Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

DẠY HỌC NỘI DUNG HÌNH HỌC TRỰC QUAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 6 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HÀ

DẠY HỌC NỘI DUNG HÌNH HỌC
TRỰC QUAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 6
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HÀ

DẠY HỌC NỘI DUNG HÌNH HỌC
TRỰC QUAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 6
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ
MÔN TOÁN HỌC
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Văn Tấn

HÀ NỘI – NĂM 2019




LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ được hoàn thành chính là do sự nỗ lực cố gắng của
bản thân cũng như có được sự giúp đỡ rất lớn của các thầy cô giáo, sự động
viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn
thạc sĩ.
Xin gửi lời chân thành cảm ơn đến thầy PGS. TS Trần Văn Tấn người
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho tôi được hoàn thành luận văn. Xin
chân thành cảm ơn các quý thầy cô trong khoa Sư phạm Trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các thầy cô trong bộ môn
Phương pháp nói riêng đã truyền thụ kiến thức các bộ môn học cũng như giúp
đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do trình độ và thời gian nghiên cứu còn
hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi còn mắc những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp, nhận xét của quý thầy cô và bạn đọc để luận
văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC


Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

PHT

Phiếu học tập

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

TN

Thực nghiệm


ii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Bảng tần số điểm kiểm tra hai lớp ……………………………..
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh tần số ……………………………………....
Bảng 3.2. Bảng thống kê mô tả kết quả kiểm tra …………………………
Bảng 3.3. Mô tả kết quả kiểm định Z……………………………………..

DANH MỤC CÁC HÌNH

iii

69
69
69
70


Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực…………………………..
Hình 2.1. Bánh chưng hình vuông………………………………………...
Hình 2.2. Viên gạch lát …………………………………………… ……..
Hình 2.3. Khối rubic ……………………………………………………...
Hình 2.4. Bàn cờ…………………………………………………………..
Hình 2.5. Quốc ấn…………………………………………………………
Hình 2.6. Hình các slide sử dụng trong bài dạy Hình vuông……………...
Hình 2.7. Đền Taj Mahal………………………………………………….
Hình 2.8.Con bướm ………………………………………………………
Hình 2.9. Biển báo giao thông…………………………………………….
Hình 2.10. Chữ cái tiếng Việt……………………………………………..

Hình 2.11. Khuôn mặt……………………………………………………..
Hình 2.12. Chữ cái tiếng Việt……………………………………………..
Hình 2.13. Biển báo giao thông…………………………………………...
Hình 2.14. Ngôi sao……………………………………………………….
Hình 2.15. Cái đĩa…………………………………………………………
Hình 2.16. Tháp Eiffel…………………………………………………….
Hình 2.17. Hình thực tế về trục đối xứng…………………………………
Hình 2.18. Hình các slide sử dụng trong bài dạy Trục đối xứng………….
Hình 2.19. Hình cửa kéo sắt……………………………………………….
Hình 2.20. Đồ trang sức…………………………………………………...
Hình 2.21. Vải thổ cẩm……………………………………………………
Hình 2.22. Vạch kẻ đường………………………………………………...
Hình 2.23.Cửa sổ chùa Kleang-Sóc Trăng………………………………..
Hình 2.24. Cách gấp hình thoi…………………………………………….
Hình 2.25. Một số biển báo giao thông……………………………………
Hình 2.26. Kiến trúc chùa…………………………………………………
Hình 2.27. Kim tự tháp……………………………………………………
Hình 2.28. Biển báo giao thông…………………………………………...
Hình 2.29. Kệ treo tường………………………………………………….
Hình 2.30. Cầu Burard- Vancouver……………………………………….
Hình 2.31. Hình ảnh thực tế về đối xứng…………………………………
Hình 2.32. Hình ảnh thực tế về đối xứng tâm……………………………..

iv

10
25
25
25
26

26
30
34
34
34
34
35
35
35
36
36
36
38
39
43
44
44
44
44
47
48
51
51
51
52
54
56
58



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................ii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu:...................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................2
6. Mẫu khảo sát.................................................................................................2
7. Vấn đề nghiên cứu:.......................................................................................3
8. Giả thuyết khoa học......................................................................................3
9. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
10. Cấu trúc luận văn........................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC TRỰC QUAN VÀ DẠY
HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.......................................4
1.1. Cơ sở lí luận của dạy học trực quan..........................................................4
1.1.1. Thế nào là dạy học trực quan?................................................................4
1.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học trực quan trong dạy học
môn Toán..........................................................................................................5
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học trực quan.....................7
1.1.4. Những yêu cầu đối với phương tiện trực quan và với việc sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy học môn Toán.............................................7
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học theo hướng phát triển năng lực........................8
1.2.1. Khái niệm về năng lực.............................................................................8
1.2.2. Đặc điểm - Cấu trúc của năng lực.........................................................10
1.2.3. Nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực...............................12

v



1.3. Thực trạng dạy học Hình học trực quan ở trường Trung học cơ sở hiện
nay...................................................................................................................14
Kết luận chương 1...........................................................................................15
CHƯƠNG 2. DẠY HỌC HÌNH HỌC TRỰC QUAN HÌNH HỌC LỚP 6
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC...............................................16
2.1. Nội dung hình học trong chương trình hình học 6 Trung học cơ sở.......16
2.1.1. Nội dung hình học trong chương trình hình học 6 Trung học cơ sở....18
2.1.2. Những chú ý khi dạy hình học trong chương trình hình học lớp 6
Trung học cơ sở...............................................................................................20
2.2. Thiết kế bài giảng dạy học hình học trực quan Toán 6 theo hướng phát
triển năng lực..................................................................................................21
2.2.1. Phương pháp dạy nội dung Hình học trực quan theo hướng phát triển năng
lực của học sinh................................................................................................22
2.2.2. Thiết kế bài dạy Hình vuông – Hình học 6...........................................22
2.2.3. Thiết kế bài dạy Trục đối xứng – Hình học 6........................................32
2.2.4. Thiết kế bài dạy Hình thoi – Hình học 6..............................................41
2.2.5. Thiết kế bài dạy Tam giác đều – Hình học 6........................................48
2.2.6. Thiết kế bài dạy Đối xứng tâm – Hình học 6........................................57
Kết luận chương 2...........................................................................................60
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................60
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..............................................................60
3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................60
3.2.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm...........................................................60
3.2.2. Nội dung thực nghiệm...........................................................................60
3.2.2.1. Đề kiểm tra thực nghiệm....................................................................60
3.2. 2.2. Ý định sư phạm của đề kiểm tra.......................................................70
3.2.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm..............................................................71
Kết luận chương 3...........................................................................................60
vi



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................61
1. Kết luận.......................................................................................................74
2. Khuyến nghị................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................74
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, môn Toán giữ vai trò
quan trọng. Toán học là một trong những công cụ quan trọng giúp cung cấp tri
thức để người học có thể học tập các môn học khác. Thông qua Toán học,
người học được rèn luyện khả năng suy luận hợp lí và lôgic, phát triển tư duy
linh hoạt, sáng tạo và khả năng tưởng tượng tốt. Do vậy, một trong những
nhiệm vụ quan trọng của môn Toán là thông qua dạy học tri thức toán học sẽ
dạy học sinh cách tư duy, chủ động làm chủ kiến thức, rèn luyện đạo đức,
phát triển tư duy cho học sinh.
Mục tiêu đổi mới giáo dục được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc
hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục
phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần
chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát
huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Trong bối cảnh chương trình môn Toán mới công bố, làm thế nào để
dạy cho học sinh dễ hiểu, dễ tiếp cận? Làm thế nào để người dạy có PPDH

nhằm đạt được mục tiêu phát triển năng lực người học?
Trong hình học, hình học trực quan về các hình như tam giác đều, tam
giác vuông, lục giác đều, tính đối xứng… là một trong những nội dung mới sẽ
được đưa vào Chương trình Toán 6. Đó là một trong những nội dung khá xa lạ
với chương trình hiện hành, nhất là trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục
theo hướng phát triển năng lực của người học. Chính vì những lí do như vậy, tôi
chọn đề tài “ Dạy học nội dung Hình học trực quan trong chương trình Toán lớp
6 theo hướng phát triển năng lực của người học ” nhằm đề xuất một phương án
triển khai giảng dạy nội dung này.

1


2. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu tôi thấy có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về việc dạy học
hình học, cách giải các bài toán hình học THCS, nhưng rất ít đề tài nào nghiên
cứu nhiều về dạy học hình học trực quan trong chương trình dạy học Toán
THCS đặc biệt dạy học hình học trực quan trong chương trình Hình học 6.
3. Mục đích nghiên cứu:
Xuất phát từ chương trình môn học, từ bối cảnh thực tế, chúng tôi đề
xuất nội dung chi tiết và phương pháp dạy nội dung Hình học trực quan trong
chương trình Toán 6 theo hướng phát triển năng lực của người học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận của chương trình dạy học theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học Hình học trực quan.
- Thiết kế bài giảng hình học dạy học Hình học trực quan theo hướng phát
triển năng lực người học.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình hình thành, mô tả khái niệm hình học của học sinh.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy và học tập môn Toán lớp 6 ở trường Trung học cơ sở Lý
Thường Kiệt – Đống Đa – Hà Nội.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các bài học trong chương trình sách giáo
khoa và sách bài tập Toán 6 theo chương trình sách giáo khoa mới.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu : Từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019
6. Mẫu khảo sát
Học sinh các lớp 6A1, 6A6 trường THCS Lý Thường Kiệt, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
2


7. Vấn đề nghiên cứu:
Dạy học Hình học trực quan trong chương trình sách giáo khoa Toán 6
như thế nào để học sinh phát huy năng lực bản thân.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện dạy học hình học trực quan cho học sinh lớp 6 Trung học
cơ sở theo đề xuất trong luận văn thì học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức
mới dễ dàng, chủ động, đồng thời sẽ phát huy năng lực bản thân, tính tích cực
trong việc tiếp thu kiến thức mới và góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đạt
mục tiêu dạy học môn Toán.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu về lí luận dạy học, tìm hiểu sách
giáo khoa, sách GV, tài liệu tham khảo liên quan đến môn học [9].
- Phương pháp điều tra: điều tra khả năng phát triển năng lực qua nội dung
hình học trực quan Toán 6 đồng thời so sánh chất lượng của học sinh trước và
sau thực nghiệm.
- Phương pháp quan sát: tham gia dự giờ, các buổi sinh hoạt chuyên đề trao

đổi với đồng nghiệp trong tổ, nhóm chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm của
đồng nghiệp về PPDH môn học; phân tích kết quả học tập của học sinh nhằm
tìm hiểu thực trạng về việc học hình của học sinh THCS.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thực nghiệm tại
trường Trung học cơ sở Lý Thường Kiệt – Đống Đa – Hà Nội.
10. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn mà tôi thực hiện gồm có phần mở đầu, phần kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và 2 chương chính:
Chương 1 : Cơ sở lí luận của dạy học trực quan và dạy học theo hướng phát
triển năng lực.
Chương 2 : Dạy học Hình học trực quan Toán 6 theo hướng phát triển năng
lực của người học.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.
3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC TRỰC QUAN VÀ DẠY
HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Cơ sở lí luận của dạy học trực quan
1.1.1. Thế nào là dạy học trực quan?
Trực quan là quá trình con người thực hiện quá trình quan sát, nhận biết
sự vật hiện tượng trong thực tế bằng các giác quan của mình.
Phương tiện trực quan trong dạy học chính là các phương tiện dạy học
như vật thật, mô hình, tranh vẽ, sơ đồ…nhằm diễn tả một đối tượng nào đó.
Nói cách khác, phương tiện trực quan là những đồ dùng học tập mà người
thầy và người học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm truyền thụ kiến
thức, rèn luyện các kỹ năng cho học sinh thông qua việc sử dụng tri giác để
mô tả sự vật hiện tượng.
Dựa vào sự tác động của sự vật, hiện tượng trực quan vào các giác
quan, người ta chia phương tiện trực quan gồm: nghe, nhìn, …

Dựa vào nguồn gốc của sự vật, hiện tượng, người ta xếp phương tiện
trực quan thành hai nhóm cơ bản:
- Nhóm nhân tạo: bao gồm có mô hình, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị, sơ đồ khối….
Những phương tiện trực quan này dùng để phác họa bản chất của một hình
hình học hay tính chất cơ bản của loại hình học đó.
- Nhóm tự nhiên: bao gồm vật thật, các sản phẩm Toán học.
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học trong đó sử
dụng phương tiện trực quan, nhằm giúp cho học sinh cảm giác, tri giác tài liệu
mới từ đó nắm bản chất của các loại hình hình học.
Phương pháp dạy học trực quan gồm hai hoạt động: hoạt động quan sát
của học sinh và hoạt động thể hiện trực quan của giáo viên. Hai hoạt động này
luôn tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau thúc đẩy quá trình nhận thức đạt kết
quả cao.
Các tri thức toán học vốn có tính trừu tượng và khái quát cao trong khi
tư duy của học sinh còn mang tính cụ thể, gắn với hình ảnh, hình tượng cụ
thể. Chính vì vậy mà trực quan sẽ bổ sung vốn hiểu biết cho các em, cung cấp

4


chỗ dựa cho các hoạt động tư duy giúp học sinh dễ chú ý, để từ đó có thể nắm
các tri thức trừu tượng một cách vững chắc, tự giác và phát triển năng lực tư
duy trừu tượng; qua đó hình học trực quan cũng là bước đệm giúp học sinh có
thêm tự tin khi chuyển từ hình học trực quan sang hình học suy diễn một cách
dễ dàng hơn ở chương trình hình học lớp 7.
Phương pháp dạy học trực quan đóng góp một phần quan trọng đối với
việc dạy và học Toán, đặc biệt là đối với dạy học môn Toán theo chương trình
đổi mới sách giáo khoa sẽ đưa vào triển khai sắp tới. Các phương tiện sử dụng
trong dạy học trực quan vừa là phương tiện để dạy học vừa cung cấp kiến
thức cho học sinh khai thác.

1.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học trực quan trong dạy học
môn Toán
* Cơ sở triết học
Chúng ta đều biết mọi lý thuyết đều bắt nguồn từ thực tiễn. Vì vậy thực
tiễn được coi là cơ sở của nhận thức, là mục đích đồng thời là tiêu chuẩn để
kiểm tra kiến thức.
Theo quan điểm của duy vật biện chứng, quá trình nhận thức gồm ba
giai đoạn: nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính và giai đoạn tái sinh
cụ thể và trừu tượng. Lênin đã chỉ ra rằng: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện
chứng của nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan” [13].
Quan điểm này của Lênin cho thấy trực quan là điểm bắt đầu của nhận
thức, trực quan là nguồn cung cấp tri thức về sự vật, hiện tượng. Trực quan
được đặc trưng bởi các quá trình tâm lí bao gồm: cảm giác, tri giác biểu
tượng, tình cảm và ý chí. Quá trình nhận thức này mới phản ánh được các
thuộc tính bên ngoài, không bản chất. Vì vậy, các thông tin cần được xử lí qua
trí óc từ đó mới biết đúng bản chất của sự vật, hiện tượng.
Vì vậy, tư duy trừu tượng, trực quan sinh động – nhận thức cảm tính, và
nhận thức lí tính là những bộ phận của quá trình lĩnh hội kiến thức.

5


Để nhận thức đạt kết quả cao nhất thì cần kiểm tra và vận dụng vào
thực tiễn. Sự thống nhất giữa trực quan và tư duy trừu tượng cùng với mỗi
liên hệ với thực tiễn vào 2 quá trình trên tạo nên quá trình nhận thức.
* Cơ sở tâm – sinh lí
Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức được thực hiện một cách
hệ thống. Quá trình này gồm ba giai đoạn được thực hiện kế tiếp nhau: nhận
thức cảm tính, nhận thức lí tính và tái sinh cái cụ thể trong tư duy.

Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn được thực hiện trong ý thức
con người về các sự vật, hiện tượng cùng với thuộc tính của nó. Sự vật hiện
tượng tác động lên các giác quan của con người như thị giác, thính giác….do
đó nảy sinh nhận thức cảm tính. Tín hiệu đầu tiên của giai đoạn nhận thức
cảm tính là cơ sở tâm lí của nhận thức cảm tính. Tín hiệu thứ hai của giai
đoạn nhận thức cảm tính là tư duy trừu tượng - nó là giai đoạn phản ánh một
cách trừu tượng, khái quát hóa đối tượng nhận thức dưới hình thức là những
khái niệm, định luật. Giai đoạn nhận thức cảm tính mới là giai đoạn đầu của
quá trình nhận thức nhưng nó giữ vai trò quan trọng. Quá trình tư duy trừu
tượng sẽ không được hình thành nếu không có nhận thức cảm tính. Sự kiểm
tra vận dụng kiến thức mới thu được vào trong tình huống mới thể hiện giai
đoạn tái sinh cái cụ thể trong tư duy.
Trong dạy học để quá trình nhận thức được thực hiện hiệu quả, người ta
thường sử dụng các phương tiện trực quan, nhất là với học sinh tiểu học,
trung học cơ sở. Với những đối tượng học tập là học sinh tiểu học, trung học
cơ sở, giai đoạn này cần đảm bảo cho học sinh nắm vững được các tài liệu
trực quan. Việc sử dụng các phương tiện, đồ dùng học tập trực quan trong dạy
học sẽ giúp cho học sinh tiếp nhận các thông tin về những thuộc tính, những
mối liên hệ - quan hệ của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên trực quan phải gắn bó
với tư duy trừu tượng, trên cơ sở khái quát hóa nó mới để lại ấn tượng, sự
quan tâm trong ý thức học sinh.
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học trực quan
6


* Ưu điểm:
Các phương pháp để thực hiện dạy học trực quan nếu được sử dụng
đúng, hợp lí sẽ làm cho các phương tiện trực quan, phương tiện dạy học giúp
hình thành kiến thức. Vì vậy, dạy học trực quan góp phần quan trọng trong
việc phát huy tính tích cực của nhận thức.

Học sinh sẽ được huy động sử dụng nhiều giác quan cùng với lời nói để
quá trình dạy học trực quan tạo điều kiện cho người học dễ học, dễ hiểu, dễ
nhớ, phát huy được năng lực chú ý, năng lực quan sát, khám phá khoa học của
họ.
* Nhược điểm:
Phương tiện trực quan chỉ được coi là phương tiện nhận thức, nếu lạm
dụng chúng hoặc sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ thì dễ làm cho học sinh
phân tán chú ý, không tập trung vào bản chất của vấn đề, của kiến thức cần
truyền đạt, thậm chí sự phát triển năng lực tư duy trừu tượng của học sinh còn
bị hạn chế.
1.1.4. Những yêu cầu đối với phương tiện trực quan và với việc sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy học môn Toán
* Đối với phương tiện trực quan:
- Phương tiện trực quan được sử dụng trong dạy học phải phù hợp với
mục tiêu và nội dung bài giảng nhằm phát huy khả năng tiếp thu của học sinh.
- Phương tiện trực quan phải phản ánh được bản chất của đối tượng
đồng thời đảm bảo tính khoa học.
- Việc tạo ra các phương tiện trực quan trong dạy học phải đúng quy
định, đúng kỹ thuật, đảm bảo tính thẩm mỹ.
- Việc sử dụng phương tiện trực quan nên đơn giản, dễ sử dụng, tránh
lạm dụng mất nhiều thời gian trong giờ dạy.
- Tạo không gian để tất cả học sinh có thể quan sát sự vật, hiện tượng rõ
ràng, đầy đủ. Lựa chọn các đồ dùng trực quan có kích thước phù hợp, bố trí
thiết bị ở nơi cao, đảm bảo đủ ánh sáng.
* Yêu cầu về việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn Toán
7


- Khi sử dụng các phương tiện trong dạy học phải đúng lúc, đúng chỗ,
tránh phân tán, xao nhãng sự chú ý của học sinh.

- Kết hợp nhiều loại phương tiện trong giờ dạy học để huy động được
tối đa giác quan của học sinh.
- Sử dụng kiến thức chính xác và tiến trình bài dạy; giáo viên hướng
dẫn học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi gợi mở để học sinh suy nghĩ tìm ra
được quy luật, bản chất của đối tượng toán học cần truyền thụ.
- Lựa chọn đúng các phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với mục
đích, yêu cầu của từng tiết học.
- Không thực hiện trình bày quá nhiều phương tiện trong một tiết dạy
để mất thời gian, làm ảnh hưởng đến hiệu quả của tiết dạy.
- Cần hướng dẫn học sinh xác định đúng mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ,
hướng dẫn quan sát, ghi chép những điều quan sát được. Từ đó giúp học sinh
rút ra những kết luận đúng, có tính khái quát và biết thể hiện các kết luận đó
một cách rõ ràng.
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học theo hướng phát triển năng lực
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là một phạm trù từng được đề cập đến trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Theo từ điển tiếng Việt, “ Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm
chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt
động nào đó với chất lượng cao” [12].
Theo cuốn từ điển năng lực của Đại học Harvard thì năng lực là những
cái mà một người phải thực hiện, chứng minh nó có hiệu quả trong việc làm,
vai trò, chức năng, công việc, hoặc nhiệm vụ cụ thể. Định nghĩa này ám chỉ
trực tiếp rằng khi diễn giải hành vi phù hợp với việc làm, động cơ và kiến
thức, kỹ năng kỹ thuật (những gì mà một người biết về sự kiện, công nghệ,
nghề nghiệp, quy trình, việc làm, tổ chức,...). Năng lực được thể hiện thông

8



qua các nghiên cứu về việc làm và vai trò công việc.
Vì vậy, có thể hiểu rằng năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý
duy nhất (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ…) mà nó chính là sự tổng hợp
các thuộc tính tâm lý của một cá nhân nhằm đáp ứng được những yêu cầu
hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được những kết quả như mong muốn.
Tóm lại, dựa trên nhiều khái niệm, quan niệm của các tác giả có thể
định nghĩa như sau: “Năng lực chính là khả năng thực hiện hiệu quả một hoạt
động trong một hoàn cảnh nhất định nhờ sự tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và thái độ như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh
giá qua cách thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các
vấn đề trong đời sống xã hội”.
Như vậy, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng
lực, bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như năng lực
toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động
của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy… Năng
lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị,
trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong
môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã
hội [13].
Trong nội dung chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng
lực, khái niệm năng lực được hiểu là:
- Sự liên kết những tri thức, hiểu biết, khả năng, hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu hình thành các năng lực chung, năng lực chuyên biệt.
- Lựa chọn nội dung dạy học, phương pháp, hành động hợp lí nhằm
hình thành năng lực cần hướng tới.
1.2.2. Đặc điểm - Cấu trúc của năng lực
Năng lực có tính chất cá nhân, có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới


9


một đối tượng cụ thể nào đó (kiến thức, xã hội, đời sống…) để có một sản phẩm
nhất định, để từ đó thấy được sự khác nhau giữa người này với người khác.
Để đánh giá năng lực con người, ta có thể dựa trên một kết quả hay
hiệu quả cụ thể, nó đề cập tới một kết quả nào đó của công việc do chính con
người thực hiện ví dụ như năng lực học tập, năng lực tư duy…
Cấu trúc của năng lực theo quan điểm của các nhà sư phạm Đức được
mô tả bởi sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau [15]:
Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực

- Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ có nội
dung chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách khách quan, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.
- Năng lực phương pháp: là khả năng thực hiện những hành động có
kế hoạch, mục đích rõ ràng nhằm giải quyết các vấn đề.
- Năng lực xã hội: là kết quả có thể đạt được trong những tình huống
giao tiếp ứng xử xã hội hoặc trong những nhiệm vụ khác nhau mà tại đó có sự
phối hợp ăn ý, đoàn kết giữa những thành viên với nhau.
- Năng lực cá thể: dựa vào những cơ hội phát triển cũng như trình độ
của cá nhân, con người có khả năng xác định trình độ bản thân để từ đó phát
triển, xây dựng chiến lược và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, trong đó
10


bao hàm cả những giá trị đạo đức và các thái độ, hành vi ứng xử. Nó được
tiếp nhận qua việc rèn luyện đạo đức, cảm xúc cá nhân và khả năng tự chịu
trách nhiệm trước các tình huống xảy ra trong đời sống xã hội.
Hiện nay, trong chương trình dạy học của các nước thuộc tổ chức Hợp

tác và phát triển kinh tế, người ta sử dụng cấu trúc năng lực đơn giản hơn, cấu
trúc này gồm hai nhóm: đó là năng lực chung và năng lực chuyên môn.
* Các năng lực chung gồm:


Khả năng thực hiện hành động một cách độc lập, hiệu quả.



Biết sử dụng giao tiếp và vận dụng tri thức một cách tự chủ.



Biết hành động hiệu quả trong các nhóm xã hội không đồng nhất.

* Các năng lực chuyên môn liên quan đến từng môn học cụ thể:
Ví dụ các năng lực chuyên môn cần hình thành trong môn Toán bao gồm:


Năng lực giải quyết vấn đề.



Khả năng lập luận nội dung liên quan đến toán học.



Kỹ năng giao tiếp trong toán học.




Thảo luận, phản biện về các nội dung toán học.



Biết cách trình bày khoa học, lôgic trong toán học.



Sử dụng đúng, chính xác các ký hiệu, công thức, các thuật toán.

Đối với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo dục và
đào tạo ban hành năm 2018 có chỉ rõ:
Chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm mục tiêu hình thành và phát
triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau [1]:
a)

“Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất

cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b)

Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông

qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn
ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng
11



lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thông còn phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh” [1].
1.2.3. Nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực
Dạy học nhằm hình thành những phẩm chất, phát triển năng lực người
học được coi là một nội dung, một phương pháp của giáo dục như: dạy học
nêu vấn đề, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là dạy học nhằm hình thành
phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi
người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, nhiệt huyết cũng trình độ giảng
dạy cao hơn trước.
Đặc biệt việc dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực so với các
quan niệm dạy học trước giúp người học được tiếp cận gần hơn, cụ thể, rõ
ràng hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người trong xã
hội hiện đại.
Trong quan điểm dạy học theo chương trình mới, tổ chức được một giờ
học tốt phải là giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của cả giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên đó là sự nâng cao tri thức,
tìm kiếm nguồn tài liệu giúp học sinh dễ tiếp nhận, tự chủ động tìm tòi kiến
thức, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho
người học. Đối với học sinh đó là phát triển được năng lực hợp tác nhóm, khả
năng vận dụng tri thức vào thực tiễn, biết phương pháp tự học. Ngoài những
yêu cầu như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng của từng
môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học; tiết học đổi mới
phương pháp dạy học còn có cả những yêu cầu như: việc giáo viên tổ chức
các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng rèn luyện khả năng tư duy,
cách thức tự học, tự nảy sinh nhu cầu hành động, thái độ tự tin; được thực
hiện dưới nhiều hình thức tương tác khác nhau như: giữa giáo viên với học
sinh, giữa học sinh với nhau. Tuy nhiên dùng bất kỳ phương pháp cũng phải
12



đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự chủ, chủ động tìm hiểu kiến thức, tự
mình hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới sự gợi ý, hướng dẫn của giáo viên”.
Giáo án (kế hoạch bài học) trong chương trình dạy học theo hướng phát
triển năng lực cũng được điều chỉnh cụ thể hơn so với phương pháp dạy học
truyền thống. Có thể có nhiều cấu trúc để thiết kế một kế hoạch dạy học (giáo
án). Sau đây là một cấu trúc giáo án có các hoạt động và mục tiêu cụ thể….
- Mục tiêu bài học:
+ Kết thúc bài học, học sinh sẽ đạt được những gì về kiến thức, kĩ năng, thái
độ đề ra.
+ Mục tiêu cần được diễn đạt bằng những động từ cụ thể, lượng hoá được.
- Nêu cụ thể về phương pháp và phương tiện sử dụng trong dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị các phương tiện, thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình,
vật thật, hoá chất...), các phương tiện (máy chiếu, máy tính, ti vi, máy
projector...) và tài liệu tham khảo dạy học cần thiết.
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước bài học, tự xây dựng nội dung bài học
(đọc trước tài liệu, làm bài và chuẩn bị đủ đồ dùng học tập).
- Tiến trình dạy học (thể hiện qua các hoạt động dạy học cụ thể): Với
mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động
+ Mục tiêu
+ Phương pháp thực hiện trong bài dạy
+ Thời gian thực hiện
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc học sinh cần
phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ, hoạt
động ứng dụng kết quả bài học vào cuộc sống (ở lớp, nhà, cộng đồng; có thể
cùng bạn, gia đình, làng xóm…) hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
1.3. Thực trạng dạy học Hình học trực quan ở trường Trung học cơ sở
hiện nay

a/ Về phía giáo viên
13


Thông qua sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn thì tôi nhận thấy:
Hiện nay, ở hầu hết các trường phổ thông đều đưa vào sử dụng các
dụng cụ trực quan trong dạy học. Ở một số trường đã đưa ra việc mượn đồ
dùng dạy học và căn cứ vào kí sổ mượn đồ dùng để đánh giá xếp loại viên
chức, buộc giáo viên phải sử dụng đồ dùng để dạy học. Tuy nhiên không phải
trường nào cũng làm như vậy và việc mượn đồ dùng như vậy chưa hẳn phát
huy hiệu quả.
Chúng ta cùng nhìn nhận vào vấn đề là hầu hết giáo viên đều mượn đồ
dùng dạy học trực quan nhưng chưa thường xuyên, còn qua loa nên vai trò
chức năng của đồ dùng dạy học trực quan còn bị hạn chế rất nhiều mà chương
trình Hình học lớp 6 dụng cụ trực quan là yếu tố quyết định trong dạy học
môn Toán. Vì những lí do trên nên kết quả dạy và học của thực hiện cải cách
dạy học từ trước đó tới nay theo phương pháp mới vẫn chưa cao.
Đối với một số trường THCS, đặc biệt các trường ở vùng sâu vùng xa,
hiện nay một số dụng cụ trực quan còn thiếu, một số đồ dùng bị cũ và hỏng,
một số giáo viên có tiết đầu giờ đôi khi chuẩn bị không kịp các đồ dùng hoặc
thí nghiệm phức tạp nên chỉ chuẩn bị được những dụng cụ đơn giản nên kết
quả tiết dạy học còn chưa cao.
b/ Về phía học sinh
Phần Hình học lớp 6 khá mới lạ đối với học sinh đồng thời học sinh
mới bắt đầu với những khái niệm hình học nên còn bỡ ngỡ và chưa bắt kịp
nhịp độ học tập. Một số học sinh vẫn còn học mang tính chất đối phó nên kết
quả học tập còn chưa cao.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lí luận và thực tiễn của đề tài, có một số
kết luận được rút ra như sau:

Trực quan là một phần của quá trình nhận thức, dạy học theo phương

14


pháp trực quan đã được đưa vào sử dụng trong dạy học từ lâu và nó có cơ sở
khoa học nhất định. Dạy học hình học trực quan tiếp tục được đưa vào sử
dụng trong chương trình Hình học lớp 6 nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu
và đặc điểm nội dung môn Toán. Đây là một trong những phương pháp giúp
nâng cao chất lượng môn học.
Hiện nay việc dạy học môn Toán còn có nhiều tồn tại, đặc biệt các
phương tiện đưa vào sử dụng trong dạy học còn thiếu, phương pháp dạy học
còn chậm đổi mới hoặc đổi mới nhưng mang tính chất qua loa, đối phó không
đáp ứng được nhu cầu mới đặt ra của xã hội.
Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực là quá trình tổ
chức dạy học nhằm phát huy năng lực của mỗi cá nhân, tạo điều kiện để học
sinh được sáng tạo, tương trợ lẫn nhau, tự chủ động tìm hiểu kiến thức mà ở
đó vai trò học sinh là chủ đạo, giáo viên chỉ đóng vai trò quan sát, hỗ trợ.
Việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học,
phát huy năng lực của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
năm 2018 là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Dạy học trực quan là một
trong những phương pháp tạo hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Vận dụng
cơ sở lí luận trên, ở chương 2 của luận văn sẽ trình bày việc nghiên cứu sử
dụng dạy học trực quan trong dạy học môn Toán lớp 6 theo chương trình sách
giáo khoa mới.

15


CHƯƠNG 2. DẠY HỌC HÌNH HỌC TRỰC QUAN HÌNH HỌC LỚP 6

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Nội dung hình học trong chương trình hình học 6 Trung học cơ sở
Theo tài liệu [2, tr. 6-9], mục tiêu chương trình dạy học môn Toán ở các cấp
như sau:
* Mục tiêu chung
Chương trình dạy học môn Toán giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
a) Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố
cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá
toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán
học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
b) Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học
được quy định tại Chương trình tổng thể.
c) Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát
triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán
và các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công
nghệ, Lịch sử, Nghệ thuật,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp
dụng toán học vào thực tiễn.
d) Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của toán học đối với
từng ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như
có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học
trong suốt cuộc đời.
*Mục tiêu ở cấp trung học cơ sở
Những mục tiêu chủ yếu của môn Toán cấp trung học cơ sở mà học
sinh cần đạt như sau:
16


×