TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
BỘ MÔN SỬ ĐỊA
LỚP DH7DL - NHÓM 6
BÀI BÁO CÁO
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
CHƯƠNG IV: THỦY VĂN ViỆT NAM
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VN.
I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VN.
II. SÔNG NGÒI VN CÓ MẠNG LƯỚI DÀY ĐẶC.
II. SÔNG NGÒI VN CÓ MẠNG LƯỚI DÀY ĐẶC.
II.1 VỀ MẬT ĐỘ SÔNG
II.1 VỀ MẬT ĐỘ SÔNG
II.2 VỀ DIỆN TÍCH LƯU VỰC
II.2 VỀ DIỆN TÍCH LƯU VỰC
II.3 VỀ ĐỘ DỐC VÀ ĐỘ CAO
II.3 VỀ ĐỘ DỐC VÀ ĐỘ CAO
III. CÓ NGUỒN NƯỚC PHONG PHÚ.
III. CÓ NGUỒN NƯỚC PHONG PHÚ.
IV. HÀM LƯỢNG PHÚ SA.
IV. HÀM LƯỢNG PHÚ SA.
IV.1 HÀM LƯỢNG PHÚ SA BIẾN ĐỔI THEO MÙA
IV.1 HÀM LƯỢNG PHÚ SA BIẾN ĐỔI THEO MÙA
V. HƯỚNG CHẢY CỦA SÔNG NGÒI VN.
V. HƯỚNG CHẢY CỦA SÔNG NGÒI VN.
VI. THỦY CHẾ CỦA SÔNG NGÒI VN.
VI. THỦY CHẾ CỦA SÔNG NGÒI VN.
VI.1 SÔNG VÀO MÙA LŨ
VI.1 SÔNG VÀO MÙA LŨ
VI.2 SÔNG VÀO MÙA CẠN
VI.2 SÔNG VÀO MÙA CẠN
Thuỷ văn là một thành
phần rất quan trọng của tự
nhiên, có tác động sâu sắc
và cũng chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của tự nhiên cũng
như mọi mặt hoạt động của
con người. Nó trực tiếp tham
gia vào vòng tuần hoàn vật
chất và năng lượng trong các
cảnh quan tự nhiên.
THUỶ VĂN VIỆT NAM
Mạng lưới sông ngòi phản ánh tác động tổng hợp
giữa khí hậu nội chí tuyến gió màu ẩm và cấu trúc địa
hình đồi núi già được tân kiến tạo trẻ lại.
Thuỷ chế sông ngòi Việt Nam theo sát nhịp điệu
mùa mưa và mùa khô của khí hậu nội chí tuyến gió
mùa ẩm.
Mạng lưới sông ngòi Việt Nam có sự phân hoá rõ
rệt theo không gian.
Thuỷ văn là thành phần tự nhiên được sử dụng và
cải tạo lâu đời.
I. ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI NƯỚC TA:
Sông ngòi nước ta chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố
như: chế độ khí hậu, cấu trúc địa chất địa hình, tác động của
con người. Các tác động đó đã làm cho sông ngòi nước ta có
những đặc điểm sau:
Đặc
điểm
của
chung
thuỷ
văn
II. SÔNG NGÒI VIỆT NAM CÓ MẠNG LƯỚI DÀY ĐẶC
Mạng lưới sông ngòi
dày đặc, đa dạng.
Nguồn nước dồi dào.
Hàm lượng phù sa lớn.
Hướng chảy chủ yếu
theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam và tất cả đều
đổ ra biển Đông.
Sông ngòi Việt Nam phản ánh rõ nét tác động tổng hợp của chế
độ khí hậu và cấu trúc địa chất địa hình.Tác động đó dẫn đến:
I.1 Về mật độ sông:
Cả nước có 2360 con sông dài từ 10km trở lên, trong đó có
106 sông chính & 2254 phụ lưu. Phân phổi trên diện tích thì trên
1km
2
có gần 1km sông suối, dọc bờ biển khoảng 20km thì lại có
một cửa sông. Nhìn chung nơi có mật độ sông lớn là nơi mưa
lớn & nền địa chất cấu tạo từ nham khó thấm nước và ngược lại.
Tại vùng núi đá vôi, mật độ có thể xuống dưới 0,5km/km
2
.
I.2 Về diện tích lưu vực:
Do nước ta hẹp ngang nên đa số là sông ngắn, diện tích lưu
vực nhỏ. Sông ngòi dài 10 – 50km chiếm 91%, 50 – 100km chỉ
có 6% trên 100km chỉ chiếm 2%. Diện tích 66,3% có lưu vực
sông nhỏ hơn 100km
2
, 92,4% diện tích 500km
2
, sông có lưu vực
15.000km
2
trở lên chỉ có 0,35%.
Các sông lớn có diện tích lưu vực bên ngoài lãnh thổ lớn như
sông Hồng 57,3%, sông Cửu Long 91%.
I.3 Về độ cao và độ dốc:
Độ cao bình quân lưu vực sông từ 500 – 1000 m.
Độ dốc bình quân lưu vực sông khoảng 20 – 25%. Độ dốc đáy
sông cũng lớn bình quân 2,2%, sông lớn dưới 1%, phụ lưu từ 2
đến 4%. Từ sông Hồng độ dốc bình quân đến Việt Trì là 0,23%,
từ Việt Trì đến Ba Lạt 0,03% có sự khác biệt trong trắc diện dọc
ở thượng lưu và hạ lưu.
Thuận lợi: sông ngòi dày đặc là nguồn cung cấp nước phong
phú cho trồng trọt nông nghiệp. Sông có độ dốc lớn ở thượng
nguồn giá trị thuỷ điện lớn như sông Đà. sông Đồng Nai.
Khó khăn: sông nhiều gây khó khăn cho giao thông, phải xây
dựng nhiều cầu cống nhất là vùng Tây Nam Bộ. Sông ngòi của
ta được đưa vào từ bên ngoài lãnh thổ nên tình hình lũ không
chỉ phụ thuộc vào lượng mưa trong nước mà còn phụ thuộc vào
lượng nước cung cấp ở thượng và trung lưu.
III. SÔNG NGÒI VIỆT NAM CÓ NGUỒN NƯỚC PHONG PHÚ
Sông ngòi nước ta có lượng nước phong phú với tổng lưu
lượng trung bình đạt 26.600 m
3
/s tương đương với tổng lượng
nước là 839 tỉ m
3
/năm.Trong đó:
•
Phần nước được sản sinh ra trên lãnh thổ nước ta là 323 tỉ
m
3
/năm chiếm 38,5%.trong đó chia ra :
+ Phần chảy mặt phần nước được sản sinh ở nước ta là 226 tỉ
m
3
/năm, chiếm 65,5%.
+ Dòng chảy ngầm, lượng nước được sản sinh ở nước ta là 90 tỉ
m
3
/năm, chiếm 44,5%.
•
Phần từ nước ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta là 516 tỉ
m
3
/năm, chiếm 61,5%.
•
Riêng lượng nước sông, suối từ VN chảy sang các nước xung
quanh là 8,92 tỉ m
3
/năm, chiếm 1,1% tổng lượng nước.