Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.7 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ DUY BẢY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH PHÚ

Đắk Lắk, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết luận nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất
cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Người cam đoan

Lê Duy Bảy




LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự động viên, giúp đỡ
của các cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành,
sâu sắc đến Tiến sĩ thầy Nguyễn Minh Phú đã tận tình hướng dẫn tôi thực
hiện đề tài của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những người đã
đem lại nhiều kiến thúc bổ trợ, vô cùng có ích cho tôi trong hai năm học qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo của Học
viện cùng toàn thể cán bộ, giáo viên cơ sở Học viện tại thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Người cam đoan

Lê Duy Bảy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH ........................................................................................................ 8
1. Hộ tịch ........................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm về hộ tịch .................................................................................. 8
1.2. Đặc điểm của hộ tịch ................................................................................ 10
1.3. Quản lý nhà nước về hộ tịch .................................................................... 11
1.4. Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình .......... 16
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - TẠI TỈNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................ 30
2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình tại tỉnh Đắk Lắk....................................................................................... 30


2.2. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình tại tỉnh Đắk Lắk……………………………………………………31
2.3. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk ................................................................... 33
2.4. Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
tại tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 35
2.5. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
tại tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 38
2.6. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện quản lý động
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk .................................... 39
2.7. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình tại tỉnh Đắk Lắk....................................................................................... 40
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 46
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI
TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 47
3.1. Mục tiêu đối với quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình tại tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 47
3.2. Yêu cầu đối với hoạt động quản lý nhà nước trong công tác quản lý hộ
tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ........................................................ 48
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ......................................................................... 49
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TS

: Tiến sĩ

Th.S

: Thạc sĩ



: Nghị định

CP

: Chính phủ

HĐND


: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

CCTTHC

: Cải cách thủ tục hành chính

TTPBGDPL

: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật

ISO

: Hệ thống quản lý chất lượng

NXB

: Nhà xuất bản

NXBVH

: Nhà xuất bản văn hóa



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thể hiện kết quả đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018.................................................. 36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thể hiện kết quả đăng ký kết hôn trong nước tại tỉnh Đắk
Lắk từ năm 2014 đến năm 2018...................................................................... 37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình hình thành cũng với sự phát triển của loài người và chính con
người đã tạo ra môi trường gia đình. Cùng với đó là sự ra đời của quản lý hộ
tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có vị trí trung tâm
của hoạt động quản lý dân cư, là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm theo dõi thực trạng và biến động về
hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia
đình.
Như chúng ta đã biết, hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay, liên quan trực tiếp
đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi cá nhân. Thông qua hoạt động này,
Nhà nước có cơ sở để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, có
biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây
dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực
hiện pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một hoạt
động, phương thức trọng tâm đưa pháp luật về quản lý hộ tịch trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình vào cuộc sống xã hội.
Thực tiễn việc thực hiện pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình ở nước ta những năm gần đây ngày càng đi vào nề nếp và có những

bước tiến cơ bản, đạt được những thành tựu quan trọng trong việc củng cố hệ
thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch và tăng cường đội ngũ công chức
chuyên sâu làm công tác hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; hệ thống
sổ sách, dữ liệu hộ tịch được lưu trữ và sử dụng lâu dài; từng bước đáp ứng
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình; khẳng định vai trò của quản lý nhà nước và bảo đảm quyền
1


nhân thân của cá nhân; nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật hộ
tịch, v.v…
Trong điều kiện hoàn cảnh của nước ta đang trên đà phát triển, đổi mới
một cách toàn diện trong công cuộc: công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế ngày cùng sâu rộng thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như sau : về cơ
chế, cải cách thủ tục hành chính,.... Hiện nay có quá nhiều văn bản cùng điều
chỉnh trong lĩnh vực hộ tịch, tạo nên sự phức tạp, chồng chéo gây khó khăn
cho cơ quan hộ tịch khi áp dụng (Ngoài Luật, Nghị định, Thông tư liên tịch và
Thông tư điều chỉnh trực tiếp trong lĩnh vực hộ tịch, còn có những quy định
có tính nguyên tắc liên quan đến hộ tịch và đăng ký hộ tịch được quy định tại
Bộ luật Dân sự, Luật bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Luật Nuôi con
nuôi, Luật Hôn nhân và Gia đình và các Nghị định hướng dẫn thực hiện các
văn bản Luật này); Thủ tục hành chính về lĩnh vực hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình chưa thực sự khoa học, phù hợp thực tế; Trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa đáp ứng được yêu cầu; chất lượng công
tác đăng ký hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa cao, vẫn còn
nhiều sai sót, có việc gây bức xúc cho người dân, nhất là tình trạng lợi dụng
đăng ký hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhằm động cơ vụ lợi,
hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước có dấu hiệu ngày càng tăng; Việc

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình chưa được quan tâm đúng mức; Nhận thức, hiểu biết của người
dân về pháp luật hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình còn chưa đầy đủ
nên còn xảy ra tình trạng đăng ký không kịp thời, chưa đầy đủ và thiếu chính
xác; đăng ký lại còn chiếm tỷ lệ tương đối cao; dữ liệu hộ tịch của cá nhân bị
phân tán ở các sổ hộ tịch khác nhau, các cấp và ở các địa phương khác nhau;
2


Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, phương pháp đăng ký hộ tịch
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chủ yếu được thực hiện thủ công, cơ sở
dữ liệu hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình còn phân tán, không xâu
chuỗi, liên kết được với nhau, khả năng tra cứu, khai thác phục vụ yêu cầu
của người dân và của cơ quan, tổ chức còn hạn chế …những hạn chế này đã
phần nào làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Việc thực hiện pháp luật về Hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
ở tỉnh Đắk Lắk những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn
còn có những hạn chế nhất định. Với thực trạng và trước những yêu cầu của
tình hình mới, để luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ tịch trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất những
kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nơi tác giả đang công tác . Vì vậy, việc
lựa chọn và nghiên cứu đề tài về “quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là yêu cầu tất yếu
khách quan, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này, dưới góc độ khác nhau, có thể nêu một số văn bản pháp luật quy
định về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như:

- Các quy định mới trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch theo Nghị
định 158/2005/NĐ-CP. NXB. Chính trị quốc gia, 2006.
- “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, NXB Tư pháp, 2007; tác giả hướng dẫn
nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch như đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn, nhận cha mẹ con, nhận con nuôi, giảm hộ…” (51)
- Phạm Hồng Hoàn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan
3


Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công, 2011; tác giả phân tích thực trạng
quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng;
- “Bùi Thị Tư: Quản lý hộ tịch - Qua thực tiễn ở Hải Phòng, Luận văn
thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; tác giả đã nêu thực
trạng công tác quản lý hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản lý hộ
tịch ở thành phố Hải Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng.”(52)
- “Nguyễn Hữu Đính: Công tác tư pháp - hộ tịch ở cấp xã: những vấn đề
lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2008, tác giả trình bày thực trạng công tác Tư pháp - hộ
tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác Tư pháp - hộ tịch cấp xã
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đưa ra một số giải pháp tăng cường hiệu quả
công tác Tư pháp - hộ tịch.”(53)
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, luận văn, sách chuyên khảo đều đã tiếp cận ở nhiều nội dung cụ
thể khác nhau để giải quyết tốt mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Trong
chừng mực nhất định, nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về thực hiện pháp luật về hộ tịch trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn

diện, chuyên biệt và có hệ thống về thực hiện pháp luật về hộ tịch trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình ở tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là công trình khoa học
đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có tính hệ thống về
vấn đề này dưới góc độ của khoa học quản lý công. Đối với kết quả trong quá
trình nghiên cứu, em hy vọng góp phần khắc phục được những hạn chế nói
trên.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý nhà nước về hộ tịch trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình, từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Phân tích thực trạng
quy định và thực hiện pháp luật để quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế, bất cập
của hệ thống pháp luật về đăng ký quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình. Đề ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp luật để quản
lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình không chỉ trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk mà của cả nước nhằm góp phần quản lý nhà nước trong giai
đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn phải hoàn thành những
nhiệm vụ cơ bản sau đây:
+ Thực trạng áp dụng pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình. Trong đó, làm nổi bật vai trò của Ủy ban nhân dân
các cấp, cách thức về đăng ký quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình.
+ Từ những lý luận trên, luận văn đánh giá hoạt động quản lý nhà nước
về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở tỉnh Đắk Lắk, những khó
khăn vương mắc quy định của pháp luật Việt Nam làm hạn chế yếu điểm của

việc đăng ký quản lý hộ tịch nói chung và đăng ký kết hôn nói riêng hiện nay.
+ Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, nhằm
quản lý nhà nước tốt hơn để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất của các cá
nhân, giúp cho việc quản lý về đăng ký quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình một cách tốt hơn cho các bên nam, nữ trước pháp luật.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: các quy định hiện hành về đăng ký quản lý hộ
tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Thực tiển quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk những năm qua. Nêu lên thực trạng, vai trò
của Ủy ban nhân dân các cấp qua các năm rút ra những kết luận làm cơ sở cho
việc đề ra những quan điểm và giải pháp quản lý nhà nước về hộ tịch trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận
Được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường
lối, nghị quyết của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về thể chế quản
lý đăng ký, quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đồng thời kế
thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu về

vấn đề này.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh.… nhằm giải quyết những vấn để nghiên cứu. Cụ thể như:
Phương pháp phân tích được sử dụng khi phân tích các quan điểm, các
luận điểm, các khái niệm và các quy định của pháp luật về hộ tịch.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc xây dựng các quan điểm,
6


các nhận xét có giá trị thực tiễn.
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng trong thống kê số liệu thực
tế để phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước
về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên
cơ sở những quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Luật hộ tịch,… Luận
văn đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình, góp phần giảm thiểu được tình trạng tảo hôn, hôn nhân trái
pháp luật và những hủ tục về hôn nhân gia đình. Luận văn góp phần làm sáng
tỏ vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp mà đặc biệt là quản lý nhà nước về hộ
tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, làm phong phú thêm những vấn đề
lý luận trong lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn
thiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình, đưa ra phương hướng, giải pháp để giải quyết những vướng
mắc trong thời gian qua. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong công tác nghiên cưu khoa học, và giảng dạy, học tập ở các trường Đại
học, Cao đảng,…
7. Kết cấu của luận văn

Đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật quản lý nhà nước về hộ
tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1. Hộ tịch
1.1. Khái niệm về hộ tịch
Hiện nay các khái niệm về hộ tịch còn chưa đồng nhất “hộ tịch” là một
từ ghép Hán chính phụ, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập từ “hộ”
có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân cư”
hoặc “nhà ở” hiểu rộng ra là “ đơn vị để quản lý dân cư”. Giống như là “tịch”
được hiểu là “sổ sách” hoặc “sổ đăng ký lệ thuộc”. Tổ hợp hai từ đơn này
ghép lại thành danh từ ghép “ hộ tịch” là trường hợp rất đặc biệt về mặt ngôn
ngữ do đó có nhiều cách giải nghĩa “hộ tịch” khác nhau.
Trong cuốn từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng Việt do Nhà XBVH
thể thao xuất bản năm 1999, tác giả Nguyễn Văn Đạm giải “hộ tịch” theo một
khia cạnh khác so với các cách giải nghĩa trên:“Hộ tịch: quyền cư trú, được
chính quyền công nhận của một người tại nơi mình ở thường xuyên, của
những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ
để xuất trình khi cần”
Đặc biệt trong cuốn Từ điển luật học của Viện Khoa Học Pháp Lý - Bộ
Tư Pháp, do Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa và Nhà xuất bản Tư Pháp xuất

bản năm 2006 thì “ Hộ tịch: những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân
thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết (họ, tên, cha, mẹ, sinh, tử, kết
hôn, ly hôn, xác định thành phần dân tộc, quốc tịch...)”
“Hộ tịch: được xác định bằng các giấy tờ như: giấy khai sinh, giấy đăng
ký kết hôn, giấy khai tử. Những thay đổi hộ tịch phải được ghi vào giấy tờ hộ
tịch, thay đổi họ tên, quốc tịch, cải chính ngày sinh, nuôi con nuôi, ly hôn,
chết”.
8


Nhìn chung, nghĩa của từ “hộ tịch” xét về khía cạnh xã hội còn nhiều
cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của tôi, đồng tình với cách giải nghĩa
“hộ tịch” của cuốn Từ điển luật học của Viện Khoa Học Pháp Lý - Bộ Tư
Pháp, do Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa và Nhà xuất bản Tư Pháp xuất bản
năm 2006 thì “ Hộ tịch: là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân
của một người từ khi sinh ra đến khi chết (họ, tên, cha, mẹ, sinh, tử, kết hôn,
ly hôn, xác định thành phần dân tộc, quốc tịch...)” (1. tr.374).
Bản thân khái niệm này không dễ định nghĩa một cách rõ ràng, điều đó
có nghĩa là việc sử dụng nó không dễ dàng. Khái niêm này được thể hiện định
nghĩa trong văn bản pháp quy như:
Theo khoản 1, điều 1, Nghị định 158/2015/NĐ-Cp của Chính phủ, ngày
27/12/2015 về đăng ký quản lý hộ tịch:
“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết” (16)
Cách định nghĩa này đều mang tính ước định, không cụ thể và rõ ràng,
để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển của xã hội Luật hộ tịch số
60/2014/QH13, ngày 20/11/2014, đã ra đời cụ thể được quy định tại Điều 2 và
Điều 3 như:
“Điều 2. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch.
1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác

định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.
2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để
Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về
dân cư.
Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
9


a) Khai sinh; b) Kết hôn; c) Giám hộ; d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ
tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch; b) Xác định cha, mẹ, con; c) Xác định lại giới
tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết
hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay
đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự việc hộ tịch khác theo
quy định của pháp luật”.
Luật hộ tịch rõ ràng dễ hiều và cụ thể hơn mang tính liệt kê khoa học,

không giống như các khái niệm của các văn bản trước đó mang tính ước lệ
khó hiểu.
1.2. Đặc điểm của hộ tịch
Có thể nói, hộ tịch có các đặc điểm sau:
- Hộ tịch là những giá trị gắn liền với nhân thân của một con người nhìn
chung hộ tịch không thể chuyển đổi cho người khác. Việc đăng ký hộ tịch
phải trực tiếp cá nhân người đó liên hệ với các cơ quan quản lý hộ tịch để
10


đăng ký, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
- Hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân của một con
người từ khi sinh ra đến khi chết đi. Bởi vì, mỗi người chỉ được sinh ra một
lần và chết đi. Các dấu hiệu để phân biệt người này với người khác là về cha,
mẹ đẻ, dân tộc, giới tính, ngày tháng năm sinh là nhũng dấu hiệu giúp người
ta phân biệt, đây là giá trị nhân thân gắn với một người.
1.3. Quản lý nhà nước về hộ tịch
a. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một hình thức hoạt động của nhà nước
được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước,
bảo đảm sự chấp hành pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch và nhằm
đảm bảo cho các hoạt động về hộ tịch được diễn ra đúng nguyên tắc, đúng
pháp luật.
Thể hiện ở chỗ các cơ quan quản lý đăng ký hộ tịch phải tuân thủ pháp
luật và đúng nguyên tắc khi đăng ký hộ tịch cho công dân.
b. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch
Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch được thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là một hoạt động
mang tính quyền lực của nhà nước. Biểu hiện ở chổ các chủ thể có thẩm
quyền thể hiện ý chí của nhà nước phản ánh bằng phương tiện nhất định,

trong đó phải nói đến văn bản là phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng
được sử dụng để thể hiện ý chí của nhà nước.Việc tổ chức ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, chủ thể quản lý thể hiện ý chí của mình dưới dạng các
hoạt động áp dụng văn bản pháp luật; dưới dang mệnh lệnh hành chính cá biệt
nhằm áp dụng pháp luật vào thực tế để điều hành quản lý về đăng ký quản lý
hộ tịch. Tính quyền lực nhà nước còn biểu hiện trong quá trình hoạt động thực
thi quyền lực nhà nước bảo đảm thể hiện ý chí của nhà nước như các biện
11


pháp về tổ chức, phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật đến cho mọi đối
tượng trong xã hội và biên pháp xử lý vi phạm hành chính, cưởng chế.....
- Thứ hai, quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch là một hoạt động mang
tính thống nhât, được tổ chức một cách đồng bộ, khoa học. Bảo đảm tính pháp
chế trong quản lý nha nước về hộ tịch, thì các cơ quan quản lý hộ tịch phải tổ
chức thành một khối đồng bộ thống nhất từ trung ương đến cơ sở nhằm đảm
bảo điều hành một cách đồng bộ và đồng nhất, không chồng chéo, phải đảm
bảo được lợi ích chung của nhà nước.
- Thứ ba, quản lý nhà về hộ tịch là một hoạt động được thực hiện bởi các
cơ quan hành chính thuộc bộ máy nhà nước ta hiện nay. Chủ thể đa số thực
hiện quản lý nhà nước về hộ tịch là các cơ quan quản lý hành chính nhà nước:
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thứ tư, quản lý nhà về hộ tịch là một hoạt động mang tính liên tục,
thường xuyên diễn ra hàng ngày, hàng giờ vì pháp luật hộ tịch phải điều chỉnh
xã hội trong lĩnh vực hộ tịch đối với công dân một cách liên tục không ngừng.
c. Đăng ký hộ tịch là một hoạt động nằm trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) đăng ký quản lý các sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn như: Đăng
ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi, đăng

ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ và đăng ký thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) đăng ký quản lý các sự kiện hộ tịch phát sinh trên
địa bàn có yếu tố nước ngoài như: Đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng
ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký giám
12


hộ, chấm dứt giám hộ và đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại dân tộc cho người từ đủ 14 tuổi trở lên.
d. Vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý nhà về hộ tịch là một hoạt động các sự kiện cơ bản xác nhận
tình trạng nhận thân của một cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. “Các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân và quyền nhân thân của con người được
Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định để xác định sự
kiện hộ tịch như: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền
được khai sinh; quyền được khai tử; quyền được kết hôn, ly hôn; quyền đối
với quốc tịch… Do đó, đăng ký và quản lý hộ tịch là một vấn đề quan trọng
đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Đăng ký hộ tịch thể hiện việc nhà nước
công nhận một cá nhân con người tồn tại với tất cả đầy đủ tính pháp lý của
nó. Thông qua hoạt động này, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp
quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng,
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất
nước. Công tác đăng ký, quản lý hộ tịch trong thời gian qua góp phần quan
trọng vào sự ổn định, trật tự an toàn xã hội.”(13)
e. Nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch
Nguyên tắc đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch của cá nhân phải

được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của mỗi cá nhân.
Thứ hai, mọi sự kiện hộ tịch của con người phải được đăng ký một cách
đày đủ, chính xác, kịp thời, khách quan và những trường hợp không đủ điều
kiện đăng ký theo quy định của pháp luật thì thủ trưởng cơ quan đăng ký phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không đăng ký hộ tịch.
Thứ ba, những việc hộ tịch mà luật không quy định thời gian giải quyết
được ngay trong ngày thì kết quả sẽ được trả vào ngày làm việc tiếp theo.
13


Thứ tư, việc đăng ký hộ tịch cho mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký
tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy đinh của pháp luật.
Mỗi cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại nơi có hộ khẩu thường trú,
tạm trú hoặc nơi đang sinh sống hiện tại của bản thân. Trong trường hợp cá
nhân không đăng ký hộ tịch được ở nơi thường trú thì cơ quan đăng ký hộ tịch
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về địa phương nơi cá nhân có hộ khẩu
thường trú để quản lý, theo giỏi và ghi vào sổ hộ tịch.
Thứ năm, các sự kiện hộ tịch sau khi được đăng ký vào sổ hộ tịch phải
cập nhật vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử quốc gia.
Thứ sáu, nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
Thứ bảy, phải đảm bảo việc công khai rộng rãi, minh bạch các thủ tục
hành chính về đăng ký hộ tịch nói chung và đăng ký kết hôn nói riêng.
Nhìn chung các nguyên tắc nói trên nhằm đảm bảo cho việc đăng ký
quản lý hộ tịch được chính xác, kịp thời góp phần bảo đảm, xác nhận tình
trang nhân thân của mỗi cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.
f. Chủ thể thực hiện đăng ký quản lý hộ tịch

Theo quy định của pháp luật chủ thể thực hiện đăng ký hộ tịch là:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cơ quan chuyên môn là Sở Tư pháp giúp
UBND cấp tỉnh đăng ký quản lý (trước khí có Luật hộ tịch).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có cơ quan chuyên môn là phòng Tư pháp
giúp UBND cấp huyện quản lý.
- UBND cấp xã có công chức Tư pháp – Hộ tịch giúp UBND cấp xã đăng
ký quản lý.
g. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
14


Quản lý nhà nước về hộ tịch cần thực hiện một số nội dung cơ bản như
sau:
- Ban hành văn bản pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Triển khai tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch;
-Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký và quản lý hộ tịch;
-Quản lý cơ sở dữ liệu điện tử hộ tịch của quốc gia;
-Thường xuyên triển khai việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch định kỳ và
đột xuất;
-Việc thống kê hộ tịch hàng năm phải được chú trọng bảo đảm chính xác
về số liệu;
-Trên tinh thần hợp tác quốc tế về hộ tịch nhằm hỗ trợ cho các kiều bào
đang sinh sống ở nước ngoài;
-Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, định hướng, kế hoạch về
hoạt động hộ tịch;
-Đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch theo hướng thuận
tiện cho người dân;
-Thường xuyên triển khai việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
về hộ tịch.

h. Trách nhiệm các cơ quan hành chính nhà nước trong việc quản lý
hộ tịch.
Theo khoản 1, Điều 65 Luật hộ tịch: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
hộ tịch”
Theo khoản 1, Điều 67 Luật hộ tịch quy định “Bộ Ngoại giao phối hợp với
Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện”
Theo Điều 68 Luật hộ tịch trách nhiệm của Bộ Công an được quy định
15


như sau: “Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn”.
* Trách nhiệm của UBND các cấp
Theo Điều 69 Luật hộ tịch, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tĩnh) thực hiện quản lý nhà nước
về hộ tịch tại địa phương” cụ thể là “Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định”
Theo Điều 70 Luật hộ tịch, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:“ Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại
địa phương” cụ thể là “Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn quy định”.
“Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã
thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký
và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của
Luật hộ tịch”.
Theo Điều 71 Luật hộ tịch, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: “Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương” đó

là Công chức Tư pháp – Hộ tịch giúp UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định của Luật Hộ tịch.
1.4. Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
a. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình.
Hôn nhân được hiểu là sự phối kết hợp giữa đàn ông và đàn bà được gọi
là vợ chồng. Là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội một cách,
quản lý theo pháp luật.

16


Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thể hiện “Hôn nhân là quan hệ giữa
vợ và chồng sau khi kết hôn. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với
nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát
sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật” (45)
Do đó, quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là
một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu
bởi các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm sự chấp hành pháp luật của
nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình và nhằm đảm bảo cho các hoạt
động về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình được diễn ra đúng
nguyên tắc, đúng pháp luật.
Thông qua việc đăng ký quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình, Nhà nước biết được tình hình biến động của gia đình và xã hội, từ đó
Nhà nước có cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng - an ninh là cơ sở hoạch định chính sách về gia đình và xã hội.
b. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình.
- Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Tính quyền lực nhà nước

còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động
cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước, như các biện pháp về tổ chức,
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, xử lý vi phạm hành chính …Việc sử
dụng các quyền trong quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch phải theo đúng
quy định của pháp luật.
- Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Nhằm đảm bảo
tính pháp chế trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình, những cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình được tổ chức thành một khối thống nhất, đồng bộ từ
17


trung ương tới địa phương vừa đảm bảo sự điều hành thống nhất, vừa bảo
đảm được lợi ích chung của nhà nước.
Tính tổ chức chặt chẽ trong quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình thể hiện ở việc hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đã được quy định trong các văn bản luật.
- Thứ ba, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được thực hiện do các
cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm.
- Thứ tư, quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình là hoạt động mang tính thường xuyên. Là công việc thường
xuyên do các mối quan hệ xã hội và hành vi của công dân được pháp luật hộ
tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình điều chỉnh diễn ra thường xuyên. Vì
vậy, quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình phải
đảm bảo tính thường xuyên và ổn định.
c. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình.
- Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 ngày 09/6/2000.
-Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014.

-Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014.
-Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng
ký quản lý hộ tịch.
-Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ về quy
định chi tiết Luật hôn nhân và gia đình.
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan
hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
- Nghị định số 126/2014/NĐ-Cp ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
-Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
18


×