Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.37 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ THANH HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN TAM DƯ NG T NH V
NH H C

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. HẠM KIM GIAO

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Tác giả


Đinh Thị Thanh Hà


LỜI CẢM N
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị và cá nhân đã giúp tôi thực hiện
hoàn thành đề tài này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Phạm Kim Giao –
thầy đã luôn quan tâm và dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện;
lãnh đạo, cán bộ, công chức phòng Nông nghiệp và PTNT, các phòng, ban, cơ quan,
đơn vị thuộc huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; Đảng ủy, UBND các xã và nhân
dân trên địa bàn huyện Tam Dương đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ cho quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công chức Văn
phòng Điều phối Chương trình XD NTM tỉnh Vĩnh Phúc đã luôn nhiệt tình tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn quan tâm,
chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy,
cô và các bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Tác giả


Đinh Thị Thanh Hà

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Bảng 2.1. Dân số và lao động huyện Tam Dương năm 2010, 2014
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất huyện Tam Dương giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tam Dương giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả thành lập BCĐ và Tổ giúp việc BCĐ huyện
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả thành lập BCĐ, BQL, Tổ giúp việc BCĐ xã
xây dựng NTM
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả thành lập Ban phát triển thôn
Bảng 2.7. Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức
Bảng 2.8. Kết quả rà soát đánh giá thực trạng nông thôn trên địa bàn huyện
(Tính đến tháng 12/2011)
Bảng 2.9. Sự phân công, phối hợp của các phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện

Bảng 2.10. So sánh tiêu chí đạt được khi bắt đầu xây dựng NTM và kết quả
tính đến tháng 6 năm 2015
Bảng 2.11. Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.12. Thu nhập của người dân trên địa bàn huyện giai đoạn 20102014
DANH MỤC HÌNH
Tên Hình
Hình 2.1. Vị trí huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Mục lục
Mở đầu
Chương 1: C S KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn
mới
1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN TAM DƯ NG, TỈNH VĨNH PHÚC

2.1. Giới thiệu tổng quát về huyện Tam Dương
2.2. Tổng quan một số chính sách về xây dựng nông thôn mới đang thực

hiện trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
2.3. Thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở huyện Tam Dương
2.4. Đánh giá chung
2.5. Đánh giá tác động của chương trình xây dựng Nông thôn mới tại
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: PHƯ NG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XD NTM TẠI HUYỆN TAM DƯ NG, TỈNH VĨNH PHÚC

3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
của huyện Tam Dương
3.2. Một số giải pháp QLNN về xây dựng Nông thôn mới ở huyện Tam
Dương
3.3.Kết luận và Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nông thôn nước ta có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, là tiền đề quan trọng để phát triển KTXH bền vững, ổn
định chính trị, bảo đảm An ninh - Quốc phòng. Chính sách phát triển Nông nghiệp
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng ban hành để tạo điều kiện thuận
lợi, thúc đẩy kinh tế, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân.
Trong những năm qua, Vĩnh Phúc luôn quan tâm đặc biệt đến nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Tỉnh đã sớm ban hành nhiều chính sách về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2001-2005 đã đề ra 10 chương trình KTXH, trong đó có
4 chương trình liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết 10NQ/TU ngày 01/11/2002 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XIII) về chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của
Ban chấp hành đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng
cao đời sống nông dân giai đoạn 2006–2010, định hướng đến năm 2020.
Thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh luôn được xác định
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Nông nghiệp và PTNT Vĩnh
Phúc, phấn đấu đến 2020 có 100 số xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn NTM và tỉnh
Vĩnh Phúc là tỉnh đạt chuẩn NTM.
Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, qua 5 năm thực hiện xây dựng NTM đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ: Bộ mặt nông thôn của huyện đã có nhiều đổi
mới, 05/12 xã đã đạt tiêu chuẩn xã NTM; cơ sở hạ tầng thiết yếu được quan tâm đầu
tư xây dựng; cứng hóa 100 đường liên xã; phổ cập giáo dục ở cấp trung học cơ sở,
85 số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; thu nhập bình quân đầu người
trên địa bàn huyện đạt 23 triệu đồng/người/năm, t lệ hộ nghèo giảm xuống còn
3,52%. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai
XD NTM tại huyện Tam Dương vẫn còn những hạn chế như: tiến độ xây dựng
7


NTM còn chậm, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch chậm, cơ sở hạ tầng còn
chưa đồng bộ, đời sống của người dân nông thôn ở một số nơi còn khó khăn, giải
quyết việc làm chưa thực sự bền vững, môi trường nông thôn tại một số nơi chưa
đảm bảo, sự trông chờ lại của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư khá lớn, vẫn tồn tại
quan niệm “xin – cho”...
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước về xây dựng NTM t i huy n Ta Dư ng t nh Vĩnh h c làm đề tài luận văn
Thạc sỹ của mình.
2.


Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng NTM đã được đề cập từ
thể chế, chính sách, thực tiễn quản lý và bài học kinh nghiệm. Trong đó có thể kể
đến một số nghiên cứu tiêu biểu:
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới – quá
khứ và
hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm
2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai
mươi năm đổi mới;
-

“Xây dựng NTM những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn

Phúc chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp
các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, địa phương, các
ngành, các cấp về XD NTM, thực tiễn và kết quả bước dầu trong XD NTM ở một
số địa phương, đặc biệt là một số địa phương làm thí điểm XD NTM.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 M c đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tiến hành thực hiện đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước và tổ chức thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia XD NTM, từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m nâng cao hiệu quả công tác QLNN về XD
NTM tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.

8



3.2. Nhiệm v nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:

-

-

Trình bày những vấn đề lý luận chung về xây dựng NTM;

-

Đánh giá thực trạng tình hình XD NTM tại huyện Tam Dương;

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải

pháp chủ yếu nh m nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về XD NTM ở
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Việc triển khai các chính sách về XD NTM và hiệu quả của nó trong thực
tiễn ở huyện Tam Dương (tỉnh Vĩnh Phúc).
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát việc XD NTM tại huyện Tam
Dương (tỉnh Vĩnh Phúc) giai đoạn 2011-2015.
5.


Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: Điều tra,
khảo sát thu thập số liệu; Xử lý và phân tích số liệu; Phương pháp so sánh; Phương
pháp thống kê …nh m làm sáng tỏ vấn đề và trình bày luận văn một cách khoa học.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn góp phần làm rõ những khía cạnh lý luận trong quá trình XD NTM
và hiệu quả của nó trong thực tiễn; đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của
công tác QLNN trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG XD NTM tại huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền
trong quá trình XD NTM trong thời gian tiếp theo.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn có 3 chương chính:
Chư ng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới.

9


Chư ng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới tại
Huyện Tam Dương, Vĩnh Phúc.
Chư ng 3: Phương hướng và một số giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng
Nông thôn mới tại huyện Tam Dương, Vĩnh Phúc.


10


Chư ng 1
C
SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan
1 1 1 Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông thôn
Khái niệm “Nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong tâm
thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ
truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên
nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt. Nông
thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói cách khác thì Làng Việt là đơn vị
cơ bản của nông thôn Việt Nam.
Theo truyền thống và thực tế hiện nay, Nông thôn là nơi sinh sống của những
người chủ yếu sống b ng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất chính, một số ít sống
b ng nghề nghiệp phi nông nghiệp, phương thức sản xuất nhỏ lẻ và có đặc thù cơ
bản là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao trong
cơ cấu kinh tế của khu vực nông thôn.
Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm tài
nguyên đất, nước, khoáng sản, động thực vật... Cư dân nông thôn có mối quan hệ về
gia tộc, gia đình khá chặt chẽ. Ngoài ra nông thôn còn là nơi lưu giữ và bảo tồn di
sản văn hóa của Quốc gia, của dân tộc như các phong t c tập quán cổ truyền về đời
sống, sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề truyền thống, các lễ hội, các di tích
lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh.
Hiện nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về nông thôn. Khi nói đến

khái niệm về nông thôn, người ta thường so sánh nông thôn với thành thị. Có nhiều
chỉ tiêu so sánh như dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư, mức độ phát triển
cơ sở hạ tầng, chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp, phát triển ngành
nghề kinh tế …
Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
11


nghiệp và Phát triển nông thôn v/v hướng dẫn Bộ tiêu chí Quốc gia về XD NTM thì
“nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.
Theo TS. Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005) cho r ng“nông thôn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân Tập hợp cư dân này tham gia
vào hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế nhất định và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [8, tr.11].
Ta có thể thấy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển Kinh tế - Xã hội. Như vậy, nông thôn là vùng
sinh sống của các cộng đồng dân cư, trong đó đa số là nông dân. Tập hợp cư dân
này cùng tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một
thể chế chính trị nhất định và mang tính cộng đồng cao.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Hiện cũng chưa có một khái niệm đầy đủ về NTM, đã có một số diễn giải và
phân tích về khái niệm thế nào là NTM, như theo ông Hồ Xuân Hùng “NTM trước
tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác
với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ
bản sau: (i) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (ii) sản xuất phải phát
triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; (iii) đời sống về vật chất và tinh thần
của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; (iv) bản sắc văn hoá dân tộc được
giữ gìn và phát triển; (v) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ”. [10, tr.2].
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) đưa ra mục tiêu: “XD NTM có kết cấu hạ tầng KT-XHhiện đại,

cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch v , đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.
Như vậy, có thể hiểu NTM là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
12


nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM. NTM có kinh tế
phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát
triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và
đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được
bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo an ninh chính trị
và trật tự xã hội.
1.1.1.3. Xây dựng Nông thôn mới
XD NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng
xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp; sản xuất phát triển toàn diện
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của người dân được nâng cao; nếp
sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập và đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống
chính trị, là nguyện vọng thiết tha bao đời của giai cấp nông dân, đồng thời là quy
luật tất yếu của sự nghiệp phát triển đất nước. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
XD NTM vừa là mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển bền vững, vừa là nhiệm
vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt trong sự nghiệp cách
mạng mang tính nhân văn sâu sắc.

XD NTM giúp cho nông dân có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào
tương lai và trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn
phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.2. Nguyên tắc Xây dựng Nông thôn mới
Nội dung XD NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định
tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Quyết định 342/QĐ-TTg ngày
20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
XD NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư
địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy
13


chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể
do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành)
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân XD NTM” do Mặt trận Tổ
quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong việc XD NTM.
1.1.3 Các bước thực hiện

Theo Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
thì XD NTM có 7 bước, gồm:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia NTM;
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã;
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án XD NTM của xã;
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;
14


Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình.
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
1 2 1 Xây dựng Nông thôn mới và vai trò của mô hình Nông thôn mới trong
phát triển KTXH
1 2 1 1 Về xây dựng Nông thôn mới
Việc xây dựng NTM nh m phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương,
đất nước trong giai đoạn mới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông
nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy
lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước … còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm.
Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, t lệ hộ nghèo cao, chênh
lệnh giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội
bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc

hậu và đời sống nhân dân còn thấp và “XD NTM là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH quê hương, đất nước; đồng thời góp phần
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn
nông thôn”.
Vì vậy, ta có thể hiểu XD NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
1.2.1.2. Vai trò của mô hình NTM trong phát triển KTXH
-

Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường

và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông nghiệp,
15


nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn
chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch
về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng,
trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ
trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án
sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
-

Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ

làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp

lý, tôn trọng k cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa
quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội
vì lợi ích cộng đồng, nh m huy động tổng lực vào xây dựng NTM.
-

Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau

xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
-

Về con người: Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá

giả, giàu có, kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của
các dòng họ, gia đình.
-

Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ

rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ
các KCN để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô
hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức
điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế tạo
hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh
thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh
thần đó, các chính sách KTXH sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nh m xây dựng mô hình
NTM.
1 2 2 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
1 2 2 1 Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
Quản lý nhà nước về XD NTM là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan
nhà nước từ trung ương đến địa phương nh m thực hiện mục tiêu XD NTM; là tập

16


hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông
nghiệp, nông dân và nông thôn nh m hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh
tế và dảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
Công tác quản lý nhà nước trong quá trình XD NTM phải xác định là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò
chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực
hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân
dân phát huy vai trò chủ thể trong XD NTM cùng tham gia chung sức thực hiện từ
khâu lập đề án, quy hoạch, kiểm tra, giám sát đến triển khai, tham gia và hưởng thụ.
Để thực hiện được mục tiêu trên đòi hỏi phải kiên trì, trong thời gian dài với
sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, phát huy cao độ vai trò của người dân
và các cấp chính quyền địa phương, nhất là cấp xã thôn. Hệ thống chính trị ở cơ sở
phải thường xuyên được củng cố, hiệu quả hoạt động ngày càng được nâng lên;
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sức mạnh tổng hợp của quần chúng ngày càng
phát huy, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững ổn định.
1 2 2 2 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
XD NTM không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần
làm để cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Chính vì vậy xét trên
khía cạnh tổng thể, quản lý nhà nước trong XD NTM tập trung vào một số nội dung
sau:
-

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM: Được thực hiện theo

Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 do Bộ Nội vụ và
Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và

nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp & PTNT. Theo đó,
chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn được quy định rõ trong việc phối
hợp xây dựng NTM. Thành lập BCĐ XD NTM ở cấp địa phương để tuyên truyền
quản lý cũng như chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chương trình. Mỗi huyện

17


đều thành lập Văn phòng điều phối XD NTM để quản lý chuyên biệt về XD NTM
trên từng địa bàn.
-

Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn triển

khai: Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng
trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư; hạ tầng KTXH, các khu sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ … theo chuẩn NTM theo Thông tư hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Để có mô hình NTM mang tính kế thừa và
bổ sung, phát triển mới theo hướng CNH, HĐH, vấn đề quy hoạch được đặt lên
hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên. Nếu quy hoạch không đi trước một bước và
không có chất lượng thì XD NTM sẽ gặp khó khăn và không đi đến đích, từ đó vấn
đề quy hoạch NTM là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong vấn đề XD
NTM. Tiêu chí quy hoạch thể hiện tính hợp lý trong sắp xếp, bố trí các khu vực
nông thôn, dảm bảo kết cấu hạ tầng nông thôn được bền vững. Việc quy hoạch bao
gồm: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, quy hoạch phát triển
hạ tầng KTXH, môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có trên địa bàn xã.
hiện


Công tác triền khai và tổ chức thực hiện: Triền khai và tổ chức thực

XD NTM là hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia ban
hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng
dân cư, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chinh
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng dân cư ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực
hiện.
-

Quản lý và sử dụng các nguồn lực: Nguồn lực thực hiện XD NTM được

hiểu là các hình thức vốn tự nhiên, vật chất, b ng tiền vốn, nhân lực, vật lực mà xã
hội có được từ các nguồn khác nhau như: ngân sách trung ương và địa phương, đầu
tư của tổ chức và cá nhân trong cộng đồng. Vì vậy huy động các nguồn lực là giải
18


pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực cho xây dựng NTM
một cách có lợi nhất cho nhân dân và địa phương.
-

Công tác quản lý về phát triển kinh tế: Đây là mục tiêu cơ bản trong XD

NTM. Kinh tế phát triển sẽ giúp người dân có cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn,
Quản lý về phát triển kinh tế bao gồm: thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây
dựng mô hình sản xuất mới hiệu quả, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân …
-


Công tác quản lý việc phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: Hạ tầng KTXH là

các công trình được xây dựng để phục vụ cộng đồng có ý nghĩa kinh tế và xã hội nh
m nâng cao đời sống cộng đồng của địa phương. Phát triển hạ tầng KTXH nông
thôn có vai trò quan trọng trong phát triển KTXH ở nông thôn bởi khi một khu vực
nông thôn có phát triển về hạ tầng kinh tế như có nhiều khu sản xuất tập trung,
đường giao thông thuận tiện cho thông thương, có các cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục
… thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng như nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
-

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Thông qua thanh tra, kiểm tra, giám

sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, uốn nắn các sai lầm, lệch lạc,
đồng thời tổng kết các kinh nghiệm hay, cách làm mới trong XD NTM để triển khai,
áp dụng rộng rãi trong thực tiễn XD NTM.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về XD Nông thôn mới
1 3 1 Cơ chế, chính sách của Nhà nước
Với vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp CNH,
HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng ban
hành và đổi mới nhiều chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông thôn trên tất cả
các khâu từ sản xuất, tiêu thụ, quy hoạch, hỗ trợ vốn… để tạo điều kiện thuận lợi,
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn từng bước nâng cao chất lượng
cuộc sống của nông dân.
Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng b ng các cơ chế, chính sách cụ thể của
Nhà nước trong XD NTM như là các chính sách về đất đai, chính sách về vốn,
19



chính sách về thuế, chính sách về đào tạo nghề, việc làm, chính sách thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp…
Để thực hiện thành công chương trình XD NTM Nhà nước ban hành các
chính sách phải đồng bộ, chặt chẽ, cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như
tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân và người dân được tiếp cận và hưởng lợi từ
các chính sách trong quá trình tham gia XD NTM.
1 3 2 Đội ng cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp
Với quan điểm con người vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho r ng, một khi đã có đường lối cách mạng
đúng thì cán bộ là khâu quyết định “Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, cán bộ là những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ để hiểu
rõ để đặt chính sách cho đúng.
Không chỉ vậy, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ cũng ảnh hưởng rất lớn
đến sự thành công của chương trình XD NTM bởi công tác này liên quan đến nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội, thời gian thực hiện dài, tính chất công việc phức tạp
đòi hỏi người cán bộ phải có trình độ, năng lực, thực sự tâm huyết với công việc.
Do vậy, để xây dựng được đội ngũ cán bộ có chuyên môn, năng lực, tâm huyết với
công tác XD NTM thì cần phải luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ ở
các cấp, các ngành để tham gia công tác XD NTM.
1 3 3 Nhận thức của người dân
Với vai trò chủ thể trong XD NTM, sự tham gia của người dân có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công của chương trình XD NTM, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân với phương châm thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân giám
sát, và dân th hưởng”. Không thể có NTM nếu không đặt cao vai trò chủ thể của
người dân và người dân không nhiệt tình, tâm huyết cùng với Đảng và Nhà nước
trong XD NTM.
20



Vì vậy, các cấp chính quyền, các ngành phải luôn quan tâm thực hiện tốt
công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của chương trình XD
NTM, thực hiện kiên trì, thường xuyên, liên tục và b ng nhiều phương pháp nh m
nâng cao nhận thức, vận động, tạo động lực thúc đẩy người dân tích cực tham gia
XD NTM.
13

Ngu n vốn thực hiện chương trình

XD NTM là thực hiện xây dựng nông thôn theo 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM, trong đó có nhiều nội dung đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để
thực hiện như vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, chỉnh trang
khu dân cư…. Vì vậy, để thực hiện thành công chương trình XD NTM thì cần phải
huy động đủ vốn để phục vụ cho tổ chức thực hiện chương trình.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ,
vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình NTM, gồm: ngân sách chiếm t trọng lớn
nhất (khoảng 40 ), tiếp đến là vốn tín dụng (khoảng 30 ), vốn từ các doanh nghiệp,
hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác (khoảng 20 ) và huy động đóng góp của
cộng đồng dân cư (khoảng 10%).
Ngoài nguồn vốn từ ngân sách và từ đóng góp của nhân dân thì nguồn vốn
đầu tư từ các doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Thực trạng hiện nay do sản xuất
nông nghiệp có nhiều rủi ro, đầu tư lớn mà hiệu quả thất nên các doanh nghiệp ít
quan tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, do vậy để đảm bảo có đủ
nguồn lực XD NTM Chính phủ cần phải có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh việc huy động các vốn thì việc quản lý nguồn vốn cũng hết sức
quan trọng để đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả vốn phục vụ cho chương trình
XD NTM.

1 3 5 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH
của một quốc gia, hay một địa phương, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết
cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
21


năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược
lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát
triển. Vì vậy, kết cấu hạ tầng KT-XH có vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự
thành công trong chương trình XD NTM.
1 3 6 Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến XD NTM bởi các nhân
tố như điều kiện về đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên rừng, biển,
khoáng sản … Những yếu tố này ảnh tác động cả tiêu cực lẫn tích cực đến XD
NTM. Điều kiện tự nhiên tác động tích cực khi nó là nguồn lực cho phát triển kinh
tế xã hội như đất đai màu mỡ, tài nguyên nước phong phú thuận lợi phát triển sản
xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), tài nguyên rừng, khoáng sản phong phú
thuận lợi cho phát triển du lịch, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp… Bên cạnh đó thì khí
hậu, thời tiết bất thường ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, đời sống
người dân và phát triển kinh tế xã hội như hạn hán, bão, lụt…
1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
1 1 Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở một số nước
trên
thế giới
1.4.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia n m tại Đông Á, diện tích tự nhiên 9.596.961 km ,
dân số 1.350.695.000 người (2012), mật độ dân số 144 người/km (2012), GDP bình
quân đầu người 12.893 USD (2014). Sau 30 năm đổi mới Trung Quốc đã có những
bước phát triển vượt bậc. Nông nghiệp nông thôn Trung Quốc cũng đã có những

bước phát triển mạnh mẽ b ng chính sách Tam nông.
Xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động tại Trung
Quốc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một
khâu đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Từ đầu những
năm 80 của thế k 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển mô hình NTM đặc biệt
tại các vùng ven đô với tên gọi “Đô thị làng quê”. B ng cách phát huy nội lực để cải
tạo hạ tầng sống và hạ tầng sản xuất ở nông thôn hướng đến gắn kết và trở thành
22


một bộ phận hữu cơ với đô thị, mô hình này thực sự hữu hiệu tại các làng ven đô và
cũng có thể là một bài học tốt cho trường hợp ở Việt Nam.
Trung Quốc đã giành được những thành tựu to lớn và toàn diện: an ninh
lương thực cho hơn 1,3 tỉ dân được bảo đảm; sản lượng lương thực tăng từ 304,7
triệu tấn năm 1978 lên 501,5 triệu tấn năm 2007; số người nghèo đói nông thôn
giảm từ 250 triệu người năm 1978 xuống 14,9 triệu người năm 2007; đời sống của
cư dân nông thôn được cải thiện rõ rệt, thu nhập của nông dân cũng tăng từ 133,6
NDT năm 1978 lên lên 4761 NDT năm 2008. Cải cách nông thôn đã góp phần to
lớn, tạo cơ sở cho tiến trình xây dựng nông thôn xã hội chủ nghĩa giai đoạn mới tiếp
tục đạt được những thành tựu mới.
Từ quá trình cải cách và phát triển nông thôn ở Trung Quốc có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm đáng chú ý như sau:
Một là, không ngừng nâng cao nhận thức về vấn đề nông nghiệp,
nông
thôn và nông dân, đặc biệt là vấn đề nông dân, đặt vấn đề phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân trong quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển kinh tế - xã
hội. Thường xuyên rà soát các chính sách, quán triệt thực hiện nghiêm túc các biện
pháp, quyết không buông lỏng giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông
dân.
Hai là, phối hợp các nguồn lực giải phóng và phát triển sức sản xuất

nông

thôn, thực hiện chế độ khoán, thúc đẩy ngành nghề hóa nông nghiệp để giải phóng
và phát triển sức sản xuất xã hội. Phát huy ưu thế của mỗi địa phương, kết hợp
nguồn lực vùng miền, gắn phát triển KT-XHnông thôn với tiến trình xây dựng hiện
đại hoá đất nước.
-

Ba là, phối hợp công nghiệp - nông nghiệp, thành thị - nông thôn, giải

quyết và xoá bỏ dần sự phân cách giữa thành thị và nông thôn, xây dựng mối quan
hệ hài hòa giữa công nghiệp và nông nghiệp, chú trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
gắn với tiến bộ xã hội. Chế định các chính sách phát triển hài hoà, phối hợp giữa
thành thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp; xoá bỏ các chính sách kỳ thị
nông dân, nông thôn.
23


Cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, Trung Quốc tập trung giải quyết
các vấn đề xã hội cơ bản như xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; đẩy mạnh
giáo dục nông thôn, thực hiện giáo dục nghĩa vụ 9 năm, coi đẩy mạnh giáo dục là
khâu quan trọng trong nâng cao tố chất cư dân, chuyển dịch lao động; đẩy mạnh
ứng dụng các thành quả khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, cải tạo giống cây trồng,
vật nuôi, phổ biến tri thức kỹ thuật và thông tin thị trường cho nông dân. Đặc biệt là
tìm mọi cách nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, giải quyết lao động dôi dư ở
nông thôn.
Bốn là, giải quyết kịp thời những khúc mắc của nông dân, xây
dựng
người nông dân kiểu mới. Phát huy vai trò tích cực của chính quyền các cấp địa
phương trong đẩy mạnh phát triển KT-XHnông thôn. Quy phạm và phát huy vai trò

của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Đồng thời, phát huy truyền thống văn hoá
tốt đẹp trong xây dựng thôn làng giàu mạnh và văn minh. Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, tiếp thu các thành quả của văn minh nhân loại. Nắm vững và ứng phó kịp
thời với những biến động thị trường nông sản quốc tế.
1.4 1 2 Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia thuộc Đông Á, n m ở nửa phía nam của bán đảo
Triều Tiên, diện tích tự nhiên 100.140 km2, dân số 48,860 triệu người, (2012) mật
độ dân số 500 người/km . Từ những năm 1950, Hàn Quốc là một trong các quốc gia
nghèo nhất trên thế giới. Tuy nhiên, từ xuất phát điểm cực thấp trong đống tro tàn
của cuộc chiến tranh Triều Tiên, Hàn Quốc đã vươn lên mạnh mẽ về kinh tế, hiện
nay, Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba Châu Á và thứ 13 trên thế giới, tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người là 24.329 USD (2013). Nói đến thành
công của Hàn Quốc không chỉ các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ mà có sự đóng góp
quan trọng của nông nghiệp mà phải kể đến đó là phong trào Saemaul hay phong
trào Làng mới.
Cuối thập niên 60 thế k XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có
85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80 dân nông thôn không có điện

24


thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp b ng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá
b ng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công
trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi
mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm

và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây
dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Nhờ
phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm phương tiện sản
xuất. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công
nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa
quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979,
Hàn Quốc đã có 98 số làng tự chủ về kinh tế. Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến
đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành cộng đồng NTM ngày một đẹp hơn và giàu
hơn. Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu
tư và tự phát triển. Phong trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn
Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.
Từ kết quả đạt được của phong trào àng mới Saemaul) của àn Quốc có thể
tổng kết thành 6 bài học lớn như sau:
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi
25


×