Tải bản đầy đủ (.pdf) (243 trang)

Nghiên cứu ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu bóng đá trường đại học bách khoa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 243 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
-----------------------------

TRẦN ĐỨC TÙNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO SINH VIÊN
LỚP TỰ CHỌN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ TRƯỜNG
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
-----------------------------

TRẦN ĐỨC TÙNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO SINH VIÊN
LỚP TỰ CHỌN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ TRƯỜNG


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Tên ngành:
Mã ngành:

Giáo dục học
9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS. TS.Lê Qúy Phượng

2. TS. Nguyễn Kim Lan

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án

Trần Đức Tùng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSBĐ:

Chuyên sâu Bóng đá

ĐHBKHN:

Đại học Bách khoa Hà Nội

GDTC:

Giáo dục thể chất

HLV:

Huấn luyện viên

KHTDTT:

Khoa học Thể dục thể thao

LVĐ:

Lượng vận động

SBCM:

Sức bền chuyên môn

SV:


Sinh viên

TW:

Trung ương

TDTT:

Thể dục thể thao

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

VĐV:

Vận động viên

XFC:

Xuất phát cao

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

cm

: Centimet

kg


: kilogam (trọng lượng)

l

: lít

m

: mét

ms

: miligiây


MỤC LỤC

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
Danh mực các đơn vị đo lường
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................4
1.1. Vai trò và đặc điểm của môn Bóng đá ................................................4
1.1.1. Bóng đá là môn thể thao có tính tập thể cao .......................................4
1.1.2. Sự đa dạng về kỹ - chiến thuật .............................................................4
1.1.3. Bóng đá là môn thể thao mang tính nghệ thuật cao ............................5
1.1.4. Sự gắng sức về thể chất .......................................................................5

1.1.5. Sự tác động đa dạng về tâm lý .............................................................6
1.2. Nhiệm vụ Giáo dục thể chất trong trường Đại học và mục tiêu đào
tạo của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .........................................................7
1.2.1. Nhiệm vụ Giáo dục thể chất trong các trường Đại học ......................7
1.2.2. Mục tiêu đào tạo của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .................8
1.2.3. Mục tiêu môn học chuyên sâu Bóng đá của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội..............................................................................................................9
1.2.4. Nội dung môn học chuyên sâu Bóng đá của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội .............................................................................................................10
1.3. Cơ sở lý luận của việc huấn luyện sức bền chuyên môn .............11
1.3.1. Cơ sở phương pháp giáo dục sức bền ........................................... 11
1.3.2. Các thành phần lượng vận động và quãng nghỉ trong giáo dục sức
bền. ...........................................................................................................................12
1.3.3. Phương pháp giáo dục sức bền ưa khí và yếm khí ..............................16
1.4. Các quan điểm về huấn luyện sức bền chuyên môn trong thể


thao. .............................................................................................................18
1.5. Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong môn bóng đá .....22
1.5.1. Khái niệm bài tập thể dục thể thao .....................................................22
1.5.2. Phân loại bài tập trong huấn luyện môn Bóng đá...............................23
1.5.3. Bài tập huấn luyện phát triển sức bền chuyên môn cho sinh viên lớp
tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ..........................25
1.6. Đặc điểm giải phẫu sinh lý, tâm lý lứa tuổi 18 – 22 ...........................27
1.6.1 Đặc điểm giải phẫu sinh lý lứa tuổi 18 – 22 ........................................27
1.6.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18 – 22 ........................................................28
1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU .........................................................................................................................37
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................37

2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................37
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .......................................37
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm: .....................................................38
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm: .........................................................39
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm...........................................................39
2.2.5. Phương pháp kiểm tra y sinh ...............................................................41
2.2.6. Phương pháp kiểm tra thần kinh tâm lý ..............................................43
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................45
2.2.8. Phương pháp toán học thống kê ..........................................................46
2.3. Tổ chức nghiên cứu ..............................................................................48
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................50
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy, sức bền chuyên môn của
sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội ...........................................................................................................................50
3.1.1. Thực trạng phương tiện và phương pháp phát triển sức bền chuyên
môn cho sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội. .....................................................................................................................50


3.1.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ phát triển sức bền chuyên
môn cho sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội ............................................................................................................................54
3.1.3. Lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn cho sinh viên lớp tự
chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ...............................55
3.1.4. Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho sinh viên lớp tự chọn
chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ........................................65
3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy, sức bền
chuyên môn cho sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội..............................................................................................................69
3.2. Lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn của sinh viên

lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội...............76
3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc lựa chọn bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội..............................................................................................................76
3.2.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn để lựa chọn bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội..............................................................................................................77
3.2.3. Lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho sinh viên lớp tự
chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ..............................80
3.2.4. Bàn luận về lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho sinh
viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .............86
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền
chuyên môn của sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội ...................................................................................................91
3.3.1. Ứng dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho sinh viên lớp
tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ...........................91
3.3.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho sinh
viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .............93


3.3.3. Bàn luận về hiệu quả các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho
sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu Bóng đá Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
................................................................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................109
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1
3.1

3.2

Tên bảng

Trang

Đánh giá V02max theo test Cooper

40

Thực trạng các phương tiện (bài tập) phát triển SBCM cho SV

Sau

lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN

tr.50

Phỏng vấn đánh giá các phương tiện trong chương trình môn học

Sau

CSBĐ phát triển SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN

tr.50


(n=12)
3.3
3.4
3.5

Phỏng vấn các phương pháp giảng dạy phát triển SBCM cho
SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN (n=7)
Phỏng vấn đánh giá phương pháp giảng dạy phát triển SBCM
cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN (n=45)
Đánh giá thực trạng CSVC, trang thiết bị phục vụ tập luyện
phát triển SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN
Kết quả phỏng vấn sinh viên đánh giá về mức độ đáp ứng của

3.6

51
Sau
tr.52
Sau
tr.54
55

CSVC và trang thiết bị tập luyện môn bóng đá tại Trường
ĐHBKHN (n=135)

3.7
3.8
3.9


3.10

Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá SBCM cho SV lớp tự
chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN (n=27)
Xác định độ tin cậy các chỉ tiêu đánh giá SBCM cho SV lớp tự
chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN (n=60)
Xác định tính thông báo của 2 lần kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá

Sau
tr.57
Sau
tr.59
60

SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN (n=60)
Xác định tính thông báo các chỉ tiêu đánh giá SBCMvới kết quả

Sau

học tập môn CSBĐ cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN

tr.60

(n=60)
3.11

Xác định tính thông báo các chỉ tiêu đánh giá SBCMvới chỉ số

Sau


tham chiếu V02max cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN

tr.60

(n=60)
3.12
3.13

Bảng điểm đánh giá SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường
ĐHBKHN
Bảng phân loại đánh giá SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ

Sau
tr.62
Sau


Trường ĐHBKHN
3.14
3.15

Bảng tổng điểm tối đa đánh giá SBCM cho SV lớp tự chọn

63

CSBĐ Trường ĐHBKHN
Kết quả phỏng vấn về sự ảnh hưởng của trạng thái cảm xúc tới

63


phát triển SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN
Kết quả phỏng vấn lựa chọn thể loại đánh giá trạng thái cảm

3.16

tr.62

65

xúc sức bền tâm lý cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN
(n=8)

3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29

Đánh giá thực trạng SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN
(n=225)
Đánh giá thực trạng SBCM của SVlớp tự chọn CSBĐ Trường
ĐHBKHN

So sánh điều kiện CSVC trang thiết bị TDTT của Trường

Sau
tr.66
Sau
tr.67
71

ĐHBKHN với một số trường Đại học khác
Thực trạng bài tập phát triển SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ
Trường ĐHBKHN Hà Nội.
Phỏng vấn đánh giá thực trạng bài tập phát triển SBCM cho SV

Sau
tr.78
79

lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN (n=12)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SBCM của lớp tự
chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN (n=30)
Kết quả kiểm định độ tin cậy của bài tập phát triển SBCM cho
SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN
Kết quả kiểm định độ tin cậy sau khi loại biến của bài tập phát
triển SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN
Kế hoạch thực hiện bài tập phát triển SBCM cho SV lớp tự

Sau
tr.81
Sau
tr.81

Sau
tr.81
86

chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN
Số lần lặp lại bài tập phát triển SBCM cho SV lớp tự chọn
CSBĐ Trường ĐHBKHN
Kết quả phỏng vấn đánh giá ứng dụng bài tập phát triển SBCM
cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN (n=12)
Kết quả kiểm tra SBCM của SV lớp tự chọn CSBĐ Trường
ĐHBKH – thời điểm trước thực nghiệm
Kết quả phân loại SBCM nhóm thực nghiệm và nhóm đối

Sau
tr.91
Sau
tr.92
Sau
tr.95
Sau


chứng –thời điểm trước thực nghiệm
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36

3.37
3.38
3.39
3.40
3.41
3.42

Kết quả đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN TEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm trước thực nghiệm

tr.95
Sau
tr.95

Kết quả đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN -

Sau

TEST của nhóm thực nghiệm–thời điểm sau 01 học kỳ thực nghiệm

tr.95

Kết quả kiểm tra SBCM nhóm thực nghiệm và nhóm đối

Sau

chứng–thời điểm sau 02 học kỳ thực nghiệm
Kết quả phân loại SBCM nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng–thời điểm sau 02 học kỳ thực nghiệm
Kết quả đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN TEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm sau 02 học kỳ thực nghiệm
Kết quả đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN TEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm sau 03 học kỳ thực nghiệm

Kết quả kiểm tra SBCM nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng–thời điểm sau 04 học kỳ thực nghiệm
Kết quả phân loại SBCM nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng–thời điểm sau 04 học kỳ thực nghiệm
Kết quả đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN TEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm sau 04 học kỳ thực nghiệm
Kết quả kiểm tra SBCM nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng–thời điểm sau 05 học kỳ thực nghiệm
Kết quả phân loại SBCM nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng–thời điểm sau 05 học kỳ thực nghiệm
Kết quả đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN TEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm sau 05 học kỳ thực nghiệm
Tổng hợp kết quả học sau 5 học kỳ học môn CSBĐ của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng 1

tr.98
Sau
tr.98
Sau
tr.98
Sau
tr.98
Sau
tr.101
Sau
tr.101
Sau
tr.101
Sau
tr.101
Sau
tr.101

Sau
tr.101
104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Thành phần phỏng vấn lựa chọn test đánh giá SBCM cho

57

SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN
3.2

Phân loại thực trạng SBCM của SVlớp tự chọn CSBĐ
(K59) Trường ĐHBKHN

3.3

Tỷ lệ trung bình phân loại SBCM nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng –thời điểm trước thực nghiệm

3.4


Tỷ lệ đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN TEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm trước thực nghiệm

3.5

Sau
tr.67
Sau
tr.95
Sau
tr.95

Tỷ lệ đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN-

Sau

TEST của nhóm thực nghiệm–thời điểm sau 01 học kỳ thực

tr.95

nghiệm
3.6
3.7

So sánh song song nhịp tăng trưởng SBCM của nhóm thực

Sau

nghiệm và nhóm đối chứng– thời điểm sau 02 học kỳ thực nghiệm


tr.98

So sánh theo dõi dọc nhịp tăng trưởng SBCM của nhóm thực

Sau

nghiệm và nhóm đối chứn – thời điểm sau 02 học kỳ thực nghiệm
3.8

Tỷ lệ trung bình phân loại SBCM nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng –thời điểm sau 02 học kỳ thực nghiệm

3.9

tr.98
Sau
tr.98

Tỷ lệ đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN-

Sau

TEST của nhóm thực nghiệm–thời điểm sau 02 học kỳ thực

tr.98

nghiệm
3.10

Tỷ lệ đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN -


Sau

TEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm sau 03 học kỳ thực

tr.98

nghiệm
3.11

So sánh song song nhịp tăng trưởng SBCM nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng–thời điểm sau 04 học kỳ thực

Sau
tr.101

nghiệm
3.12

So sánh song song nhịp tăng trưởng SBCM nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng–thời điểm sau 04 học kỳ thực
nghiệm

Sau
tr.101


3.13

Tỷ lệ trung bình phân loại SBCM nhóm thực nghiệm và

nhóm đối chứng–thời điểm sau 04 học kỳ thực nghiệm

3.14

Tỷ lệ đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XANTEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm sau 04 học kỳ thực

Sau
tr.101
Sau
tr.101

nghiệm
3.15

So sánh song song nhịp tăng trưởng SBCM nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng–thời điểm sau 05 học kỳ thực nghiệm

3.16

So sánh theo dõi dọc nhịp tăng trưởng SBCM nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng–thời điểm sau 05 học kỳ thực nghiệm

3.17

Tỷ lệ trung bình phân loại SBCM nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng–thời điểm sau 05 học kỳ thực nghiệm

3.18

Tỷ lệ đánh giá trạng thái cảm xúc bằng Phương pháp XAN TEST của nhóm thực nghiệm –thời điểm sau 05 học kỳ thực


Sau
tr.101
Sau
tr.101
Sau
tr.101
Sau
tr.101

nghiệm
3.19

Tỷ lệ kết quả học sau 5 học kỳ học môn CSBĐ của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng 1

104


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Mục tiêu hàng đầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là tạo ra
con người mới phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu của xã hội đó là những con
người có trí thức khoa học, có đạo đức, có khả năng thẩm mỹ và có sức khỏe.
Ngày nay, khi cả nước đang tập trung sức lực, trí tuệ vào công cuộc phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước với mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”. Tại nghị quyết Trung ương 4 khóa VII về đổi
mới công tác giáo dục và đào tạo đã khẳng định mục tiêu đó là nhằm giáo dục,
hình thành nhân cách và tăng cường thể lực cho những người chủ tương lai của

đất nước, những người trí thức, lao động trẻ: “Phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [7].
Trong nghị quyết đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X của Đảng đã
khẳng định: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc của
con người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ
sở rộng khắp”. Phát triển TDTT cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng
cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của người Việt Nam” [27],[28].
Rèn luyện thể chất là một yếu tố không thể thiếu ở bất kỳ một trường học
nào từ bậc tiểu học đến Đại học, ở bậc tiểu học và phổ thông, giáo dục thể chất
(GDTC) cho học sinh chủ yếu sử dụng các bài tập thể dục phát triển chung, ở
bậc Cao đẳng, Đại học việc sử dụng các bài tập đa dạng hơn với những môn thể
thao khác nhau như: Cầu lông, Bóng đá, Bóng chuyền, Thể dục, Điền kinh...
đều đã góp phần nâng cao thể lực cho sinh viên [6],[8],[10].
Từ khi đất nước đổi mới và hội nhập cho đến nay đã có nhiều môn thể
thao phát triển mạnh mẽ và đạt được thành tích cao trong khu vực và trên thế
giới trong đó có bóng đá. Có thể nói bóng đá là môn thể thao “vua” bởi tính
hấp dẫn, lôi cuốn và đầy bất ngờ của nó, nên bóng đá đã thu hút đông đảo quần
chúng tham gia tập luyện và thi đấu, ngoài việc nâng cao sức khỏe còn rèn
luyện những đức tính: kiên trì, lòng dũng cảm... Đặc điểm của môn bóng đá là


2

mang tính chất đối kháng nên đòi hỏi các cầu thủ bóng đá phải có kỹ thuật cùng
với thể lực dồi dào, các cầu thủ thường xuyên phải di chuyển, va chạm quyết
liệt trong các tình huống tranh chấp bóng [1].
Là một trường đại học khoa học kỹ thuật hàng đầu của Việt Nam, trường
Đại học Bách khoa Hà Nội đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của mình nhằm phục
vụ cho mục tiêu chung của đất nước. Mặt khác nhà trường luôn quan tâm đến
phong trào thể dục thể thao của sinh viên.

Qua thực tiễn công tác giảng dạy và huấn luyện đội tuyển bóng đá sinh
viên của trường, tôi nhận thấy thể lực chuyên môn đặc biệt là sức bền chuyên
môn của sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu bóng đá (CSBĐ) là yếu nhất, được
thể hiện qua những động tác chạy tốc độ, nước rút, dẫn bóng, tranh cướp bóng.
Trong các trận đấu của sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội và giải
bóng đá sinh viên toàn quốc tổ chức hàng năm. Trong quá trình giảng dạy và
huấn luyện chúng tôi đã tiến hành nhiều phương pháp, bài tập nhằm phát triển
sức bền chuyên môn cho sinh viên (SV) các lớp học bóng đá, song các bài tập
(BT) chúng tôi tiến hành chưa đồng bộ, chưa khoa học, và chưa được kiểm
nghiệm đánh giá cho nên hiệu quả đạt được chưa cao. Xuất phát từ những vấn
đề trên, nhằm phát mục đích phát triển sức bền chuyên môn (SBCM) cho SV
lớp tự chọn CSBĐ trường Đại học Bách khoa Hà Nội (ĐHBKHN), tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên
môn cho sinh viên lớp tự chọn chuyên sâu bóng đá Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn được các BT phát triển
SBCM cho SV lớp tự chọn CSBĐ và đánh giá được hiệu quả các BT trên đối
tượng nghiên cứu. Qua đó nâng cao được SBCM nói riêng và chất lượng giảng
dạy cho SV CSBĐ trong nhà trường nói chung.


3

Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy, SBCM của SV lớp
tự chọn CSBĐ trường ĐHBKHN
Mục tiêu 2. Lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho sinh
viên lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN.

Mục tiêu 3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho sinh viên lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN.
Giả thuyết khoa học:
Giả thuyết rằng, có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển
SBCM của SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN song nguyên nhân chủ
yếu là: Nội dung huấn luyện, phương pháp, và phương tiện huấn luyện thể
lực... cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN. Tuy nhiên, nếu lựa chọn
được bài tập phát triển SBCM hợp lý, khoa học tác động hợp lý đến quá trình
giảng dạy GDTC, huấn luyện cho SV lớp tự chọn CSBĐ Trường ĐHBKHN thì
SBCM sẽ được nâng lên đáp ứng được mục tiêu môn học đề ra, góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy GDTC của Nhà trường.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò và đặc điểm của môn Bóng đá.
1.1.1. Bóng đá là môn thể thao có tính tập thể cao:
Thi đấu Bóng đá (BĐ) gồm hai đội, tiến hành trên một sân có diện tích
rộng. Mỗi đội là một tập thể gồm nhiều cá nhân, có vai trò vị trí khác nhau, với
những đặc điểm riêng biệt của mỗi người, được kết dính với nhau bằng những
ý đồ chiến thuật rõ ràng, có cùng chung một mục đích là giành chiến thắng
trước đội bóng của đối phương. Chính vì điều đó, BĐ luôn phải thể hiện tính
đồng đội, tinh thần đoàn kết, sự khát khao chiến thắng, nỗ lực hết mình trong
mỗi cá nhân, thì mới có thể hình thành nên một đội bóng mạnh.
BĐ là môn thể thao mang tính chiến đấu và tính đối kháng cao. Trong thi
đấu, hai đội đều tranh giành quyết liệt, làm sao đưa bóng vào cầu môn đối
phương, đồng thời cũng tranh cướp quyết liệt, giành giật quả bóng không cho
đối phương đá bóng vào cầu môn của mình. Vì lẽ đó, VĐV hai đội quyết chiến
đấu, triển khai giành giật và tấn công nhau. Nhất là ở khu vực trước cầu môn

của mỗi đội, cuộc tranh giành bóng rất quyết liệt, một bên cố giành bóng sút
vào cầu môn đối phương để ghi bàn, còn một bên quyết chiến đấu bảo vệ cầu
môn không bị thủng lưới.
Tập thể đội bóng đông người, nên khả năng hợp đồng phối hợp phải cao,
phải biết phát huy điểm mạnh và khắc phục những chỗ yếu của đội. Mấu chốt
của sự tập luyện trong môn BĐ, chính là nhằm nâng cao khả năng tổ chức, hợp
đồng phối hợp trong thi đấu, mà điều này đòi hỏi tính tập thể cao [13],[44].
1.1.2. Sự đa dạng về kỹ - chiến thuật:
BĐ là một trong những môn thể thao có các loại kỹ thuật cơ bản rất
phong phú, đa dạng với độ khó khác nhau. Nhưng điều đáng nói hơn là sự
phong phú này được nhân gấp bội lần trong thi đấu. Các tình huống thi đấu đa
dạng và quyết liệt, các điều kiện khách quan để thực hiện kỹ thuật cũng biến
đổi rất phức tạp như: ý đồ và sự thực hiện kỹ- chiến thuật, sự chống trả của đối


5

phương, khả năng quan sát vị trí cá nhân và đồng đội, khả năng nhận định tình
huống trận đấu… dẫn đến sự biến thể của kỹ- chiến thuật. Để phù hợp với các
điều kiện hoàn cảnh của tình huống, người chơi không thể áp dụng máy móc
những yếu lĩnh kỹ thuật cơ bản đã được tập luyện, mà còn phải sáng tạo những
thao tác kỹ thuật mới, hình thành kỹ năng kỹ xảo cho mỗi cá nhân, mà thực
chất là những biến thể của các kỹ thuật cơ bản. Bản chất của những biến thể có
tính sáng tạo này là sự thích nghi của hệ thống chức năng vận động. Đó chính
là sự tác động cần thiết lên người tập trong quá trình tập luyện, để nâng cao
chức năng vận động của cơ thể [13], [37].
1.1.3. Bóng đá là môn thể thao mang tính nghệ thuật cao:
Bóng đá là một trong những môn thể thao có ảnh hưởng lớn nhất và phát
triển rộng rãi nhất trên thế giới. Là môn thể thao đối kháng trực tiếp giữa hai
đội bóng thay phiên nhau tấn công và phòng thủ. BĐ là môn thể thao người

chơi không được dùng tay, mà chủ yếu là dùng chân để điều khiển bóng. Từ đó,
đôi chân không chỉ giữ chức năng di chuyển cơ thể như các môn thể thao khác,
mà còn nhận một nhiệm vụ rất quan trọng, phức tạp là thực hiện các động tác
điều khiển bóng. Đôi chân phải thực hiện các động tác như giữ bóng, dẫn bóng,
chuyền bóng, sút bóng, động tác giả… vô cùng đa dạng và linh hoạt.
BĐ còn hấp dẫn ở tính quyết liệt trong thi đấu, với lượng vận động nặng
và độ khó cao. Trong thi đấu BĐ, luôn thể hiện rõ sự quyết tâm, tinh thần ý chí
và sự nỗ lực hết mình của người chơi để giành thắng lợi.
BĐ luôn đòi hỏi sự kết hợp giữa các yếu tố: thể lực, chiến thuật, kỹ thuật,
tư duy và phong cách trong thi đấu. Kết quả trận đấu phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khách quan, cũng như chủ quan, nên rất khó dự đoán trước. Tính đối
kháng quyết liệt, sự cạnh tranh về tỉ số, sự đa dạng về tình huống và cả những
bàn thắng đẹp, luôn làm nên sự hấp dẫn không giống với bất cứ môn thể thao
nào khác. Đó chính là vẻ đẹp nghệ thuật của môn BĐ [11],[63],[64].
1.1.4. Sự gắng sức về thể chất:


6

Các trận thi đấu BĐ thường kéo dài từ 90 -120 phút. Trong suốt thời gian
đó, người chơi tại nhiều thời điểm phải nỗ lực tối đa để tranh cướp bóng, để
vượt qua đối phương, để thực hiện những pha tấn công mang tính quyết định.
Càng về cuối trận, sự mệt mỏi càng tăng lên. Sau mỗi trận đấu, trọng lượng cơ
thể của người chơi có thể giảm sút đáng kể. Trong những lúc gắng sức tối đa,
mạch đập của họ có thể tăng lên 180-200 lần/ phút. Hoàn cảnh đó, đòi hỏi
người chơi phải có nỗ lực ý chí rất lớn.
Do những đặc điểm hoạt động đó, BĐ đòi hỏi người chơi phải có đầy đủ
những yếu tố thuộc về thể chất như:
Cần có sự phát triển tốt về các tố chất thể lực như sức nhanh ‟ mạnh ‟
bền, năng lực vận động như mềm dẻo khéo léo, khả năng quan sát, phối hợp

vận động trong không gian rộng…
Cần có sự thích nghi của hệ thống chức năng trao đổi chất, cung cấp
năng lượng cho những hoạt động đa dạng trong môn BĐ.
Cần có khí chất thuộc các loại linh hoạt, sôi nổi, điềm tĩnh. Điều này,
liên quan đến tính linh hoạt, cường độ mạnh và tính thăng bằng của hệ thần
kinh.
Cần có sự phát triển tốt của chức năng thần kinh vận động như các loại
phản xạ (đơn giản, lựa chọn, di động), cảm giác dùng lực, cảm giác không gian,
thời gian, tính nhịp điệu…[11],[13],[34].
1.1.5. Sự tác động đa dạng về tâm lý:
Môn BĐ là môn thể thao đầy sự căng thẳng về cảm xúc và ý chí. Trong
quá trình thi đấu, để đạt mục đích và nhiệm vụ đã được đề ra, người chơi BĐ
phải khắc phục nhiều khó khăn trở ngại với những căng thẳng nhiều khi đến tối
đa về thể lực và tâm lý. Thi đấu trong môn BĐ, là sự tranh đấu quyết liệt về sức
mạnh thể chất và tinh thần. Để chiến thắng đối phương, người chơi phải nỗ lực
vượt lên trên đối phương. Một sai lầm nhỏ, cũng có thể dẫn đến thất bại của
bản thân và đồng đội. Đó là áp lực luôn đè nặng lên tâm lý của người chơi. Mặt
khác, trong tiến trình thi đấu sự thất bại tạm thời có thể gây cảm xúc xấu, như


7

lo sợ, giảm sự tự tin, thậm chí đánh mất niềm tin… tại những thời điểm quyết
định trong thi đấu. Áp lực về tâm lý vốn đã căng lại càng thêm căng thẳng. Áp
lực từ phía khán giả và trọng tài cũng là một yếu tố làm căng thẳng tâm lý. Số
lượng lớn khán giả theo dõi và phản ứng cuồng nhiệt đối với từng diễn biến của
trận đấu, hay việc hành xử đôi khi thiếu chính xác, thiếu sự vô tư của trọng tài,
là những yếu tố tác động rất mạnh đến tâm lý của người chơi.
Trong những hoàn cảnh đó, rất cần ở người chơi khả năng kiểm soát
được trạng thái tâm lý, ổn định được cảm xúc, phải có ý chí mạnh mẽ đễ kiên

trì theo đuổi mục đích, duy trì lòng tự tin, tinh thần chiến đấu ngoan cường.
Điều đó, rất cần ở người chơi một hệ thần kinh mạnh mẽ và thăng bằng cho
phép chịu đựng được sự căng thẳng, cảm xúc cao độ, làm chủ trạng thái tâm lý
và duy trì được hưng phấn tối ưu [22],[14].
1.2. Nhiệm vụ Giáo dục thể chất trong trường Đại học và mục tiêu
đào tạo của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Sinh viên ĐHBK Hà Nội có nhiều sự lựa chọn về ngành học và hướng
phát triển nghề nghiệp theo nguyện vọng và năng lực của sinh viên. Mô hình
đào tạo của nhà trường luôn thay đổi theo hướng thích hợp , linh hoạt và hội
nhập quốc tế, hỗ trợ tốt nhất cho người học.
Bên cạnh việc trang bị cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành,
ĐHBK Hà Nội còn đặc biệt chú trọng đến các hoạt động ngoại khóa , mô hình
hoạt động các câu lạc bộ thể thao giúp sinh viên phát triển toàn diện, với khuân
viên 20.000m2 dành cho thể thao, SV đã tự thành lập các CLB với nhiều hoạt
động thú vị và bổ ích; như CLB tiếng anh , các CLB thể thao , CLB sinh viên
NCKH ….
Sinh viên ĐHBK Hà Nội luôn ý thức việc rèn luyện thể chất và NCKH.
1.2.1. Nhiệm vụ GDTC trong các trường Đại học.
Đảng và nhà nước luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác GDTC và
thể thao trường học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội, phát triển hài hoà, có


8

thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả
năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa [10],[12],[59].
Căn cứ vào mục tiêu trên, GDTC và thể dục thể thao trường học phải
giải quyết 3 nhiệm vụ:

Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể,
ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh
thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ tổ
quốc.
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số
môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các
phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ
chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.
Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ, nâng cao trình độ thể lực cho sinh
viên, phát triển cơ thể hài hoà, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu chuẩn
thể lực quy định [12].
Dễ nhận thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của
GDTC là không ngừng nâng cao sức khoẻ, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực
cho sinh viên. Nôvicốp A.D; Mátvêép L.P (1993); khẳng định; “…thể lực là
một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của
con người, trong đó có thể dục thể thao. Hơn nữa, rèn luyện (phát triển) thể lực,
lại là một trong những đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình GDTC” [48].
1.2.2. Mục tiêu đào tạo của Trường ĐHBKHN
Trường ĐHBKHN được thành lập vào năm 1956, là trường đại học khoa
học kỹ thuật hàng đầu của Việt Nam. Trường ĐHBKHN đã đề ra nhiệm vụ
chiến lược của mình là phục vụ cho mục tiêu chung của đất nước. Mặt khác nhà
trường luôn quan tâm đến công tác GDTC và phong trào thể dục thể thao
(TDTT) của SV góp phần thực hiện nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nhân


9

lực, bồi dưỡng nhân tài" [69],[70],[87]. Trong đó, mục tiêu chương trình
GDTC của Trường ĐHBKHN như sau:

Mục tiêu của chương trình đào tạo Giáo dục thể chất (GDTC) là góp
phần đào tạo các Cử nhân có:
Kiến thức khoa học cơ bản về GDTC, hiểu tầm quan trọng của việc
luyện tập thể dục thể thao (TDTT)
Kỹ năng tập luyện để nâng cao sức khỏe và kỹ năng phòng chống tai
nạn, chấn thương trong quá trình tập luyện thể dục thể thao.
Kỹ năng tập luyện của một số môn thể thao đại chúng
Trong đó, xác định chuẩn đầu ra – kết quả mong đợi của chương trình là:
Sau khi tốt nghiệp cử nhân và kỹ sư của Trường ĐHBKHN phải đảm
bảo được:
Hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của việc luyện tập TDTT và ý thức
luyện tập TDTT suốt đời
Khả năng luyện tập TDTT đúng phương pháp, phù hợp với tình trạng
sức khỏe
Khả năng phòng chống các tai nạn, chấn thương trong quá trình luyện
tập TDTT
Khả năng tự tìm hiểu và luyện tập một số môn thể thao [69].
1.2.3. Mục tiêu môn học chuyên sâu Bóng đá của Trường ĐHBKHN:
Xác định bóng đá là môn thể thao mũi nhọn của nhà trường nên nhà
trường có kế hoạch tuyển chọn lớp chuyên sâu chủ yếu là các sinh viên Nam,
ngay từ năm thứ nhất, các lớp chuyên sâu cũng là hạt nhân chủ yếu cho đội
tuyển bóng đá nam của trường tham gia các giải thể thao phong trào góp phần
thúc đẩy phong trào TDTT trong nhà trường.
Thông qua môn học CSBĐ giúp tăng cường sức khỏe thể chất và tinh
thần cho sinh viên, trang bị cho học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về
môn bóng đá cũng như tác dụng lợi ích của việc tập luyện bóng đá đối với sự
phát triển sức khỏe của người tập.


10


Giúp SV có kỹ năng chơi bóng, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động,
góp phần rèn luyện phát triển tính cách tốt như rèn luyện ý chí, lòng dũng cảm,
gan dạ, tính quyết đoán, các phẩm chất nhân cách, xây dựng lối sống lành
mạnh, xây dựng tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm tập thể, vui chơi lành
mạnh…
Trang bị cho SV nắm được những điều luật cơ bản và phương pháp tổ
chức thi đấu, trọng tài. Giúp cho SV có khả năng tổ chức, tự tổ chức các hoạt
động thể thao bóng đá, hướng dẫn, giúp đỡ bạn bè, người thân tham gia vào tập
luyện.
Xây dựng thói quen tập luyện TDTT hằng ngày cho SV, giúp cho SV
hiểu và có được ý thức rèn luyện, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho bản thân,
cho người thân, gia đình, cho cộng đồng xã hội trong quá trình sống, học tập và
lao động của mình [76].
1.2.4. Nội dung môn học chuyên sâu Bóng đá của Trường ĐHBKHN:
Những nội dung chính của môn học CSBĐ Trường ĐHBKHN gồm:
Học phần 1 trang bị cho SV các kiến thức và các cách thức thực hiện các
bài tập cơ bản ban đầu về môn BĐ như: các kỹ thuật cơ bản về khống chế
bóng, dẫn bóng, các kỹ thuật cơ bản về sút bóng, ném biên ... Trang bị cho SV
hiểu biết và vận các nguyên lý trong quá trình tập luyện và thi đấu cũng như
nắm vững và vận dụng linh hoạt luật thi đấu của môn BĐ vào quá trình tập
luyện và thi đấu.
Học phần 2 trang bị nâng cao cho SV kỹ năng thực hiện các kỹ thuật đá
bóng, trang bị cho SV một số kiến thức cơ bản về đội hình chiến thuật trong tập
luyện và thi đấu .
Học phần 3 trang bị nâng cao cho SV các bài tập kỹ thuật, chiến thuật
cũng như nâng cao năng lực đá bóng trong tập luyện và thi đấu của SV.
Học phần 4 trang bị nâng cao cho SV các bài tập kỹ thuật, chiến thuật
cũng như nâng cao năng lực đá bóng trong tập luyện và thi đấu của SV.



11

Học phần 5 trang bị nâng cao cho SV các bài tập kỹ thuật, chiến thuật
cũng như nâng cao năng lực đá bóng trong tập luyện và thi đấu của SV [70].
1.3. Cơ sở lý luận của việc huấn luyện SBCM
Để nghiên cứu về huấn luyện SBCM cần phải xem xét trên các
phương pháp giáo dục SB.
1.3.1. Cơ sở phương pháp giáo dục SB
Phát triển SB là một quá trình huấn luyện có chủ đích và kế hoạch nhằm
nâng cao lực SBCM (SB tốc độ, SB thời gian ngắn, SB thời gian trung bình và
SB thời gian dài) và SB cơ sở [60],[66],[72].
Phát triển SBCM là trực tiếp phát triển các năng lực SB thi đấu bằng các
bài tập thi đấu trong điều kiện thi đấu hoặc gần giống thi đấu với cường độ
bằng hoặc xấp xỉ cường độ tối đa.
Phát triển SB cơ sở hướng vào việc nâng cao năng lực hoạt động của hệ
thống tuần hoàn, năng lực trao đổi oxy, SB của các nhóm cơ lớn bằng các bài
tập phát triển chung.
Căn cứ vào mục đích tập luyện có thể sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp kéo dài thời gian: Đặc điểm của phương pháp này là thực
hiện một LVĐ kéo dài, liên tục, không có thời gian nghỉ. Năng lực hấp thụ ỗi
được phát triển nhờ hai con đường hoặc là vận động liên tục trong điều kiện có
oxy, hoặc hoạt động trong thời gian dài với sự thay đổi cường độ dẫn đến nhất
thời phải hoạt động trong điều kiện không có oxy, phương pháp kéo dài thời
gian có 3 phương thức thực hiện dưới đây:
Phương pháp liên tục: Phương pháp này có đặc điểm hoạt động trong
thời gian dài với tốc độ ổn định. Cường độ được xác định dễ dàng thông qua
tần số mạch đập. Tùy theo đặc điểm của môn thể thao và trình độ của người tập
giá trị này ở trong khoảng 140 -170 lần/phút.
Phương pháp biến đổi: Đặc điểm của phương pháp này là thực hiện một

LVĐ kéo dài có sự biến đổi tốc độ theo một kế hoạch chặt chẽ. Theo phương
pháp này khi tăng tốc độ vận động sẽ làm cho cơ quan cơ thể hoạt động căng


12

thẳng và tạm thời phải làm việ trong điều kiện không có oxy. Mạch đập có thể
giao động trong khoảng 140 – 150 lần/phút và 155 – 170 lần/phút.
Phương pháp Pharơlếch: Đặc điểm của phương pháp này là thực hiện
một LVĐ kéo dài có sự thay đổi tốc độ theo hứng thú của người tập, có thể
thay đổi tốc độ chạy, thay đổi địa hình chạy, thay đổi cự ly với từng vùng tốc
độ.
Phương pháp giãn cách: Đặc điểm của phương pháp giãn cách này là
luân chuyển một cách hệ thống các giai đoạn vận động ngắn, trung bình và dài
với các quãng nghỉ ngắn không đủ để cơ thể hồi phục hoàn toàn. Tùy thuộc vào
mục đích tập luyện có thể thay đổi tốc độ, thời gian vận động và thời gian nghỉ
giữa các giai đoạn vận động.
Phương pháp lặp lại: Đặc điểm của phương pháp này là lặp lại một hoặc
một số yêu cầu của LVĐ thi đấu chuyên môn thông qua việc điều chỉnh cường
độ hoặc thời gian vận động [36],[40],[67].
1.3.2. Các thành phần lượng vận động và quãng nghỉ trong giáo dục
sức bền.
Sức bền (SB) là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho
trước, hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ
thể có thể chịu đựng được.
Chúng ta không thể hoạt động với một cường độ cao được mãi, cho nên
yếu tố chi phối SB là mệt mỏi, bởi vì mệt mỏi là nguyên nhân hạn chế thời gian
hoạt động cho nên cũng có thể định nghĩa như sau:
SB là năng lực của cơ chế chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào
đó. Như vậy SB luôn luôn liên quan đến mệt mỏi.

Tất cả các phương pháp huấn luyện nâng cao và trong các môn thể thao
có chu kỳ đều dựa trên sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản của LVĐ. Đó là tốc độ
(hay cường độ) bài tập, thời gian thực hiện bài tập, thời gian nghỉ giữa quãng,
tính chất nghỉ ngơi giữa quãng, số lần lặp lại.Vì vậy để phân tích các thành
phần của LVĐ và quãng nghỉ trong giáo dục SB ta cần phải phân tích 5 yếu tố


×