Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ HẬU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HĨA,
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐỨC PHỔ TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - Năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ HẬU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HĨA,
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐỨC PHỔ TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và luật Hành chính
Mã số
: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG



HÀ NỘI - Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô giáo Khoa ngành
Luật Hiến Pháp và Luật hành chính của Học viện. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Thị Việt Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Tơi xin tiếp thu và ghi nhận những kiến thức đã được học tập, nghiên
cứu, đặc biệt là xin tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của.
PGS.TS.Nguyễn Thị Việt Hương, những kiến thức mà tôi được truyền đạt qua
học tập và nghiên cứu này sẽ giúp tôi làm hành trang trong suốt thời gian
công tác và học tập.
Trong thời gian qua tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, song luận văn
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong nhận được sự
đóng góp, chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả và
số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích lục
đầy đủ theo quy định.
Tác giả Luận văn

Võ Thị Hậu



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRONG LĨNH VỰC
VĂN HĨA, XÃ HỘI, MƠI TRƯỜNG ....................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường .........................................................7
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về xây dựng
nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường ......................................14
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường ........................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THƠN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HĨA, XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI ..............................31
2.1. Các yếu tố đặc thù của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi có ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội,
môi trường .................................................................................................................31
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ...................39
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường ...............................................................52
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRONG LĨNH VỰC VĂN HĨA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN ĐỨC PHỔ, QUẢNG NGÃI .........................................................59
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................59



3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCH TW

Ban chấp hành trung ương

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH

Công nghiệp hoá

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


DN

Doanh nghiệp

HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTM


Nông thôn mới

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn đã được Đảng và nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta bước vào công
cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường và ngày càng hội
nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới,
nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá tồn diện và to lớn, góp phần ổn định
tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phịng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống cho người dân. Nhưng những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế; chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước; nông nghiệp phát
triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, sản xuất nhỏ phân tán, năng suất chất
lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng chưa cao; việc phát huy nguồn lực cho phát
triển sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn
chế; thu nhập của người dân vùng nơng thơn cịn thấp, đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người dân vùng nơng thơn cịn gặp nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng

như: điện, đường, trường, trạm, kênh mương nội đồng chưa đảm bảo, nhiều cơng
trình đã xuống cấp; vấn đề tiêu thụ sản phẩm (đầu ra) cho bà con nơng dân cịn bất
cập, tình trạng được mùa mất giá liên tiếp xảy ra…nhận thức rõ vấn đề này, tại Hội
nghị trung ương 7 (khóa X) của Đảng ra Nghị quyết số 26- NQ/TW về “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn” chỉ rõ: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, mơi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn được tăng cường [9].
Trên cơ sở Nghị quyết số 26- NQ/TW, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 về “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”; Quyết định số 342/QĐ-TTg

1


ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn
mới nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020. Trong những năm qua, Đảng bộ, quân và dân huyện Đức Phổ đã
đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với xây dựng an ninh
quốc phòng, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện,
đường, trường, trạm, chợ nông thôn được xây dựng khang trang, sạch đẹp; kênh
mương nội đồng được bê tơng hóa; các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn
quốc gia; cơ cấu mùa vụ được chuyển đổi; các mơ hình kinh tế có hiệu quả và được
nhân rộng; làng nghề, hợp tác xã và tổ hợp tác được khuyến khích phát triển; cơng
tác dồn điền đổi thửa được triển khai mạnh mẽ...
Mặc dù, trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng trong việc triển
khai, thực hiện việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, nhưng kết quả đạt được

vẫn còn khá khiêm tốn; cịn gặp nhiều khó khăn về cơ chế chính sách; nguồn lực
đầu tư và nhất là vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và mơi
trường cịn nhiều bất cập; đời sống của nhân dân ở nơng thơn vẫn cịn nhiều khó
khăn; một số tiêu chí về giao thơng nơng thơn, thủy lợi, cơ sở vật chất về văn hóa, y
tế, mơi trường… ở một số xã còn chưa đạt; Tỷ lệ người dân được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia còn thấp; một số cơ sở sản xuất - kinh
doanh cịn chưa đạt tiêu chuẩn về mơi trường cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm;
Chất thải sinh hoạt, nước thải chưa được thu gom và xử lý theo quy định…
Xuất phát từ thực tiễn trên, để góp phần vào q trình xây dựng nơng thơn
mới ở địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường từ thực tiễn huyện Huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng nơng thơn mới đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế
- xã hội của nước ta trong giai hiện nay. Do đó, vấn đề quản lý nhà nước trong xây
dựng nông thôn mới nhất là trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường là vấn đề

2


cấp thiết được Đảng, nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới tốt góp phần thực hiện thành cơng Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nơng thơn mới. Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề
này, bước đầu tác giả đã tìm được những cơng trình khoa học tiêu biểu và những tài
liệu liên quan đến nội dung đề tài như: Đoàn Phạm Hà Trang, (2013), Xây dựng
NTM: Vấn đề quy hoạch và huy động các nguồn tài chính, Tạp chí Cộng sản;
Dương Thị Bịch Diệp, Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam: thực
trạng và giải pháp; Chuyên đề: Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về
xây dựng nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ; Lý Thị Bé Luyễn (2015), Quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh,

Luận văn Thạc sĩ; Đoàn Phạm Hà Trang, (2013), Xây dựng NTM: Vấn đề quy hoạch
và huy động các nguồn tài chính, Tạp chí Cộng sản; Quyết định Số: 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết đinh số 1013 ngày 01/7/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới; Quyết định
số 1738/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thơn mới, giai đoạn 2010 – 2020...
Tóm lại, vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thơn mới đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về
vấn đề xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa xã hội và mơi trường. Do đó
tơi chọn đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, mơi trường từ thực tiễn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tổng qt là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề

3


xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường trên địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi nói riêng, các địa bàn cấp huyện trên phạm vi cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, về xây dựng
nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội và môi trường của địa phương cấp
huyện.

- Phân tích, đánh giá thực trạng, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực
văn hóa, xã hội, mơi trường trên địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường trên
địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, đối với địa bàn cấp
huyện nói chung trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung của quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và mơi trường của huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước nhằm thực hiện các
tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường
của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi không gian: nghiên cứu quản lý nhà nước trong xây dựng nơng thơn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường ở các xã thuộc huyện Đức Phổ.
Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và mơi trường từ năm 2011 đến nay,
định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận vận dụng
quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực hiện đường lối
chính sách của Đảng, nhà nước ta trong công tác quản lý nhà về xây dựng nông

thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn, bao gồm: Phương pháp phân
tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, hệ thống, diễn giải, thu thập số liệu và kết hợp
với thực tiễn… để phân tích, tổng hợp thu thập tư liệu từ các nguồn đã công bố liên
quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết định của
Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các cơng trình nghiên cứu,
các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đồn thể, tổ chức, cá nhân
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thơn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và mơi trường trên địa bàn huyện Đức Phổ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước
về xây dựng nơng thơn mới. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội và mơi trường của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng vào
công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thơn mới.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về xây

5


dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong

lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường từ thực tiễn
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC
VĂN HĨA, XÃ HỘI, MƠI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng
nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.1.1.1. Quản lý nhà nước
Thông thường, quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, vận hành như một thực
thể thống nhất. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
là hoạt động chức năng đặc biệt. Theo đó, quản lý nhà nước có thể hiểu là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà
nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trong khoa học pháp lý Việt Nam, “quản lý nhà nước là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi

hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động tổ chức, điều hành
do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhằm xác lập
7


một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà lực lượng cầm quyền
theo đuổi. Quản lý nhà nước bao gồm: hoạt động chấp hành, điều hành, quản lý
hành chính do hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và được đảm bảo
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của BCH
TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 4 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới được triển khai rộng khắp trên phạm vi nơng thơn tồn quốc. Đây là một chủ
trương lớn của Đảng, nhà nước, hệ thống chính trị và của tồn dân, đồng thời là
mục tiêu có tầm chiến lược cho sự phát triển bền vững và đặc biệt quan trọng trong
giai đoạn hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể của Đảng và Nhà
nước ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở địa bàn nông thôn.
Mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 là nước ta phải cơ bản trở
thành nước công nghiệp. Để thực hiện tốt vấn đề này, nhà nước đóng vai trị chỉ
đạo, điều hành q trình hoạch định và thực hiện chính sách, xây dựng đề án, cơ

chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ nguồn lực, vốn, khoa học kỹ thuật cho nhân dân,
nhằm giúp nhân dân chủ động tham gia thực hiện các tiêu chí về xây dựng nơng
thơn mới.
Để tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản như: Quyết định số 491/QĐ-TTg về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 135/2009/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm

8


2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020; Quyết
định số 1738/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày
20 tháng 2 năm 2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng nông thôn mới; Ngày 16-8-2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 1600/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới giai đoạn 2016 - 2020…
Bên cạnh những văn bản quản lý nhà nước của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ. Ban chỉ đạo và các bộ, ngành trung ương cũng ban hành nhiều văn bản
nhằm điều chỉnh việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới theo từng lĩnh
vực. Đặc biệt là quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội và mơi trường.
Vì văn hóa, xã hội và mơi trường là những lĩnh vực hoạt động đặc biệt quan
trọng trong q trình xây dựng nơng thơn mới bao gồm: giáo dục, đào tạo; phát
triển nguồn nhân lực; phát triển và ứng dụng khoa học, cơng nghệ; phát triển nền
văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người; quản lý phát triển xã
hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và hoạt động quản lý mơi trường.

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội. Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại hình
hoạt động cơ bản là “sản xuất vật chất” và “sản xuất tinh thần”. Do đó, văn hóa là
tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động
và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình độ phát triển
xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Nói về văn hóa, xã hội và mơi trường: Trong Dự thảo Báo cáo Chính trị đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, những nội

9


dung về văn hóa, xã hội được trình bày thành 4 vấn đề: Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực; Phát triển và ứng dụng khoa học,
cơng nghệ; Phát triển văn hóa, xây dựng con người; Quản lý phát triển xã hội; thực
hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội.
Do đó, xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường
là làm cho môi trường sống của người dân ở khu vực nơng thơn đổi mới; trình độ
dân trí được nâng cao; kinh tế phát triển; An ninh tốt; môi trường sinh thái được bảo
vệ; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; nơng thơn phát triển theo quy
hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại; chất lượng hệ thống chính trị
được nâng cao...
Vậy thế nào là quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới, nhưng theo tác giả: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là việc nhà
nước sử dụng quyền lực để thực hiện vai trị của mình nhằm tác động tới kinh tế xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn ngày càng phát triển toàn diện và
đồng bộ, kết cấu hạ tàng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp, sản
xuất hàng hóa bền vững, nơng thơn ổn định; trình độ dân trí được nâng cao; hệ

thống chính trị vững mạnh và tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; môi
trường sinh thái được bảo vệ; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được
nâng cao.
Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy, quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường là việc nhà nước tác động
liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy
của mình để xây dựng các chính sách nhằm tác động tới lĩnh vực văn hóa, xã hội và
mơi trường ở các địa bàn nông thôn..
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, mơi trường
Xuất phát từ thực tế trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới thì quản lý nhà nước về xây dựng nông

10


thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường có những đặc điểm sau:
Quản lý Nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, môi trường được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục
tùng”, nó mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn
phương của nhà nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường.
Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, mơi trường cịn mang tính tổ chức và điều chỉnh được thiết lập trong các xã hội,
mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường và đưa vào các công cụ pháp luật để
buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt
được sự cân bằng trong xã hội về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa,
xã hội, môi trường.
Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã

hội, mơi trường mang tính khoa học và tính kế hoạch. Đặc trưng này đòi hỏi nhà
nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng quản lý; phải có
một chương trình nhất qn về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, mơi trường cụ thể và theo những kế hoạch đã vạch ra trên cơ sở nghiên cứu một
cách khoa học.
Quản lý Nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, mơi trường mang tính liên tục và ổn định nhằm tác động lên các quá trình xã
hội và hệ thống các hành vi xã hội trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường. Cùng
với sự vận động biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước diễn ra
thường xuyên, liên tục và không bị gián đoạn trong việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Các quyết định của nhà nước phải có
tính ổn định, nhằm giúp cho các chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường có điều kiện kiện tồn các hoạt động
của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.

11


1.1.3. Vai trò của của quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong
lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.1.3.1. Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, mơi trường góp phần hiện thực hóa chủ trương xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể của đảng và nhà nước
ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, quản lý nhà
nước về xây dựng nơng thơn mới lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường góp phần
hiện thực hóa các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Nhằm khuyến khích, động viên cộng đồng dân cư ở nơng thơn
cùng chung tay xây dựng gia đình, thơn, xã của mình ngày càng khang trang, sạch

đẹp; phát triển sản xuất tồn diện; có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông
thôn được đảm bảo; tăng thu nhập, đời sống vật chất cũng như tinh thần của người
dân được nâng cao, làm cho người dân ở vùng nông thơn có niềm tin và đồn kết
cùng nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, công bằng và văn minh
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, mơi trường góp phần bảo đảm các quyền con người, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo
sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn
Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội,
mơi trường góp phần bảo đảm các quyền con người, vì quyền con người đã được
thể hiện ngay trong bản Tun ngơn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tất cả mọi
người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc" [6].
Do đó, quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới, đặc biệt là trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội và mơi trường khơng nằm ngồi mục đích là đảm bảo quyền

12


con người. Làm cho mọi người dân vùng nông thôn có mơi trường sống trong sạch,
lành mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng nông thôn không
ngừng được nâng cao; hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển; nâng cao thu nhập; giảm
nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có
hiêu quả; phát triển giáo dục, đào tạo; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho người
dân nơng thơn; xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; đảm
bảo hài hịa lợi ích giữa các vùng miền, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành
thị và nông thôn; cung cấp nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an
tồn thực phẩm cho người dân nơng thơn; nâng cao chất lượng các tổ chức Đảng,

chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn...
1.1.3.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, mơi trường phục vụ nhu cầu phát triển bền vững đất nước.
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên,
việc phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nước ta trong những năm qua
vẫn cịn nhiều hạn chế và bất cập như: Nơng thơn phát triển mang tính tự phát; cảnh
quan, mơi trường sinh thái ở một số địa phương không được bảo vệ; bản sắc văn
hóa truyền thống bị mai một; kết cấu hạ tầng nơng thơn cịn yếu kém; mơi trường
nơng thơn bị ơ nhiễm, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đạo đức xã hội có
nguy cơ xuống cấp; nông nghiệp ở một số địa phương chậm phát triển và thiếu bền
vững, sức cạnh tranh thấp, việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn lúng túng, chênh
lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn cao, vấn đề vi phạm vệ sinh an
toàn thực phẩm ngày càng diễn ra nghiên trọng và phức tạp, môi trường xã hội phát
sinh nhiều vấn đề bức xúc...
Do đó, Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa,
xã hội, môi trường là một tất yếu nhằm phục vụ nhu cầu phát triển bền vững đất
nước. Nhằm phát huy tối đa nguồn lực của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến

13


địa phương và cộng đồng dân cư nông thôn cùng tham gia xây dựng nông thôn mới,
xây dựng quê hương, đất nước ngày càng văn minh và giàu đẹp; xã hội dân chủ,
công bằng và văn minh.
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về xây
dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh vực

văn hóa, xã hội, mơi trường
Lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường chính là một trong số các lĩnh vực
thuộc nội dung của chương trình xây dựng nơng thơn mới. Vì vậy, chủ thể quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi
trường cũng chính là chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là các cơ quan quản lý
Nhà nước về xây dựng nông thôn mới từ Trung ương đến địa phương gồm:
- Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới: Ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1013
về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 – 2020 như sau [21]:
Ban chỉ đạo Trung ương gồm 24 thành viên, ban hành quy chế hoạt động,
phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Ban chỉ đạo Trung ương; thành lập
Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương, gồm trưởng ban, phó trưởng ban và 03 ủy
viên là lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính và xây dựng; thành lập văn
phịng điều phối Chương trình giúp Ban chỉ đạo Trung ương đặt tại Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới có chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục
tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình báo cáo
Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo các Bộ, ngành xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn cơ
chế, chính sách có liên quan về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề án triển khai nội

14


dung chương trình xây dựng nơng thơn mới; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng

nông thôn mới. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới.
- Ban chỉ đạo tỉnh về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới
Ban chỉ đạo của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng Ban, Phó Ban
thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và một Phó ban là Giám đốc Sở nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn; các thành viên Ban chỉ đạo có thành phần tương tự
Ban chỉ đạo Trung ương. Thường trực ban chỉ đạo cấp tỉnh là trưởng Ban, các phó
trưởng Ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các sở: Kế hoạch – đầu tư, Tài chính,
Xây dựng; Thành lập văn phịng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia nông
thôn mới đặt tại Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, giúp Ban chỉ đạo thực
hiện Chương trình trên địa bàn.
Ban chỉ đạo tỉnh có chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch hoạt động, Ban
hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, các ban
ngành liên quan; tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình gửi BCĐ trung
ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn;
huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư
trong và ngoài tỉnh và lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực
hiện; hoàn chỉnh tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng
nông thôn trên cơ sở tài liệu khung của Trung ương; tổ chức tuyên truyền, học
tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên
mục về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
Thực hiện cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở
khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt

15



Nam; tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng nơng thơn
theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; tổng hợp, báo cáo
Ban chỉ đạo trung ương về kết quả đánh giá thực trạng nông thôn so với yêu cầu của
Bộ tiêu chí quốc gia trên địa bàn; xây dựng, ban hành quy định cụ thể về thực hiện
CTMTQG trên địa bàn; chỉ đạo Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt
được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình để làm cơ sở
giám sát đánh giá kết quả Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị,
Ban Chỉ đạo các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chương trình; tổng
hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chỉ đạo
các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân
dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng
đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình.
- Ban chỉ đạo huyện về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới
Ban chỉ đạo của huyện do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng Ban, Phó Chủ
tịch UBND là Phó trưởng Ban, thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên
quan của địa phương, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (hoặc phịng kinh
tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban chỉ đạo huyện thực hiện Chương
trình trên địa bàn.

Ban chỉ đạo huyện có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau: xây dựng kế
hoạch hoạt động, Ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên, các phòng, ban liên quan; tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực
hiện chương trình gửi BCĐ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn; huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị,
tổ chức, các tầng lớp dân cư để thực hiện.
Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây
dựng NTM; thực hiện cuộc vận động “Tồn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

16


hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng nơng
thơn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; hướng dẫn, hỗ
trợ xã rà sốt, đánh giá thực trạng nơng thơn; tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo
tỉnh; hỗ trợ xã xây dựng đề án xây dựng NTM; giúp UBND huyện tổ chức thẩm
định và phê duyệt đề án theo đề nghị của UBND xã; giúp UBND huyện quyết định
đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình được ngân sách nhà nước
hỗ trợ trên 03 (ba) tỷ đồng trong tổng giá trị của cơng trình; tổng hợp kế hoạch thực
hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn hàng năm và 5
năm báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Cấp xã: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Chủ tịch UBND xã làm
trưởng Ban, Phó Chủ tịch UBND xã là Phó trưởng Ban, thành viên là đại diện một
số cơ quan chuyên môn và đại diện một số Ban, ngành, đồn thể chính trị xã.
Ban chỉ quản lý xã có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng kế hoạch
hoạt động, Ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên; tổng hợp, xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện chương trình gửi
BCĐ huyện; huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng
lớp dân cư để thực hiện. - Thành lập tổ khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn trên
địa bàn xã; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã; tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên
các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện
Chương trình xây dựng NTM; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hố ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.2.2. Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường

Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là các hoạt
động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới bao gồm:

17


quản lý việc hoạch định chiến lược; quản lý việc quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; quản lý việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về
thực hiện các chính sách về xây dựng nông thôn mới; quản lý việc thực hiện các nội
dung xây dựng nông thôn mới như: phát triển hạ tầng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu,
nâng cao thu nhập, giảm nghèo và an sinh xã hội, phát triển giáo dục đào tạo ở nông
thôn, phát triển y tế - chăm sóc sức khỏe cho dân cư nơng thơn, xây dựng đời sống
văn hóa, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn… như vậy đối tượng của
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và mơi
trường là những hoạt động có quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực vực văn hóa,
xã hội và mơi trường.
Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
vực văn hóa, xã hội và mơi trường là các cá nhân, tổ chức có liên quan đến các hoạt
động trong lĩnh vực vực văn hóa, xã hội và môi trường.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.2.3.1. Nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới.
Nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Phát triển sản xuất gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho người dân.; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Phát triển giáo dục ở nông thôn;
Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nơng thơn;
Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; Vệ sinh môi
trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng
nghề; Nâng cao chất lượng, phát huy vai trị của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn

thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất
lượng các dịch vụ hành chính cơng; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp
luật cho người dân; Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn; nâng
cao năng lực xây dựng nông thôn mới và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình,
chuyền thơng về nơng thơn mới.

18


×