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Cổng GatewayArch tại St.Louis, Misouri, Hoa kỳ.........................
Biểu đồ 3.1. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần
1.......................................................................................................................
Biểu đồ 3.2. Kết quả học tập bài kiểm tra lần 1..............................................

Biểu đồ 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần
2.......................................................................................................................
Biểu đồ 3.4. Kết quả học tập bài kiểm tra lần 2............................................100
Biểu đồ 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 45
phút................................................................................................................101
Biểu đồ 3.6. Kết quả học tập bài kiểm tra 45 phút........................................102

vii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ.............................................................
MỤC LỤC......................................................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.....................
1.2.2. Những công trình ở trong và ngoài nước về phiếu học tập...................
1.3.1. Mục đích, phương pháp và tổ chức điều tra..........................................
1.3.2. Các câu hỏi nghiên cứu thực tiễn..........................................................
1.3.3. Đánh giá kết quả điều tra.......................................................................
1.4.1. Định hướng thiết kế phiếu học tập........................................................
1.4.2. Quy trình thiết kế phiếu học tập............................................................
1.4.3. Quy trình sử dụng phiếu học tập...........................................................
2.1.1. Khái niệm..............................................................................................
2.1.1.1. Chương trình đóng và chương trình mở.............................................
2.1.1.2. Phát triển chương trình nhà trường....................................................
2.1.2. Cơ sở để phát triển chương trình nhà trường........................................
2.1.3. Cấu trúc, quy trình phát triển chương trình nhà trường........................

2.2.1. Cấu trúc chủ đề hàm số và phương trình bậc hai đại số lớp 9...............
2.2.2. Phân phối chương trình chủ đề hàm số và phương trình bậc hai đại
số lớp 9............................................................................................................
2.3.1. Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ gợi vấn đề, phát hiện vấn
đề, tiếp cận vấn đề và giải quyết vấn đề..........................................................
2.3.1.1.Mục đích..............................................................................................
2.3.1.2. Cơ sở khoa học...................................................................................
2.3.1.3. Một số biện pháp thiết kế...................................................................

viii


2.3.2.Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ luyện tập, củng cố kiến thức
- kĩ năng...........................................................................................................
2.3.2.1. Mục đích.............................................................................................
2.3.2.2. Cơ sở khoa học của biện pháp............................................................
2.3.2.4. Cách sử dụng......................................................................................
2.3.3 Thiết kế và sử dụng phiếu học tập hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh........................................................................................
2.3.3.1. Mục đích.............................................................................................
2.3.3.2. Cơ sở khoa học...................................................................................
2.3.3.3. Các biện pháp thiết kế........................................................................
2.3.3.4. Cách sử dụng......................................................................................
2.4.1. Đưa các ứng dụng của công nghệ thông tin trong thiết kế và trình
chiếu phiếu học tập..........................................................................................
2.4.2. Tận dụng các cơ sở vật chất có sẵn.......................................................
2.4.3. Tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh..................
2.4.4. Sử dụng phiếu học tập phù hợp với từng đối tượng học sinh................
2.4.5. Gây hứng thú cho học sinh....................................................................
2.4.6. Kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác............................

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm..........................................................................
3.1.3. Tổ chức và phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................
3.1.4. Nội dung thực nghiệm...........................................................................
3.2.1. Kết quả thu được từ việc lấy ý kiến của học sinh..................................
3.2.1.1. Kết quả về mặt định tính....................................................................
3.2.1.2. Kết quả định lượng.............................................................................
3.2.2. Kết quả kiểm tra....................................................................................
3.2.2.1. Tổng hợp các số liệu thu được từ thực nghiệm..................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................106

ix


TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................109

x


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là xu hướng và là nhu cầu tất yếu
hiện nay, nhằm tạo ra những con người năng động, sáng tạo tiếp thu được
những tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại của nhân loại, biết tìm ra những giải
pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và xã hội.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ làm
cho các quốc gia trên thế giới có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng chuyển
dịch từ nền kinh tế hậu công nghiệp sang nền kinh tế tri thức với xu thế toàn
cầu hóa. Điều này đòi hỏi các quốc gia muốn tồn tại và phát triển thì phải có
chiến lược để đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu

phát triển của xã hội. Do vậy, ngày nay các quốc gia trên thế giới đã và đang
tích cực lựa chọn các giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học. Một trong những giải pháp
phát triển giáo dục và đào tạo được các nước quan tâm nhiều nhất là phát triển
chương trình nhà trường theo hướng tiếp cận năng lực người học. Đối với
Việt Nam – một nước đang phát triển, việc phát triển giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế càng trở nên hết sức quan trọng. Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu
tổng quát: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”, “Xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,

1


xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc”[9].
Công cụ để thực hiện các đổi mới trên là các phương pháp dạy học tích
cực. Dạy học tích cực có những đặc trưng thể hiện ở cách tổ chức các hoạt
động học tập của học sinh mà nếu được sử dụng thường xuyên sẽ hình thành
được cho học sinh những thói quen tư duy trước những vấn đề đặt ra, biết đề
ra được các giả thuyết, tìm phương hướng giải quyết và nảy sinh tư duy sáng
tạo. Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các phương tiện dạy học sẽ giảm
nhẹ công việc của giáo viên, đồng thời giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức

một cách thuận lợi hơn. Đặc biệt, với phương tiện nghe nhìn phát triển mạnh
như hiện nay, nếu biết khai thác và sử dụng đúng lúc, đúng chỗ sẽ làm cho giờ
học sinh động hơn, tạo được hứng thú cho người học. Các phương tiện dạy
học đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến chất lượng của việc
tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. Tuy nhiên,
trong thực tế dạy học hiện nay, việc sử dụng các phương tiện dạy học còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra [10].
Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu
là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống
nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: giáo viên, học
sinh và tư liệu hoạt động dạy học. Hoạt động học của học sinh bao gồm các
hành động với tư liệu dạy học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi
với giáo viên. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự
trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho
sự định hướng của giáo viên đối với học sinh. Hoạt động của giáo viên bao
gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao đổi, định hướng trực tiếp với học
sinh [19]. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy học, cung cấp tư
liệu nhằm tạo tình huống cho học sinh hoạt động. Một trong những phương tiện
tỏ ra khá hiệu quả là Phiếu học tập (PHT). Song song với mục tiêu phát triển

2


chương trình giáo dục và phát triển chương trình nhà trường, dạy học lấy học
sinh làm trung tâm, việc sử dụng Phiếu học tập trong quá trình truyền thụ tri
thức đã thay đổi tích cực các hoạt động của cả giáo viên và học sinh. Thực tế
đã có không ít các thầy cô giáo đã từng sử dụng phiếu học tập trong quá trình
dạy học. Tuy nhiên, việc thiết kế và sử dụng về phiếu học tập theo từng chủ đề
chưa có hệ thống đầy đủ. Từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn
là “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học phát triển chương trình

nhà trường chủ đề hàm số và phương trình bậc hai đại số lớp 9”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp thiết kế và sử dụng phiếu học tập như là một phương
tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học đại số 9 chủ đề hàm số và phương
trình bậc hai ở trường Trung học cơ sở góp phần đổi mới phương pháp dạy
học và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán Trung học cơ sở,đáp ứng mục
tiêu phát triển chương trình nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận dạy học về việc sử dụng phương tiện dạy học nói
chung, về phiếu học tập nói riêng trong dạy học môn Toán ở trường Trung
học cơ sở.
Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học chủ đề
hàm số và phương trình bậc hai đại số lớp 9 ở một số trường trung học cơ sở,
vận dụng linh hoạt phù hợp mục tiêu phát triển chương trình nhà trường.
Đề xuất biện pháp thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học đại
số 9 chủ đề hàm số và phương trình bậc hai ở trường Trung học cơ sở.
Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của quá trình
dạy học với sự hỗ trợ của phiếu học tập.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học có sử dụng các loại
phiếu học tập, ý nghĩa, vai trò và những vấn đề về phiếu học tập môn đại số 9,

3


chủ đề hàm số và phương trình bậc hai ở trường Trung học cơ sở.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng phiếu học tập trong môn đại số 9 chủ đề hàm số và
phương trình bậc hai ở trường Trung học cơ sở.

5. Các câu hỏi nghiên cứu
- Xây dựng phiếu học tập trong chương trình đại số 9 chủ đề hàm số và
phương trình bậc hai có ý nghĩa thế nào trong dạy học phát triển chương trình
nhà trường?
- Làm thế nào để tổ chức dạy học môn đại số 9 chủ đề hàm số và phương
trình bậc hai có sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực của học sinh?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và vận dụng linh hoạt hệ thống phiếu học tập sẽ góp phần
tích cực hóa hoạt động của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học.
7. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống các phiếu học tập môn đại số 9, chủ đề hàm số và phương trình
bậc hai ở trường Trung học cơ sở. Song song với yêu cầu phát triển chương
trình nhà trường cũng như phát huy tối đa năng lực người học, việc bám sát
trình tự các bài học trong sách giáo khoa sẽ không thuận lợi trong việc khái
quát, tổng hợp kiến thức về từng mảng, từng chủ điểm nội dung hoặc từng thể
loại. Để khắc phục tình trạng đó, luận văn đi sâu nghiên cứu phiếu học tập
trong dạy học môn đại số lớp 9 chủ đề hàm số và phương trình bậc hai cấp
Trung học cơ sở để có cơ sở so sánh và nhận xét.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài
- Sử dụng các phương pháp: hệ thống hóa, phân tích tổng hợp các thông
tin để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu lý luận.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: Quan sát, điều tra, phỏng vấn, phân tích, tổng

4


hợp số liệu, lấy ý kiến chuyên gia để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu thực

tiễn.
Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, kết quả
điều tra và các kết quả thực nghiệm để rút ra những nhận xét và đánh giá
xác thực.
8.3. Phương pháp thực nghiệm
Soạn, giảng trực tiếp trên lớp bằng một số giáo án trong chương trình đại
số 9 chủ đề hàm số và phương trình bậc hai.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lí luận của đề tài
- Bổ sung thêm phần cơ sở lý luận về lí luận dạy học, phương pháp dạy
học và phương pháp dạy học môn Toán.
- Làm rõ hơn thực trạng dạy học môn đại số 9 ở nhà trường Trung học cơ
sở chủ đề hàm số và phương trình bậc hai hiện nay.
- Cung cấp một cách rõ ràng và hệ thống cơ sở lí luận những vấn đề cơ
bản về xây dựng hệ thống phiếu học tập trong dạy học đại số 9 chủ đề hàm số
và phương trình bậc hai Trung học cơ sở.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xây dựng và triển khai hiệu quả hệ thống phiếu học tập theo từng chủ đề
trong dạy học đại số 9 chủ đề hàm số và phương trình bậc hai có thể góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Toán trong nhà trường phổ thông và có thể được
ứng dụng rộng rãi tại tất cả các trường Trung học cơ sở, đáp ứng được yêu
cầu đổi mới của việc dạy học Toán hiện nay.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy
học phát triển chương trình nhà trường chủ đề hàm số và phương trình bậc hai
đại số lớp 9

5



Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan về phương tiện dạy học
1.1.1. Khái niệm phương tiện dạy học
- Theo [24] “Phương tiện dạy học (PTDH) là toàn bộ sự vật, hiện tượng
trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay
điều kiện để giáo viên và người học sử dụng làm khâu trung gian tác động vào
đối tượng dạy học. Theo đó, chức năng PTDH là khơi dậy, dẫn chuyền và làm
tăng sức mạnh tác động của giáo viên cũng như và người học đến đối tượng
dạy học”.
- Theo [25] lại định nghĩa về PTDH: “PTDH là một tập hợp các đối
tượng vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng với tư cách là những
phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Đối với học sinh
đó là nguồn tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, là các phương tiện giúp
cho các em lĩnh hội và rèn luyện kĩ năng, hình thành kỹ xảo”.
- Theo [6, tr.278] đã đưa ra khái niệm PTDH: “PTDH là những đối
tượng, đồ vật, vật chất tự nhiên hoặc nhân tạo, có chức năng tạo điều kiện, hỗ
trợ, chuyển tải các hoạt động, quan hệ của giáo viên và người học, làm công
cụ phục vụ các nhiệm vụ giảng dạy và học tập, thể hiện một cách vật chất
những ảnh hưởng sư phạm của nội dung học vấn, của các hoạt động giáo dục
và hoạt động của người học, của các quan hệ sư phạm trên lớp theo những tư
tưởng và cách thức nhất định, để những hoạt động này tác động đến người
học và hoạt động của họ”.
Từ những quan niệm, định nghĩa về PTDH của một số tác giả trên,
PTDH có thể được xem là những vật thể có khả năng chứa đựng, chuyển tải
những thông tin về nội dung dạy học hoặc về sự điều khiển quá trình dạy học
mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá


6


trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, hình thành các kỹ năng,
kỹ xảo cần thiết trong quá trình học tập. Phương tiện học tập tạo thuận lợi cho
việc tiếp thu kiến thức của học sinh trong quá trình học và cũng giúp cho công
việc của giáo viên được giảm tải trong quá trình dạy. Chính nhờ những tính
năng nổi trội những năng lực sáng tạo của giáo viên sẽ được phát huy trong
công tác giảng dạy, qua đó giúp cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên
nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho người học có sự hưng phấn và có những
ấn tượng tốt đẹp với khoa học. Trong quá trình dạy học, nếu giáo viên sử
dụng những phương tiện phù hợp thì bản thân giáo viên sẽ giúp học sinh phát
huy tính tích cực, sáng tạo và hoạt động độc lập để từ đó nâng cao hiệu quả
trong việc tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng.
Tuy nhiên việc sử phương tiện dạy học phải thật sự đúng lúc, đúng chỗ
và phù hợp với từng tình huống cụ thể thì mới có tác dụng tích cực đến hoạt
động nhận thức của học sinh. Nếu sử dụng phương tiện dạy học không đúng
với những yêu cầu sư phạm cụ thể thì không những không có tác dụng mà có
khi lại có tác dụng theo chiều hướng tiêu cực, làm cho học sinh hoang mang,
tiếp thu kém hiệu quả. Do vậy, giáo viên cần linh hoạt sử dụng các phương
tiện dạy học một cách hợp lý nhất dựa trên khả năng đáp ứng của trường mình
và các ưu khuyết điểm của từng phương tiện. Để có hiệu quả cao khi sử dụng
phương tiện trong dạy học thì người giáo viên phải thành thạo trong việc sử
dụng phương tiện, biết phối kết hợp các phương tiện và biết tạo ra những
phương tiện mới.
1.1.2. Phân loại phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học thường được phân thành các loại sau:
* Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo
Đây là loại phương tiện dạy học chính, có từ lâu đời và có tầm quan

trọng đặc biệt trong quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh. Loại
phương tiện dạy học này cũng rất phong phú, bao gồm các dạng sau đây.

7


- Sách giáo khoa: Sách giáo khoa được xem như pháp lệnh chuẩn của
một Quốc gia về kiến thức, là tài liệu thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học
tập và là một kênh cung cấp thông tin có tính chuẩn mực cho mọi đánh giá và
thi cử trong các nhà trường. Ngoài ra, sách giáo khoa còn được xem là
phương tiện phục vụ giúp học tự học để nắm kiến thức ngoài thời gian lên
lớp. Sách giáo khoa là cơ sở, căn cứ để giáo viên bổ sung kiến thức cho người
học khi muốn yêu cầu người học làm bài tập ở nhà.
- Sách bài tập: Là phương dạy học bổ trợ, được giáo viên sử dụng trong
quá trình truyền thụ tri thức. Trong quá trình dạy học, giáo viên thực hiện việc
hướng dẫn các bài tập mẫu cho học sinh và để học sinh làm các bài tập cùng
dạng. Việc sử dụng sách bài tập của học sinh phải đúng cách, dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, tránh tình trạng người học sử dụng sách bài tập để giải
quyết các yêu cầu của giáo viên một cách đối phó.
- Sách tham khảo: Là loại phương tiện dạy học có tác dụng hỗ trợ đắc
lực cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và quá trình học nhằm đào
sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Sách tham khảo còn
có tác dụng phát triển tính hứng thú học tập của học sinh, tích cực hóa hoạt
động nhận thức, qua đó rèn luyện được thói quen, kỹ năng làm việc với sách
như là một nguồn kiến thức cho cuộc sống.
- Các loại sách báo: Là những tài liệu có tác dụng làm phong phú thêm
cho quá trình nhận thức của mỗi cá nhân nói riêng và cho sự phát triển của xã
hội loài người nói chung.
- Thư viện điện tử: Ngày nay thư viện điện tử là nguồn cung cấp thông
tin và tri thức khoa học của nhân loại một cách đầy đủ và được cập nhật

thường xuyên. Thư viện điện tử đặc biệt đóng vai trò quan trọng ở bậc giáo
dục Đại học, bởi khả năng tự học và tự nghiên cứu khoa học độc lập của
người học đã đạt được ở một tầm cao.
* Các đồ dùng dạy học

8


- Bảng viết: Đây là một phương tiện lâu đời, gần gũi và quan trọng nhất
đối với giáo viên, là cầu nối giao tiếp rất thuận tiện và linh hoạt giữa người
dạy và người học. Bảng đen với phấn trắng cũng là biểu tượng của nghề dạy
học. Bảng giúp cho giáo viên trình bày các vấn đề cần truyền đạt một cách
linh hoạt. Kỹ năng trình bày bảng là một trong những kỹ năng nghiệp vụ cơ
bản của giáo viên, thông qua cách trình bày bảng có thể đánh giá được trình
độ kỹ thuật và nghệ thuật dạy học của giáo viên.
- Tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ: Việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học được
sử dụng khá phổ biến trong việc giảng dạy ở mọi cấp học. Đây là loại phương
tiện giúp cho giáo viên truyền đạt kiến thức một cách sinh động và trực quan,
giảm thời gian và có hiệu quả cả với những đối tượng khó quan sát trực tiếp.
Trong quá trình truyền thụ tri thức, người giáo viên là người chỉ dẫn và nêu
vấn đề, sau đó người học có thể dùng tranh ảnh để tự học. Căn cứ vào nội
dung bài học cũng như dụng ý sư phạm, giáo viên sử dụng linh hoạt từng loại
tranh ảnh hình vẽ sơ đồ, có thể treo khi giảng bài hoặc treo cố định ở một vị
trí thích hợp trong lớp học. Để học sinh thực hành nhóm ngoài giờ lên lớp
hoặc tự học ở nhà thì giáo viên có thể sử dụng các bộ tranh học có chú thích
một cách tỉ mỉ và có sự phối hợp với các phương tiện dạy học khác để tăng
tính hiệu quả.
- Mô hình: Trong một số trường hợp, khi dạy học mà các nội dung
không thể dùng được vật thật hoặc vật thật rất khó quan sát thì giáo viên có
thể sử dụng mô hình. Yêu cầu của mô hình là càng giống vật thật càng tốt về

các đặc điểm của nó.
- Mẫu vật: Đây là loại phương tiện có tính xác thực và nguyên bản để
học sinh có thể quan sát một cách chân thực nhất, từ đó hình thành nhận thức
cho bản thân.
* Các phương tiện kỹ thuật dạy học: Đây là các phương tiện hỗ trợ cho
giáo viên trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh. Đây thường là các

9


phương tiện hiện đại đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng sử dụng thuần thục
trong quá trình giảng dạy để tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả.
Một số phương tiện kỹ thuật dạy học thường được sử dụng: Máy vi
tính, máy chiếu (Overhead), máy ảnh, camera, máy ghi âm, tivi …
* Các thí nghiệm dạy học: Thường được sử dụng trong một số môn học
đặc thù như hóa học, vật lý…giúp cho học sinh dễ hiểu bài, nhớ bài lâu, có ấn
tượng và có hứng thú trong quá trình học.
1.1.3. Tác dụng của phương tiện dạy học
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật cũng như yêu cầu thực tế về chất
lượng giáo dục, phương tiện dạy học đóng vai trò to lớn và là thành tố không
thể thiếu trong quá trình truyền thụ cũng như lĩnh hội tri thức. Phương tiện
dạy học thực hiện chức năng trực quan hóa hoạt động nhận thức của học sinh,
dùng làm vật thay thế cho các đối tượng và các quá trình của chúng trong thực
hiện mà giáo viên và học sinh không thể trực tiếp tiếp cận được. Phương tiện
dạy học có tác dụng giúp giáo viên biết cách tiến hành huy động được sự hoạt
động của các giác quan của học sinh tham gia vào quá trình lĩnh hội tri thức
kỹ năng, kỹ xảo làm cho sự nhận thức của các em về hiện thực khách quan
được diễn ra một cách dễ dàng. Các phương tiện dạy học không chỉ hỗ trợ
tích cực vào việc thể hiện tính trực quan của nội dung dạy học của giáo viên
mà còn giúp người học làm quen được với các yếu tố, các mối liên hệ bên

ngoài, bên trong của đối tượng nhận thức, giúp họ hiểu sâu sắc vấn đề các lĩnh
vực chuyên môn mà mình yêu thích.
Theo [5] phương tiện dạy học có những tác dụng cụ thể sau:
- Nhờ phương tiện dạy học mà học sinh hiểu bài một cách nhanh chóng
và nhớ bài lâu hơn.
- Nhờ phương tiện dạy học mà những cái trìu tượng được cụ thể hóa
và những cái phức tạp được đơn giản hóa nên quá trình nhận thức sẽ dễ
dàng hơn.

10


- Sử dụng phương tiện dạy học sẽ giúp cho nội dung học tập được sinh
động và học sinh sẽ hứng thú hơn trong học tập.
- Học sinh có thể quan sát trực tiếp các đối tượng một cách thuận lợi
nhờ vào việc sử dụng phương tiện dạy học, điều mà phương pháp truyền
thống không thực hiện được.
- Phương tiện dạy học là công cụ để giáo viên giảm thiểu được nhiều
thời gian, từ đó góp phần nâng cao hiệu suất lao động. Đồng thời phương tiện
dạy học cũng sẽ giúp giáo viên có được một công cụ tiên tiến trong việc điều
khiển quá trình nhận thức của học sinh và đánh giá kết quả học tập.
- Phát huy được tính tích cực chủ động, tự lực, sáng tạo, phát triển tư
duy và khả năng suy luận của học sinh.
- Hỗ trợ học sinh trong tự học.
1.1.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
Sử dụng đúng phương tiện dạy học sẽ có tác dụng làm tăng hiệu quả
quá trình nhận thức của học sinh, tuy nhiên nếu sử dụng không hợp lý phương
tiện dạy học thì không những hiệu quả sư phạm không được tăng lên mà còn
làm cho học sinh khó hiểu, căng thẳng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả của việc
sử dụng phương tiện dạy học các nhà sư phạm đã nêu ra ba nguyên tắc là

“đúng lúc, đúng chỗ và đúng cường độ”.
- Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc: Phương tiện dạy học phải
được sử dụng vào lúc cần thiết, thời điểm mà học sinh mong muốn quan sát
nhất và được gợi mở trong trạng thái tâm sinh lý thuận lợi nhất (thường là lúc
học sinh được giáo viên dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề)
- Phương tiện dạy học cần phải được xuất hiện đúng lúc mà nội dung,
phương pháp giảng dạy cần đến nó và cũng phải được cất giấu đúng lúc, đúng
thời điểm. Để sử dụng phương tiện có hiệu quả thì giáo viên phải biết sử dụng
đúng thời điểm và phù hợp với hoàn cảnh sử dụng.
- Linh hoạt trong việc sử dụng phương tiện vào theo trình tự bài giảng,

11


tránh việc trưng các phương tiện theo nghĩa “trưng bày lấy thành tích”. Có kế
hoạch về lịch trình sử dụng các loại phương tiện một cách hợp lý nhất để tăng
hiệu quả của phương tiện.
- Bố trí, sắp đặt hợp lí phương tiện dạy học trong không gian lớp học:
Việc bố trí các phương tiện dạy học một cách hợp lý giúp học sinh có thể
đồng thời sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp thu bài giảng một cách đồng
đều ở mọi vị trí trong lớp.
- Tìm vị trí để sắp đặt các phương tiện dạy học trên lớp sao cho toàn thể
lớp có thể quan sát được một cách dễ dàng là rất quan trọng, đặc biệt là những
học sinh ngồi hai bên tường và cuối lớp. Vị trí lắp đặt các phương tiện phải
đảm bảo các yêu cầu chung và riêng của từng phương tiện như các điều kiện
về ánh sáng, độ ẩm, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Ngoài ra, các phương tiện khi lắp đặt phải đảm bảo tuyệt đối an toàn
cho giáo viên và học sinh trong và ngoài giờ giảng, không ảnh hưởng đến việc
học tập của các lớp bên cạnh. Khi cần sử dụng các phương tiện phải dễ lấy,
không mất thời gian và dễ cất đi khi không còn sử dụng để không làm ảnh

hưởng hay phân tán sự quan sát của học sinh.
- Sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ: Tùy thuộc tính năng,
tác dụng của mỗi loại phương tiện mà người giáo viên cân đối, có mức độ sử
dụng tại lớp khác nhau. Không nên quá lạm dụng việc sử dụng một loại
phương tiện, bởi điều đó gây nên sự nhàm chán, giảm hiệu quả trong quá trình
truyền thụ và lĩnh hội tri thức.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về phiếu học tập (PHT)
1.2.1.Một số khái niệm liên quan đến phiếu học tập
1.2.1.1. Khái niệm phiếu học tập
Theo Từ điển Tiếng Việt, phiếu có 3 nghĩa:
- Một là: Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất
định nhằm phân loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó như: phiếu điều tra,

12


×