Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

giao an the duc ting BG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.78 KB, 15 trang )

Phần I: phần mở đầu
i. lý do chọn đề tài
Ngày 27.03.1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập luyện
TDTT. Từ đó phong trào TDTT ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Từ năm 1992 Đảng và Nhà nớc ta đã thấy đợc tầm quan trọng của TDTT
trong chiến lợc phát triển con ngời nên đã đa vào kế hoạch phát triển giáo dục
trong các trờng học: công tác giáo dục thể chất trong các trờng học các cấp
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng con ngời mới, phát triển cao về trí
tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, sẵn
sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Ngày nay, trong bối cảnh toàn ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phơng
háp dạy học, cùng với các môn khoa học khác giáo dục thể chất cũng đợc quan
tâm đổi mới. Với chơng trình đổi mới đòi hỏi phải có sự đổi mới về phơng pháp
giáo dục: giảm lý thuyết tăng thực hành, phát huy khả năng của học sinh trong đó
có sự tự quản lý chỉ đạo và tự đánh giá nhận xét của các em.
Qua quan sát thực tế tôi thấy việc phát huy hết vai trò chỉ đạo của Ban cán
sự lớp trong tiết học thể dục còn ít nên giáo viên thờng mệt mỏi đông thời tao tâm
lý căng thẳng cho học sinh, ít gây hứng thú học tập nên chất lợng đổi mới cha cao.
Với khả năng hiện có của mình và những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn
sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy vai trò chỉ đạo của Ban cán sự trong tiết học thể
dục
II. mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu vai trò chỉ đạo của Ban cán sự trong việc chỉ đạo lớp ở tiết học thể dục
và biện pháp thúc đẩy vai trò đó.
- áp dụng vào giảng dạy tiết thể dục.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định vai trò chỉ đạo của Ban cán sự lớp và biện pháp phát huy vai trò này.
- áp dụng vào thực tế giảng dạy ở bậc THCS.
IV. đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tợng: Học sinh lớp 6,7,8,9 trờng THCS Thị Trấn Vôi
* Phạm vi nghiên cứu: Trờng THCS TT Vôi


V. Phơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phơng pháp nghiên
cứu sau:
- Phơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phơng pháp quan sát s phạm.
- Phơng pháp phỏng vấn toạ đàm.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
- Phơng pháp toán học thống kê.
VI. Thời gian nghiên cứu
- Từ năm học 2007 2008 đến tháng 3 năm 2009
VII. Cấu trúc đề tài
A. Nhiệm vụ 1
1. cơ sở lý luận
2. cơ sở thực tiễn
B. Nhiệm vụ 2
1. Các biện pháp
2. đánh giá kết quả
Phần II: nội dung
a. Giải quyết nhiệm vụ 1:
Xác định vai trò chỉ đạo của Ban cán sự lớp và biện pháp phát huy vai trò đó
I. cơ sở lý luận:
1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS:
Học sinh THCS thuộc lứa tuổi từ 12 đến 15 là tuổi thiếu niên, chuyển tiếp từ
thời thơ ấu lên trởng thành, vẫn mang tính trẻ con nhng lai muốn làm ngời lớn.
Đây chính là thời kỳ phát rriển mạnh mẽ đến mức thiếu cân đối cả về cơ thể, thể
chất, tâm lý lẫn trí tuệ. Do đó việc đổi mới phơng pháp dạy học ở THCS theo h-
ớng phát huy tích cực chủ động cần chú ý đến những điểm sau:
a. Động cơ học tập:
Hoạt động học tập dần đựoc các em xem nh để thoả mãn nhu cầu về nhận
thức. Tuy nhiên động cơ học tập rất đa dạng và cha bền vững, biểu hiện ở những

2
thái độ nhiều khi mâu thuẫn từ rất tích cực đến thờ ơ lời biếng, từ nỗ lực học tập
độc lập đến thụ động hoc tập.
Để các em có động cơ, thái độ đúng đắn thì giáo viên phải biết gời ý cho
học sinh nhu cầu tìm hiểu, giúp các em có phơng pháp học tập phù hợp để tránh bị
thất bại gây tâm lý chán nản.
b. Về chú ý:
Chú ý có chủ định, bền vững đợc hình thành dần dần. Mặt khác chú ý dễ bị
phân tán, không bền vững. Biện pháp tốt để thu hút sự chú ý của các em là tổ chức
các hoạt động học tập cho hợp lý, không có nhiều thời gian nhàn rỗi để chú ý bị
phân tán. Tạo ra các hoạt động học tập hào hứng mới thu hút sự chú ý của các em.
c. Về ghi nhớ:
Ghi nhớ máy móc ngày càng nhờng chỗ cho ghi nhớ có chủ định dựa trên
sự so sánh, phân loại, hệ thống hoá. Tốc độ và khối lợng cần ghi nhớ tăng lên đã
có khuynh hớng muốn tái hiện lại kiến thức đã học theo cách diễn đạt của mình.
Giáo viên cần dạy cho học sinh kỹ năng ghi nhớ lôgic, biết tìm ra điểm tựa
để nhớ, kỹ năng ghi ghi nhớ bằng hành động.
d. Về t duy:
T duy có trừu tợng hoá, khái quát hoá càng phát triển giúp cho việc lĩnh hội
bản chất các khái niệm khoa học trong chơng trình. Tuy nhiên t duy hình tợng cụ
thể vẫn giữ vai trò quan trọng.
e. Quan hệ giao tiếp:
ở độ tuổi này nảy sinh cảm giác về sự trởng thành và nhu cầu thừa nhận đã
là ngời lớn. Các em mong muốn đợc ngời lớn tôn trọng nhân cách, tin tởng và mở
rộng tính độc lập của mình. Nếu ngời lớn không thừa nhận nhu cầu này để thay
đổi quan hệ giao tiếp thì sẽ gây ra những phản ứng bất lợi nh bớng bỉnh, không
vâng lời, xa lánh
Học sinh THCS có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè, khao khát đợc
hành động chung với nhau, muốn đựoc bạn bè tôn trọng, công nhận năng lực của
mình.

Chính vì vậy giáo viên phải nắm chắc đặc điểm này thì mới có tác dụng tốt
đến giáo dục, tạo cho học sinh phát triển tốt quan hệ giao tiếp hợp tác với nhau
3
trong hoạt động tập thể và uốn nắn hớng dẫn các em hoạt động theo hớng phục vụ
các mục tiêu giáo dục.
Nói tóm lại, đặc diểm tâm lý của học sinh THCs có những yếu tố thuận lợi
cho phơng pháp dạy học tích cực mà giáo viên khai thác nhng cũng có yếu tố bất
lợi mà giáo viên cần nắm vững để chủ động phòng tránh.
2. so sánh phơng pháp dạy học giáo viên làm trung tâm và học
sinh làm trung tâm:
giáo viên làm trung tâm học sinh làm trung tâm
a) Mục tiêu:
- Quan tâm trớc hết đến lợi ích của giáo
viên.
- Giáo viên chăm lo đến truyền đạt hết
nội dung chơng trình, chuẩn bị tốt cho
học sinh dự các kỳ thi.
b) Nội dung:
- Chú ý hệ thống kiến thức lý thuyết, sự
phát triển tuần tự của các khái niệm,
định luật, thuyết khoa học.
c) Phơng pháp:
- Chủ yếu thuyết trình giải thích minh
hoạ.
- Giáo viên lo trình bày cặn kẽ nội dung
bài học, tranh thủ truyền thụ vốn hiểu
biết và kinh nghiệm của mình.
- Học sinh tiếp thu thụ động cố hiểu
những điều giáo viên đã giảng.
- Giáo án đựoc thiết kiết theo đờng

thẳng, chung cho cả lớp. Giáo viên dự
kiến chủ yếu là những hoạt động của
chính mình, có hình dung đôi chút về
những hởng ứng của học sinh.
- Trên lớp giáo viên chủ động thực hiện
- Tôn trọng lợi ích, nhu cầu và tiềm
năng của học sinh.
- Chuẩn bị cho học sinh sớm thích ứng
thích ứng với đời sống xã hội, hoà nhập
và phát triển cộng đồng.
- Không chỉ quan tâm đến kiến thức lý
thuyết mà còn chú trọng các kỹ năng
thực hành vận dụng kiến thức năng lực,
phát hiện và giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
- Giáo viên tổ chức hoạt động theo
nhóm nhỏ, qua đó học sinh tự nắm các
tri thức mới đồng thời ren luyện đựoc
phơng pháp tự học, tập dựơt tìm tòi
nghiên cứu.
- Giáo án dợc thiết kế theo kiểu phân
nhánh. Những dự kiến của giáo viên chủ
yếu tập trung vào hoạt động của học
sinh, các thức tổ chức hoạt động đó
cùng với những khả năng diễn biến để
khi lên lớp có thể linh hoạt điều chỉnh
thực hiện giờ học, phân hoá trình độ
năng lực của học sinh tạo điều kiện cho
4
theo giáo án đã chuẩn bị.

d) Phơng tiện:
- Thiết bị dạy học chủ yếu thực hiện nh
phơng tiện minh họa cho lời trình bày
của giáo viên, tạo thuận lợi cho sự tiếp
thu của học sinh.
e) Tổ chức:
Các tiết học tiến hành chủ yếu dới sự
chủ động chỉ đạo của giáo viên. Ngời
giáo viên trở thành trung tâm thu hút sự
chú ý của học sinh.
f) Đánh giá:
- Giáo viên là ngời độc quyền đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
- Chú ý đến khả năng tái hiện, ghi nhớ
các kiến thức do giáo viên cung cấp.
sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của
mỗi em.
- Thiết bị dạy học đựoc sử dụng nh
nguồn thông tin dẫn học sinh đến tri
thức mới, quan tâm vận dụng phơng tiện
dạy học hiện đại để học sinh hoàn thành
nhiệm vụ học tập theo tiến độ phù hợp
với sức mình.
Hình thức tổ chức lớp học dễ dàng thay
đổi linh hoạt phù hợp với dạy học cá
thể, phân chia nhóm nhỏ, thực hiện theo
nhóm học sinh dới sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban cán sự lớp, giáo viên là ngời
thiết kế, tổ chức, cố vấn, trọng tài trong
các hoạt động học tập của học sinh.

- Học sinh tự đánh giá và chịu trách
nhiệm về kết quả học tập của mình, đợc
tham gia đánh giá và đánh giá lẫn nhau
về mức độ đạt mục tiêu từng phần trong
chơng trình học tập.
- Giáo viên quan tâm hớng dẫn cho học
sinh phát triển năng lực đánh giá để tự
điều chỉnh cách học, khuyến khích cách
học thông minh sáng tạo biết giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong tình huống
thực tế.
3. Các dấu hiệu đặc trng phơng pháp tích cực:
a) Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh:
5
Nhân cách trẻ đợc hình thành và phát triển thông qua các hoạt động chủ
động, thông qua các hoạt động có ý thức. Trí tuệ của trẻ nhờ sự đối thoại giữa
chủ thể với đối tợng và môi trờng. Mối quan hệ giữa học và làm đã đợc nhiều tác
giả lớn đề cập: Suy nghĩ tức là hành động (J.Piaget). Cách tốt nhất để hiểu là
làm (Kant). Học để hành, học và hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô
ích, hành mà không học thì hành không trôi chảy (Hồ Chí Minh).
Trong phơng pháp tích cực, ngòi học chủ thể của hoạt động học đợc
cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua
đó tự lực khám phá những điều mà mình cha biết chứ không phải tiếp thu một
cách thụ động những tri thức đã đợc sắp đặt sẵn. Đợc đặt vào những tình huống
đời sống thực tế, ngời học trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra
theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm đợc kiến thức mới, kỹ năng mới vừa nắm
đợc phơng pháp làm ra những kiến thức, kỹ năng đó. Qua đó đợc bộc lộ và phát
huy tiềm năng sáng tạo.
b) Dạy học chú trọng rèn luyện phơng pháp tự học:
Đã từ lâu các nhà khoa học đã nhận thức đựoc ý nghĩa của việc dạy phơng

pháp học. Đây là cách hữu hiệu chuẩn bị cho lớp kế tục thích ứng với xã hội học
tập trong đó mỗi ngời phải có năng lực học tập liên tục suốt đời.
Trong phơng pháp học thì cốt lõi là phơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
ngời học có đợc phơng pháp, kỹ năng, thói quen tự học thì sẽ tạo ra lòng ham học,
khơi dậy tiềm năng vốn có của mỗi ngời thì dễ dẫn đến sự thành công.
c) Tăng cờng học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác:
Phơng pháp tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học
sinh trong quá trình tự lực giành lấy kiến thức mới. ý trí và năng lực của học sinh
trong một lớp không đồng đều do đó phải chấp nhận sự phân hoá về cờng độ và
tiến trình hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học đợc thiết kế thành một
chuỗi công tác độc lập, đợc gia cho từng cá nhân thực hiện.
Trong kiểu dạy thông báo đồng loạt, thông tin đi từ thày đến trò, quan hệ
giao tiếp chủ yếu là thầy trò. Trong phơng pháp học tập hợp tác vẫn có thể giao
tiếp thày trò nhng nổi lên là mối quan hệ giao tiếp trò trò.
Trong giáo dục việc học tập đợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trờng nh-
ng đợc sử dụng phổ biến nhất trong dạy học là hợp tác nhóm nhỏ từ 4 đến 6 ngời.
d) Kết hợp đánh giá của thầy và trò:
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×