Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê tỉnh Gia Lai | duanviet.com.vn | 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 58 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT VÀ RANG XAY CÀ PHÊ

Chủ đầu tư:
Địa điểm: Iagrai, Gia Lai

___ Tháng 06/2018 ___


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT VÀ RANG XAY CÀ PHÊ
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU
TƯ DỰ ÁN VIỆT

NGUYỄN VĂN MAI


Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

2


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 6
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 6
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 6
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 7
Chương II: ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................. 8
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ..................................... 8
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 11
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 15
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 16
Chương III: PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................................. 18
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 18
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 18
II.1. Quy trình sản xuất cà phê. ................................................................... 18
II.2. Xây dựng chuỗi cửa hàng .................................................................... 22
Chương IV: CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................... 23
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 23

II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 23
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 26
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 26
Chương V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ..................... 28
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 28
I.1. Giới thiệu chung: .................................................................................. 28
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 28
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 29
II. Tác động của dự án tới môi trường ........................................................ 29
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 29
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 31
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .. 32
III. Kết luận: ................................................................................................ 34

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

3


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
Chương VI: TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................. 35
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 35
II. Tiến độ vốn thực hiện dự án. .................................................................. 48
III. Phân tích hiệu quả kinh tế và phương án trả nợ của dự án. .................. 52
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................ 52
III.2. Phương án vay. ................................................................................... 54
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 54
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 57

I. Kết luận. ................................................................................................... 57
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 57
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................... 58
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ........... 58
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ................................... 58
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ............. 58
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ............................... 58
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ...................................... 58
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ............ 58
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...... 58
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ....... 58
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án... 58

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

4


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
 Chủ đầu tư:
 Giấy phép ĐKKD số:
 Đại diện pháp luật: Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở: II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
 Địa điểm xây dựng: Preimơnan, Huyện Iagrai, Tỉnh Gia Lai
 Hình thức quản lý: Do chủ đầu tư trực tiếp quản lý.
 Tổng mức đầu tư của dự án: 261.072.036.000 đồng.(Hai trăm sáu mươi

mốt tỷ, không trăm bảy mươi hai triệu, không trăm ba mươi sáu nghìn
đồng)
 Trong đó:
 Vốn huy động (tự có)

: 78.321.611.000 đồng.

 Vốn vay

: 182.750.425.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Với tiềm năng đất đai rộng lớn, thổ nhưỡng phì nhiêu, khí hậu ôn hòa, cùng
với vị trí địa lý thuận lợi, giao thông đi lại dễ dàng, tỉnh Gia Lai đang có những
cơ chế thông thoáng thu hút kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến
đầu tư, nhằm đánh thức và khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay sản lựơng cà phê nhân đạt trên 200 ngàn tấn. Tuy nhiên, nền công
nghiệp chế biến sâu còn rất hạn chế, tỷ lệ cà phê chế biến sâu mới chỉ đạt 2%. Với
sản phẩm nông nghiệp ngày càng gia tăng về sản lượng, Gia Lai đang mở ra triển
vọng thu hút các nhà đầu tư về lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản chất lượng
cao.
Cùng với đó, năm 2016, Chính phủ đã cho Gia Lai quy hoạch thêm Khu
Công nghiệp Nam Pleiku với diện tích 199ha. Nằm bên quốc lộ 14 thông suốt về
giao thông đến tận các tỉnh phía Nam, hiện nay Khu Công nghiệp Nam Pleiku đã
được san ủi, giải tỏa mặt bằng rộng và bằng phẳng. Khu Công nghiệp Nam Pleiku
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

5



Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
đang mở rộng cửa chào đón các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu
tư vào đa lĩnh vực, đa ngành nghề.
Kết luận: Nắm bắt được chính sách, mục tiêu phát triển ngành sản xuất và
chế biến cà phê của Chính phủ đồng thời nhận thấy nhu cầu về sử dụng cà phê
trong nước và nước ngoài ngày càng cao, Công ty TNHH SX & DV Tam Ba đã
phối hợp cùng Công ty Cổ Phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt lập dự án xây dựng
“Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê”, đây là một hướng đầu tư đứng đắn trong
giai đoạn hiện nay nhằm phát huy thế mạnh của địa phương đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế xã hội.
IV. Các căn cứ pháp lý.
 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
 Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ Tướng Chính phủ V/v
phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020;
 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Dự án góp phần thực hiện mục tiêu chế biến cà phê của Việt Nam, với các
thông số, cụ thể như sau:

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

6


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
Cà phê rang xay: Cà phê rang xay chủ yếu dành cho thị trường nội địa. Từ
nay đến năm 2020 và định hướng 2030, tập trung nâng cao công suất thực tế và
chất lượng và an toàn thực phẩm các sản phẩm cà phê rang xay của các cơ sở hiện
có: Tăng sản lượng chế biến cà phê rang xay từ 26.000 tấn/năm (tương đương 50%
công suất thiết kế) hiện nay lên 36.000 tấn/năm (70% so với công suất thiết kế)
vào năm 2015 và 50.000 tấn/năm (trên 90% công suất thiết kế) vào năm 2020.Các
cơ sở chế biến cà phê rang xay đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, sản phẩm
đáp ứng tiêu chuẩn và các quy định về an toàn thực phẩm. Nhu cầu về cà phê rang
xay sẽ ngày càng tăng nên việc xây dựng nhà máy sản xuất là ưu tiên hàng đầu.
V.2. Mục tiêu cụ thể.


Sản xuất, rang cà phê với công suất: 10 tấn/ngày, 3.000 tấn/năm.



Đầu tư chuỗi 30 quán cà phê tại Hồ Chí Minh.



Góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân
trong vùng.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

7


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê

CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
 Vị trí địa lý:
Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có
toạ độ địa lý từ 12058’28” đến 14036’30’ độ vĩ Bắc, từ 107027’23” đến 108054’40”
độ kinh Đông, phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía
Nam giáp tỉnh Đăk Lăk, phía Tây giáp nước bạn Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh
Kon Tum
Gia Lai có 90km đường biên giới chung với Campuchia, có cửa khẩu quốc
tế Lệ Thanh, sân bay pleiku, một số nhà máy thủy điện lớn: nhà máy thuỷ điện
IaLy, Sê san 3A…. đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Gia Lai có vị trí khá thuận lợi về giao thông, với 3 trục quốc lộ: quốc lộ 14
nối Gia Lai với các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Tây Nguyên với Tp.Hồ Chí Minh,
Đông Nam Bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, quốc lộ 19 nối tỉnh với cảng Quy
Nhơn và Campuchia, quốc lộ 25 nối Gia Lai với tỉnh Phú Yên và Duyên Hải Miền
Trung.
Gia Lai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, là cửa ngõ đi ra biển của phần
lớn các tỉnh trong khu vực, nên đây là điều kiện để cùng các tỉnh bạn đẩy mạnh

hợp tác phát triển và phát huy các lợi thế vốn có của mình nhằm tăng năng lực sản
xuất và hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tạo
khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng hướng, tạo thế cho Gia Lai
trở thành vùng kinh tế động lực trong khu vực thúc đẩy các tỉnh khác trong vùng
cùng phát triển.
Với vị trí nằm trong khu vực tam giác phát triển kinh tế Việt Nam, Lào,
Campuchia cũng là lợi thế rất lớn cho Gia Lai.
Dự án nhà máy chế biến cà phê bột hòa tan và cà phê bột dự kiến xây dựng
tại Làng Le Mơ Nang, Xã Ia Sao, Huyện Ia Grai, Tỉnh Gia Lai.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

8


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê

Huyện Ia Grai được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11-11-1996 của
Chính phủ, trên cơ sở chia tách từ phần đất tây nam của huyện Chư Păh.
Diện tích: 1122,29 Km2.
Vị trí địa lý:
Ia Grai là một huyện nằm về phía Tây của tỉnh Gia Lai. Huyện lỵ là thị trấn
Ia Kha.
- Bắc giáp: huyện Chư Păh.
- Nam giáp: huyện Đức Cơ.
- Đông giáp: thành phố Pleiku, huyện Chư Prông.
- Tây giáp: huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; tỉnh Natarakiri Cam Pu Chia (12
km).
 Khí hậu, thủy văn:
Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm,

có lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. Khí hậu ở đây được chia làm 2
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng
5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt
độ trung bình năm là 22 – 250C. Vùng vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 –
1.750 mm, Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình năm từ 2.200 –
2.500 mm. Khí hậu và thổ nhưỡng Gia Lai rất thích hợp cho việc phát triển nhiều
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

9


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông
lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất:
_ Nhóm đất đỏ vàng diện tích 756.433ha, chiếm 48,69% tổng diện tích tự
nhiên. Đây là nhóm đất có nhiều loại đất có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là loại
đất đỏ trên đá bazan. Tập trung ở các huyện trên cao nguyên Pleiku và cao nguyên
Kon Hà Nừng, đất thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày: chè, cà phê, cao
su và các loại cây ăn qủa…
_ Đất nông nghiệp chiếm 83,69% diện tích tự nhiên của Gia Lai, trong đó
đất sản xuất nông nghiệp chiếm 32,15% và hiện mới sử dụng chưa đến 400.000
ha nên quỹ đất để phát triển sản xuất nông nghiệp còn lớn.
Tài nguyên nước:
_ Tổng trữ lượng nước mặt của Gia Lai khoảng 23 tỷ m3phân bố trên các
hệ thống sông chính: sông Ba, sông Sê San và phụ lưu hệ thống sông Sêrêpok.
_ Theo kết quả điều tra của liên đoàn địa chất thuỷ văn ở 11 vùng trên địa
bàn tỉnh cho thấy tổng trữ lượng nước cấp A + B: 26.894 m3/ngày, cấp C1 là
61.065m3/ngày và C2 là 989m3/ngày. Nhìn chung, tiềm năng nước ngầm của tỉnh

có trữ lượng khá lớn, chất lượng nước tốt, phân bố chủ yếu trong phức hệ chứa
nước phun trào bazan cùng với các nguồn nước mặt đảm bảo cung cấp nước cho
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
Lợi thế phát triển ngành công nghiệp nông nghiệp:
Với lợi thế đất đai và khí hậu, Gia Lai tập trung thâm canh cây trồng và
hoàn thành vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn liền công nghiệp chế biến. Giá
trị sản xuất công nghiệp năm 2017 cao hơn năm 2016 là 15.185 tỷ đồng đã khai
thác và phát huy tốt lợi thế các ngành chế biến nông, lâm sản. Tuy vậy, giá trị sản
xuất công nghiệp hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng, còn nhiều “dư địa” để
phát huy ngành công nghiệp.
Toàn tỉnh hiện trồng nhiều loại cây công nghiệp, trong đó có 79.732 ha cây
cà phê, 102.640 ha cao su, 17.177 ha điều, 14.505 ha hồ tiêu, 38.570 ha mía,
51.591 ha ngô, 63.747 ha sắn, 4.133 ha thuốc lá... thích hợp để xây dựng nền nông
nghiệp sinh học công nghệ cao.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

10


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
Ngoài ra, với sản lượng lớn như: cà phê nhân 201.012 tấn, cao su 93.564
tấn mủ khô, tiêu 43.601 tấn, điều 14.057 tấn, thịt trâu, bò hơi 18.605 tấn, thịt heo
hơi 41.667 tấn... sẽ mở ra triển vọng cho ngành công nghiệp chế biến nông sản
phát triển.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
Dân số:
Dân số tỉnh Gia Lai có khoảng 1,4 triệu người (số liệu thống kê năm 2017)
bao gồm 34 cộng đồng dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, người Việt (Kinh) chiếm
52% dân số. Còn lại là các dân tộc Jrai (33,5%), Bahnar (13,7%), Giẻ-triêng, Xơđăng, Thái, Mường...
Cư dân Gia Lai có thể chia làm hai bộ phận: Bộ phận cư dân bản địa đã

sinh sống ở Gia Lai từ lâu đời gồm dân tộc dân tộc Jrai và Bahnar, bộ phân cư dân
mới đến bao gồm người Việt và các dân tộc ít người khác.
Từ năm 1954 đến nay, Gia Lai còn tiếp nhận một bộ phận đồng bào các
dân tộc ít người từ miền Bắc vào theo hai đợt chính. Đợt thứ nhất vào năm 1954
và đợt thứ hai trong cuộc chiến tranh biên giới phía bắc (cuối thập niên 70 của thế
kỷ trước).
Đến cuối năm 2006, Gia Lai có 23.770 người là đồng bào các dân tộc ít
người không thuộc bộ phận các cư dân bản địa, chiếm 2,04% dân số toàn tỉnh.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
Xây dựng nhà máy rang xay cà phê với các hạng mục xây dựng như
sau:
STT

Nội dung

ĐVT

Số lượng

I

Xây dựng

6.009

1

Khu văn phòng




300

2

Nhà xưởng sản xuất



2.000

3

Nhà bảo vệ



100

4

Nhà ở công nhân



700

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

11



Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
STT

Nội dung

ĐVT

Số lượng

5

Bãi xe



500

6

Nhà vệ sinh



100

7

Sân bê tông




500

8

Giao thông nội bộ



700

9

Nhà kho chưa thành phẩm



554

10

Nhà kho chứa nguyên vật liệu



555

11


Hàng rào

md

700

12

Hệ thống cấp nước tổng thể

HT

1

13

Hệ thống thoát nước tổng thể

HT

1

14

Hệ thống cấp điện tổng thể

HT

1


II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.
 Tình hình chung của ngành cà phê thế giới:
Tiêu thụ tăng đều
Đây là yếu tố tích cực nhất trên thị trường cà phê vì cái nhìn của giới chuyên
gia hàng hóa và tài chính vẫn ủng hộ cho mặt hàng đặc biệt này. Ít ra trong khoảng
thời gian vài năm tới, tiêu thụ cà phê vẫn tăng chứ khó giảm mạnh để ảnh hưởng
tích cực.
Thật vậy, theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), từ 2011 nhu cầu tiêu thụ cà
phê hàng năm tăng 1%. Dù tại các nước tiêu thụ cà phê truyền thống nhu cầu đang
bảo hòa, các thị trường mới nổi và các nước sản xuất sẽ là đòn bẫy cho tăng trưởng
tiêu thụ cà phê thế giới thời gian tơi đây.
Tiêu thụ tăng, sản lượng thế giới nhìn chung cho năm 2016 không tăng
mấy. USDA đánh giá sản lượng Brazil năm nay giảm 4,9 triệu bao cà phê do khô
hạn. Tuy nhiên, dựa trên cung-cầu mà nói, nếu Brazil có mất mùa, USDA vẫn tin
khối lượng cà phê từ các nước sản xuất khác có thể bù lượng thiếu này từ các
nước xuất khẩu khác như Colombia, Honduras, Indonesia và Việt Nam.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

12


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
Nhìn vào các điểm nhấn cung - cầu trên, dự báo của nhiều nhà phân tích thị
trường đồng ý rằng khuynh hướng chung là từ yếu đến trung tính. Goldman Sach
dự đoán năm 2018 giá cà phê sẽ tăng nhẹ nhờ qui luật bù trừ vì năm 2017 giá
xuống quá mức, tuy nhiên với mức tăng 3% bình quân của giá hàng hóa, thì tỷ lệ
ấy cũng chẳng bõ bèn gì với trượt giá trên sàn arabica (ước gần 40% từ đầu năm
đến nay). Nếu kết hợp với các yếu tố tài chính và kỹ thuật trên 2 sàn cà phê hiện
nay, đứng ngay thời điểm này mà nói, khi giá trị đồng USD tăng và sẽ còn tăng

do FED tăng lãi suất cơ bản đồng USD đến cuối năm 2018, các quỹ đầu tư tìm
nơi dễ kiếm ăn như thị trường cổ phiếu…thì khuynh hướng thị trường cà phê vẫn
chưa có ngay những đột biến tăng dù nông dân làm cà phê và các nước sản xuất
cà phê đang rất trông đợi.
Giá trị thị trường của ngành cà phê bán lẻ trên thế giới ước tính khoảng
70.68 tỷ đô la (năm 2016) (Euromonitor). So với thị trường cà phê nguyên liệu thì
giá trị cà phê rang xay thành phẩm cao hơn gấp 9 hoặc 10 lần, nâng tổng giá trị
giao dịch cà phê thành phẩm lên tới trên 100 tỷ USD hàng năm. Thị trường này
bị thao túng bởi các đại gia như Nestlé (Thụy Sĩ), D.E Master Blenders 1753 (tách
ra từ Sara Lee) (Mỹ), Mondelēz International (lúc trước là Kraft food Global) (Mỹ
), J.M Smucker (Mỹ ) và Tchibo (Đức).
Năm 2012, ba nhóm công ty lớn nhất (Nestlé và Mondelēz International và
D.E Master Blenders 1753) kiểm soát 70% thị trường cà phê bán lẻ ở Anh. Nhóm
5 nhóm công ty đứng đầu kiểm soát hơn 50% thị trường. Nestlé thống trị thị
trường cà phê hòa tan với mức thị phần trên 50%.
 Tổng quan thị trường cà phê Việt Nam
Sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam luôn tăng trưởng trong nhiều năm
qua và đang đứng thứ hai thế giới, nhưng giá trị sản phẩm chưa cao. Không tăng
diện tích trồng, tập trung phát triển chế biến, xây dựng thương hiệu và nâng giá
trị là hướng phát triển sắp tới của cà phê Việt.
Cà phê Việt Nam đa phần được xuất khẩu. Trong 7 tháng đầu mùa vụ
2017/2018 đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê các loại (cà phê nhân, cà phê rang, cà
phê xay và cà phê hòa tan) và kim ngạch khoảng 2,2 tỷ USD, tăng tương ứng 12%
và 4% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức kỷ lục mới về xuất khẩu cà phê.
Cà phê được xuất khẩu sang 70 quốc gia trên thế giới, trong đó 14 thị trường
đứng đầu đã chiếm đến 80% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Trong
mùa vụ 2017/2018, Đức đã vượt lên trên Mỹ để trở thành nước nhập khẩu cà phê
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

13



Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
lớn nhất của Việt Nam. Với lượng nhập khẩu tăng mạnh, Bỉ trở thành thị trường
cà phê lớn thứ ba của Việt Nam. Xuất khẩu cà phê chế biến, cà phê rang, cà phê
xay và cà phê hòa tan ngày càng tăng trong vài năm trở lại đây, dự báo xuất khẩu
các mặt hàng này mùa vụ 2017/18 khoảng 55 ngàn tấn, tăng 21% so với mùa vụ
trước, với các thị trường chính là Trung Quốc, Nga, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật
Bản và Mỹ.
 Nhu cầu của thị trường
Theo nghiên cứu của IAM về thói quen sử dụng cà phê, 65% người tiêu
dùng có sử dụng cà phê Việt Nam uống cà phê bảy lần trong tuần, nghiêng về
nam giới (59%). Riêng về cà phê hòa tan thì có 21% người tiêu dùng sử dụng cà
phê hòa tan từ 3 đến 4 lần trong tuần và hơi nghiêng về nhóm người tiêu dùng là
nữ (52%). Tỷ lệ sử dụng cà phê tại nhà (in home) và bên ngoài (out of home) là
ngang nhau 49%/50%.
USDA dự báo việc mở rộng khu vực bán lẻ cà phê sẽ góp phần gia tăng tiêu
thụ nội địa trong tương lai gần. Niên vụ 2017/2018, tiêu thụ nội địa tại Việt Nam
ước đạt 2,08 triệu bao hay 125,000 tấn, tăng 4% so với niên vụ trước.
Kết quả thực hiện kế hoạch tháng 8/2017 ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn" của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xuất khẩu cà phê tháng
8 năm 2017 ước đạt 88 nghìn tấn với giá trị đạt 210 triệu USD, đưa khối lượng
xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1,02 triệu tấn và 2,33 tỷ USD.
Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt
Nam trong 7 tháng đầu năm 2017 với thị phần lần lượt là 15,4% và 13,9%. Các
thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê trong 7 tháng đầu năm 2017 tăng mạnh là:
Hàn Quốc (70,3%), Bỉ (29,8%), Hoa Kỳ (20%), Italia (16,7%), Angieri (13,1%)
và Đức (10,2%).

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt


14


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
Trong niên vụ 2017-2018, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng trở
lại do thặng dư sản xuất có thể phục hồi lên mức 25,5 triệu bao.

Như vậy, với xu thế phát triển ngành sản xuất cà phê như phân tích trên cho
chúng ta thấy, việc xây dựng nhà máy sản xuất rang xay cà phê như mục tiêu của
dự án cho thấy phù hợp với xu thế chung và rất có tiềm năng trong tương lai.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Xây dựng nhà máy sản xuất và rang xay cà phê được xây dựng trên tổng
diện tích 6.009 m2 với công suất 3.000 tấn/ năm.
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án được xây dựng tại Preimơnan, Huyện Ia Grai, Tỉnh Gia Lai
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê được đầu tư theo hình thức
xây dựng mới.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

15


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng nhu cầu sử dụng đất của dự án.

TT

Nội dung

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Khu văn phòng
Nhà xưởng sản xuất
Nhà bảo vệ
Nhà ở công nhân
Bãi xe
Nhà vệ sinh
Sân bê tông
Giao thông nội bộ
Nhà kho chưa thành phẩm

10

Nhà kho chứa nguyên vật liệu

Diện tích (m²)


Tổng cộng

Tỷ lệ (%)

300
2.000
100
700
500
100
500
700
554

4,99
33,28
1,66
11,65
8,32
1,66
8,32
11,65
9,22

555

9,24

6.009


100,00

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Giai đoạn xây dựng.
- Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng được bán tại địa phương và tỉnh
lân cận như Gia Lai, Kon Tum.
- Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng được cung cấp từ địa phương
hoặc tại Tp. Hồ Chí Minh.
 Giai đoạn hoạt động.
- Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của dự án sau này tương đối thuận lợi, hầu
hết đều được bán tại địa phương.
- Dây chuyền công nghệ 100% Châu Âu.
- Khi dự án đi vào hoạt động, các công trình hạ tầng trong khu vực dự án sẽ đáp
ứng tốt các yêu cầu để dự án đi vào sản xuất. Nên việc vận chuyển nguyên liệu
và sản phẩm sẽ rất thuận lợi.
- Điều kiện cung cấp nhân lực trong giai đoạn sản xuất: Sử dụng chuyên gia kết
hợp với công tác đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động của khu sản xuất.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

16


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

17


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án
Nội dung

STT
I

Xây dựng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Khu văn phòng
Nhà xưởng sản xuất

Nhà bảo vệ
Nhà ở công nhân
Bãi xe
Nhà vệ sinh
Sân bê tông
Giao thông nội bộ
Nhà kho chưa thành phẩm
Nhà kho chứa nguyên vật liệu
Hàng rào
Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống cấp điện tổng thể

ĐVT

Số lượng
6.009











md
HT

HT
HT

300
2.000
100
700
500
100
500
700
554
555
700
1
1
1

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Quy trình sản xuất cà phê.
Công nghệ rang xay cà phê được áp dụng cho dự án là tiêu chuẩn công nghệ
của Probat - Đức. Quy trình rang xay cà phê:

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

18


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê


Nguyên liệu: sản xuất cà phê ngon là cà phê nhân hay còn gọi là hạt cà
phê. Cà phê sau khi được thu hoạch sẽ được sơ chế bóc vỏ và thịt quả, rửa sạch,
sấy khô hoặc phơi khô thì được cà phê nhân.
Phân loại: Cà phê nhân xô trong quá trình xay bóc vỏ, phơi, sấy khô sẽ bị
vỡ, hạt đen do đó cần phải nhặt bỏ hạt đen và vỡ, phân loại theo kích thước để quá
trình rang được dễ dàng và đều hơn. Thông thường dùng hệ thống sàng 5 lưới để
phân loại.
Xử lý nguyên liệu: Trong quá trình bảo quản, cà phê nhân hấp thụ nhiều
mùi vị lạ, đặc biệt là mùi mốc, do đó cần phải xử lý nguyên liệu. Các phương pháp
xử lý nguyên liệu như sau:
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

19


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
_ Xử lý bằng nước: chỉ áp dụng đối với những loại cà phê nguyên liệu có
chất lượng cao (trong thời gian bảo quản không có mốc). Tiến hành ngâm nguyên
liệu trong nước 5 phút, nước sẽ ngấm vào hạt cà phê và hòa tan các mùi vị lạ, sau
đó vớt ra để ráo, sấy khô.
_ Xử lý bằng dung môi hữu cơ: sử dụng cho những loại nguyên liệu kém
chất lượng hơn. Dung môi thường dùng là rượu etilic 20 %V, thời gian xử lý 5 ÷
10 phút, sau đó vớt ra để ráo, sấy khô.
Rang: Đây là giai đoạn quan trọng nhất vì hương thơm tạo thành trong quá
trình này. Nhiệt độ rang thường khống chế trong khoảng 200 – 2400C. Quá trình
này gồm ba giai đoạn:
_ Ở nhiệt độ < 500Cta thấy bốc ra nhiều khói trắng, chủ yếu là hơi nước thể
tích hạt không biến đổi. Cuối giai đoạn này ta thấy ngừng sinh khí (khói trắng),
đây là dấu hiệu chuyển sang giai đoạn sau.
_ Khi nhiệt độ tăng lên 1500C thì trong hạt xảy ra quá trình tích khí nên thể

tích của hạt tăng lên đột ngột, lúc này ta nghe thấy những tiếng nổ nhẹ, hạt chuyển
sang màu nâu. Trong giai đoạn này ta thấy khí màu trắng đục thoát ra.
_ Khi nhiệt độ lên 2200C, giữ ở nhiệt độ này trong vòng 10 – 15 phút, lúc
này thể tích hạt không biến đổi nữa, sự sinh khí rất yếu ớt hoặc ngừng hẳn, hạt
chuyển sang màu nâu đậm.
_ Hạt cà phê rang đạt yêu cầu có mặt ngoài nâu đậm, bên trong có màu cánh
gián, mùi thơm nồng, vị đắng dịu.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

20


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
Làm nguội, tẩm: Quá trình làm nguội thực hiện trong thiết bị làm nguội
kiểu đứng, dùng quạt gió để làm nguội. Để tăng chất lượng sản phẩm, cho chất
béo (bơ thực vật) vào giai đoạn đầu của quá trình làm nguội, chất béo sẽ giữ lại
các chất thơm trên bề mặt của hạt. Sau đó phun nước muối đã hòa tan dưới rạng
hạt sương cho thấm đều.
Xay: Sau khi làm nguội hoàn toàn, cà phê rang được chuyển tới bồn ủ từ
15 đến 20 ngày sau mới được xay. Nguyên hạt được chuyển tới máy xay nhỏ, bột
cà phê xay phải lọt sàng 1,6mm (90 %). Bột cà phê xay có kích thước lớn hơn 1,6
mm được đem đi xay lại để đảm bảo yêu cầu trên.
Đóng gói: Cà phê rang (đặc biệt là cà phê rang xay) rất dễ bị mất hương
thơm, hấp thụ mùi lạ và dễ bị oxy hóa nên cần phải bao gói thật cẩn thận. Dùng
các loại bao bì như màng BOPP, MMCP đạt yêu cầu quy định đối với bao bì chứa
đựng thực phẩm để tiến hành bao gói.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt


21


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
II.2. Xây dựng chuỗi cửa hàng
Dự án dự kiến sẽ đầu tư chuỗi 30 quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thực tế, uống cà phê là thói quen của người dân Sài thành và văn hóa cà phê nơi
đây cũng muôn hình muôn vẻ, từ cà phê vỉa hè đến sang trọng, từ cà phê sân vườn
đến cà phê mang đi,... Do đó với mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và
khắt khe trong chất lượng sử dụng, dự án xây dựng chuỗi 30 quán cà phê tại thành
phố Hồ Chí Minh sẽ mang tới cho khách hàng nguồn cà phê sạch và chất lượng,
đáp ứng được thị hiếu ngày càng tăng của người dân nơi đây.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

22


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê

CHƯƠNG IV: CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án thực hiện đầy đủ các thủ tục về giao cấp đất theo quy định để tiến hành
xây dựng dự án.
II. Các phương án xây dựng công trình.
Danh mục công trình xây dựng và thiết bị của dự án
Nội dung


STT
I

Xây dựng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

II

Khu văn phòng
Nhà xưởng sản xuất
Nhà bảo vệ
Nhà ở công nhân
Bãi xe
Nhà vệ sinh
Sân bê tông
Giao thông nội bộ
Nhà kho chưa thành phẩm
Nhà kho chứa nguyên vật liệu
Hàng rào
Hệ thống cấp nước tổng thể

Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống cấp điện tổng thể
Thiết bị

II.1

Dây chuyền rang xay cà phê

11
12
13
14

a
1
2
3
4

Nạp liệu:
Gầu tải GTO-6 lắp sâu 1.25m,
nạp cà phê vào máy tạp chất
Hệ thống phân loại cà phê theo
trọng lượng & kích thước
Hệ thống máy rửa và làm hoàn
thiện hạt cà phê
Thiết bị phụ trợ máy rửa và máy
tách mẻ

ĐVT


Số lượng

Đơn giá

6.009











300
2.000
100
700
500
100
500
700
554
555

5.000
2.500

3.000
3.000
300
1.500
1.000
500
2.500
2.500

md
HT
HT
HT

700
1
1
1

300
5.000.000
2.500.000
3.200.000

Cái

2

80.000


HT

1

100.000

HT

2

200.000

HT

1

100.000

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

23


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
STT

Nội dung

ĐVT


5
6
7

Hệ thống chế biến cà phê quả khô
Hệ thống sấy trống quay
Van nạp cho gầu tải
Hệ thống hút bụi cho hệ thống
phân loại , thiết bị phụ trợ
Tấm chặn cà và lưới chắn rác
Cầu thang, lan can và sàn thao tác
trên đầu gầu tải
Máy tách tạp chất MTC-6

HT
HT
Cái

1
1
5

1.200.000
1.300.000
84.000

HT

1


800.000

Bộ

1

158.900

Bộ

2

185.500

Cái

2

1.500.000

Sàn thao tác của MTC-6
Gầu tải GTO-6 lắp sâu 0.85m,
nạp cà phê vào bồn
Cầu thang, lan can và sàn thao tác
trên đầu gầu tải
Bao che hố gầu tải
Van chia 04 ngã
Bồn 4 ngăn
Cảm biến báo mức của bồn
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng

khí nén
Cầu thang đi lên đỉnh bồn
Cân tự động dưới bồn cho máy
rang 60 kg
Van rotary dưới cân tự động cấp
liệu cho máy thổi cà phê đi rang
Khung sàn thao tác cho cân
Máy thổi: thổi cà phê đi rang
Đường ống cho máy thổi.
Cảm biến áp suất bằng khí nén
Đường ống dẫn cà , Ø153
Hút bụi cho gầu tải nạp, máy
MTC-6, Gầu tải, trên bồn 4 ngăn
Đường ống khí nén
Tủ điện và cáp điện điều khiển
Dây chuyền rang xay cà phê
Hệ thống xay và đóng gói

Bộ

1

38.200

Cái

2

480.000


Bộ

2

75.500

Cái
Cái
Cái
Cái

1
2
1
8

22.100
85.000
186.000
133.800

Cái

4

17.500

Bộ

2


24.800

Cái

1

236.500

Cái

1

90.050

Bộ
Cái
HT
Cái
HT

2
1
1
1
1

14.500
291.300
70.000

17.100
25.000

Cái

1

150.000

HT
Cái

1
1

50.000
350.000

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
b
c

Số lượng

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

Đơn giá

24


Dự án Nhà máy sản xuất và rang xay cà phê
STT
1
2
3
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Nội dung
Băng tải ZR1 cấp liệu cho máy
xay
Van 2 ngã, điều khiển bằng khí
nén
Khung sàn thao tác cho băng tải
Hệ thống đóng gói
Hệ thống phân loại cà phê

Máy tách mẻ cà phê hạt
Bin chứa hạt trung gian đóng gói
hạt
Cảm biến báo mức của bồn
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng
khí nén
Bin chứa trung gian trước xay

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Cái

1

680.000

Cái

2

39.000

Cái
HT
HT
Cái


1
1
1
1

45.000
3.000.000
1.500.000
163.000

Cái

1

45.000

Cái

2

3.800

Cái

1

17.500

Cái


1

45.000

Cảm biến báo mức của bồn
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng
khí nén
Nam châm tách sắt
Máy xay cà phê
Phễu gom sau máy xay
Khung sàn cho máy xay, bồn
chứa
Băng tải cáp
Van điều khiển xả liệu
Bồn chứa cà phê sau khi xay
Bin activator
Cảm biến báo mức của bồn Dùng cho café bột
Van trượt Ø150, điều khiểu bằng
khí nén
Băng tải gom cà phê cho máy
phân loại bột cà phê
Khung sàn thao tác cho bồn, cho
máy phân loại bột, bin
chứa trước máy đóng gói.

Cái

2


3.800

Cái

1

17.500

Cái
Cái
Cái

1
1
1

45.000
1.340.000
31.800

Cái

1

321.000

Cái
Cái
Cái
Cái


1
2
3
3

1.290.000
35.000
193.000
83.000

Cái

6

12.000

Cái

3

17.500

Cái

1

95.000

Cái


1

195.000

Máy phân loại cà phê bột
Bồn chứa cà phê đệm trước đóng
gói bột

Cái

1

257.800

Cái

1

55.000

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

25


×