Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp tại địa bàn huyện quế sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.86 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THẾ QUANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGHỀ
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẾ SƠN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THẾ QUANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGHỀ
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẾ SƠN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

:8340402


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LƯƠNG THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác,
Tác giả luận văn

NGUYỄN THẾ QUANG


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGHỀ PHI NÔNG
NGHIỆP...........................................................................................................8
1.1 Khái niệm, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát
triển nghề phi nông nghiệp........................................................................................................... 8
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp...............16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển
nghề phi nông nghiệp......................................................................................20
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện chính sách phát triển
nghề phi nông nghiệp và bài học rút ra có thể áp dụng vào huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam..............................................................................................23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGHỀ PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM..........................................................................32
2.1 Thông tin chung về huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam............................. 32
2.2 Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp tại huyện
Quế Sơn...........................................................................................................33
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông
nghiệp tại huyện Quế Sơn...............................................................................45
2.4 Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp tại
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam................................................................... 46


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NGHỀ PHI NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ VÀ BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2020 - 2030.........................................................................................52
3.1 Quan điểm và định hướng phát triển nghề phi nông nghiệp tại huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam......................................................................................52
3.2 Giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp
hiệu quả và bền vững tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam...........................55
KẾT LUẬN....................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH-HĐH
ĐTN
HĐND
LĐNT

LĐTB&XH
KT–XH
NTM
UBND
UBMTTQ
GDNN


DANH MỤC CÁC HỘP

Số hiệu
hộp
1.1

Ngành


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngành nghề phi nông nghiệp là một cấu phần quan trọng trong cơ cấu
nền kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân,
nhất là ở khu vực nông thôn. Các ngành nghề phi nông nghiệp như dịch vụ ẩm
thực, nghề may công nghiệp hay thủ công mỹ nghệ sản xuất mây tre đan… đã
mở ra nhiều những cơ hội nghề nghiệp, tăng thu nhập cho người người lao
động, đặc biệt là người nông dân trong bối cảnh mới, bối cảnh chuyển đổi
kinh tế, xã hội khu vực nông thôn.
Theo thống kê từ Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường

(Bộ TN&MT), bình quân mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta
và số lao động nông nghiệp chuyển đổi ngành nghề khoảng 400 ngàn người
(Bộ TN&MT, 2018). Trong bối cảnh đô thị hoá nông thôn, một bộ phận nông
dân bị giảm thu nhập từ canh tác nông nghiệp do thu hồi đất, hoặc thu hẹp
diện tích canh tác. Để tăng thu nhập, phát triển và tiếp thu các ngành nghề phi
nông nghiệp chính là sự lựa chọn phù hợp, hiệu quả cho người lao động khu
vực nông thôn.
Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2025 nhằm cải thiện
đời sống của người dân, hầu hết địa phương trong cả nước tiếp tục đẩy mạnh
triển khai các hoạt động đào tạo nghề phi nông nghiệp gắn với nhu cầu của
các đơn vị sử dụng lao động và năng lực của nông dân. Nhóm ngành/nghề phi
nông nghiệp đang được kỳ vọng là “lời giải hiệu quả” cho “bài toán” tạo việc
làm, tăng thu nhập cho lao động khu vực nông thôn.
Trong xu thế của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ứng dụng của khoa
học công nghệ, các hộ gia đình nông thôn từ nông nghiệp sang tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề phi nông nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ tại

1


các địa phương. Hiện nay, cùng với cả nước; công cuộc gắn phát triển nông
nghiệp với xây dựng nông thôn mới; gắn công nghiệp hoá với thực hiện dân
chủ hoá và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực ở nông thôn; tạo ra sự phân
công lao động mới, giải quyết việc làm…”. Như vậy, có thể thấy phát triển
nghề phi nông nghiệp là hướng mở của nền kinh tế đa dạng trong bối cảnh
mới hiện nay.
Thời gian qua, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều hoạt động
trong việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, bước đầu đã mang lại
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các ngành nghề phi
nông nghiệp còn phát triển một cách tự phát, thiếu tính bền vững, chưa hiệu

quả. Đặc biệt là chưa phát triển ngành nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng lao
động của doanh nghiệp, trong đó thiếu chú trọng vấn đề chuyển đổi ngành
nghề và tạo việc làm. Chất lượng dạy nghề phi nông nghiệp, vấn đề giải quyết
việc làm sau đào tạo, vấn đề thực hiện chính sách hỗ trợ người học nghề từ
trung ương đến địa phương còn nhiều bất cập. Thực tế này đòi hỏi phải có
nghiên cứu, đánh giá một cách hệ thống nhằm hoàn thiện chính sách phát
triển ngành nghề phi nông nghiệp và quy trình thực thi chính sách đối với sự
phát triển các nghề phi nông nghiệp trên cả nước nói chung và địa bàn huyện
Quế Sơn nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp bách của vấn đề, đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp tại địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam” được học viên lựa chọn để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên
ngành chính sách công. Đây là đề tài có tính mới và không trùng lắp với các
đề tài nghiên cứu trước đó tại địa bàn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đối với bất kỳ đất nước nào trên thế giới thì các nghề phi nông nghiệp
luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến trình phát triển của mình.

2


Vai trò đó còn được thể hiện rõ nét hơn trong quá trình công nghiệp hoá, đô
thị hoá và xây dựng nông thôn mới của Việt Nam hiện nay. Một quá trình
khiến cho diện tích canh tác nông nghiệp giảm đi, cơ sở hạ tầng và cơ cấu lao
động nông nghiệp bị thay đổi và tỷ lệ nông dân thất nghiệp đang có chiều
hướng tăng lên.
Ngành nghề nông thôn, các nghề phi nông nghiệp góp phần tạo thêm
nhiều việc làm cho cư dân nông thôn. Theo thống kê chưa đầy đủ, có gần 70%
dân số 69,3% lực lượng lao động sống ở khu vực nông thôn và có đến 63%
dân số là nông dân. Với khoảng 11,5 triệu ha gieo trồng thì bình quân ruộng

đất theo đầu người của nông dân Việt Nam là khá thấp. Trung bình mỗi hộ
nông dân chỉ có khoảng 0,46ha và đó là quy mô diện tích đất nông nghiệp
thuộc loại thấp nhất ở các nước Châu Á sống nhờ vào ruộng đồng. Do vậy,
hầu hết các vùng nông thôn, nhất là các vùng thuần nông đều thiếu việc cho
người lao động. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2016 tỷ lệ lao động
trong độ tuổi thiếu việc làm ở vùng nông thôn là 2,12%, cao hơn khá nhiều so
với tỷ lệ này của thành thị (0,73%) và của cả nước (1,66%). Thậm chí ở
những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng thuần nông… tỷ lệ lao động
trong độ tuổi thiếu việc làm là rất cao so với tình hình chung. Hàng năm có
khoảng 20.000 - 60.000ha dành cho phát triển công nghiệp và đô thị hoá.
Theo tính toán, mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi dành cho mục đích khác
thường kéo theo khoảng 14-16 lao động nông nghiệp bị mất viêc làm (Tổng
Cục thống kê, 2016). Chính vì vậy, lao động ở vùng nông thôn vốn đã thiếu
việc làm lại ngày càng dư thừa. Trong những bối cảnh như vậy, việc tổ chức
các hoạt động sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp khu vực nông thôn nhằm
tạo ra nhiều việc làm tại chỗ là một trong những giải pháp chính sách quan
trọng và khả thi nhất để giải quyết vấn đề phát triển bền vững vùng nông thôn.

3


Từ thực tiễn này, chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp là chủ đề
được nhiều nhà nghiên cứu lý luận, và nhiều học giả quan tâm.
Nhóm tác giả Phạm Đức Thành và Lê Doãn Khải (2002) trong cuốn
“Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở vùng Bắc Bộ nước ta”, đã hệ thống hoá cơ sở khoa học của quá trình cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam.
Nhóm tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến (2004) trong cuốn
“Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”, đã tập trung

nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển lao động kỹ thuật gắn với chuyển
dịch cơ cấu lao động phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Vấn đề thực hiện chính sách nghề phi nông nghiệp đã được đề cập đến
trong các nghiên cứu đã có, từ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và hiệu
quả thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên, từ góc
độ thực tiễn tại địa bàn huyện Quế Sơn, các nghiên cứu, đánh giá tình hình
thực hiện và hiệu quả các chính sách nghề phi nông nghiệp chưa được đề cập
đến. Từ đó, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính bền vững trong việc thực thi chính sách phát
triển nghề phi nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát
triển nghề phi nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát

4


triển nghề phi nông nghiệp
-

Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nghề phi

nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, phân tích yếu tố thành
công, hạn chế, thách thức, rủi ro và nguyên nhân.
-


Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển

nghề phi nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp tại huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển

nghề phi nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi địa bàn hành chính: huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển nghề
phi nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm
2018, đề xuất giải pháp thực hiện chính sách đến năm 2025.
5.

Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp tiếp cận
Luận văn sử dụng cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong nghiên cứu vấn đề
phát triển nghề phi nông nghiệp.

Luận văn tiếp cận vấn đề dưới góc độ chính sách công về phát triển kinh
tế, xã hội và nguồn lực trong bối cảnh mới.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

5


-

Tổng quan và phân tích tài liệu đã có về phát triển kinh tế - xã hội;

đảm bảo an sinh xã hội gắn với công bằng xã hội; phát triển bền vững; phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nội dung
đường lối chính sách và quá trình hiện thực hóa những đường lối phát triển
nghề phi nông nghiệp đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế .
-

Thống kê, thu thập và phân tích số liệu nghề phi nông nghiệp; số

lượng lao động được đào tạo, số lượng được đào có tạo có việc làm, tự tạo
được việc; việc thực hiện mục tiêu phát triển nghề phi nông nghiệp thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện Quế Sơn....
Nghiên cứu so sánh, đối chiếu trong đánh giá quá trình thực
hiện
chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp tại địa phương với các địa
phương, các quốc gia khác đã và đang thực hiện.
giá,

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành nhằm đánh


phân tích chính sách và nguồn nhân lực với sự kết hợp của chuyên ngành
chính trị học, kinh tế chính trị học, giáo dục học, quản trị nhân lực để giải
quyết các nội dung và nhiệm vụ của đề tài.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động, cụ thể là chính sách phát
triển nghề phi nông nghiệp tại địa phương.
Kết quả luận văn góp phần chỉ ra những bất cập của chính sách trong
quá trình thực hiện chính sách công về nghề phi nông nghiệp, nhất là khu vực
nông thôn.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả luận văn góp phần chỉ ra các hạn chế, bất cập, rủi ro và thách


6


thức trong quá trình thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp hiện
nay.
Luận văn đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển nghề phi nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam nói
riêng và khu vực nông thôn nói chung.
7.


Cơ cấu của luận văn

Luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Các vấn đề chung về lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách phát triển nghề phi nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông
nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
nghề phi nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020 2030.

7


CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGHỀ PHI NÔNG NGHIỆP

1.1 Khái niệm, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính
sách phát triển nghề phi nông nghiệp
1.1.1 Chính sách, Chính sách công
-

Khái niệm: Chính sách

Hiện nay, có nhiều khái niệm về chính sách.
Hiện nay, khái niệm được sử dụng nhiều nhất đó là: “Chính sách công
là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. Khái niệm trên vừa thể
hiện đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây dựng để tác

động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho thấy
bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành vi của các cá
nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong việc giải quyết
những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội và đạt được mục tiêu nhất định
theo mong muốn của chủ thể quản lý”.
Từ các khái niệm trên, chính sách công được xem là một trong những
căn cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ
kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công
như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước. Như vậy, chính
sách công chính là công cụ, là chuỗi các hoạt động để nhà nước can thiệp vào
tất cả các lĩnh vự của đời sống xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý của
mình.
Trên cơ sở đó, khái niệm về chính sách công được dùng trong luận văn

8


là: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan để lựa chọn
mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề
chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”.
Qua các định nghĩa trên, khái niệm “chính sách phát triển nghề phi
nông nghiệp” được hiểu trong luận văn “Chính sách phát triển nghề phi nông
nghiệp là tập hợp các quyết định có liên quan để lực chọn mục tiêu và giải
pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề chính sách phát triển
nghề phi nông nghiệp theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.
1.1.2 Chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp
* Sản xuất phi nông nghiệp
Phi nông nghiệp có thể được hiểu là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
– thương mại và dịch vụ.
Hoạt động phi nông nghiệp là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hay

dịch vụ nhằm tạo ra việc làm, giải quyết lao động dư thừa nâng cao thu nhập
cải thiện cuộc sống cho người dân. Vì vậy để phát triển các ngành nghề này,
đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc thang nhất định của sự
phát triển.
* Các ngành nghề phi nông nghiệp:
-

Công nghiệp:

Công nghiệp nông thôn là một khái niệm đơn ngành dùng để chỉ một bộ
phận của ngành công nghiệp được tiến hành ở nông thôn, hoặc chính xác hơn
là các hoạt động sản xuất mang tính công nghiệp được diễn ra ở nông thôn.
Tuy nhiên một số tác giả sử dụng thuật ngữ công nghiệp nông thôn để bao
hàm toàn bộ những hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn tức là bao gồm cả
xây dựng, thương nghiệp và các loại dịch vụ khác liên quan tới kinh tế nông
thôn của quá trình phân công lao động tại chỗ. Công nghiệp nông thôn là một
bộ phận của công nghiệp được phân bố ở nông thôn bao gồm các cơ sở

9


sản xuất công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, cùng với các ngành
tiểu thủ công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Phát triển công nghiệp
nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn (Nguyễn Thế Thìn và cộng sự, 2018).
Công nghiệp nông thôn là các hoạt động sản xuất có tính chất công
nghiệp khu vực nông thôn chỉ hàm chứa các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ
hoặc rất nhỏ như các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý là chủ
yếu, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, các tư nhân và hộ gia đình tiểu chủ,
cá thể. Các quy mô, tổ chức vừa và nhỏ đa dạng nói trên, có đăng ký sản xuất

kinh doanh, dựa trên sở hữu tư liệu sản xuất.
Hình thức chủ yếu của công nghiệp nông thôn Việt Nam hiện nay là tiểu
thủ công nghiệp - hình thức ban đầu của sự phát triển công nghiệp đã tồn tại và
phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn, ngoài ra công nghiệp nông thôn
còn bao gồm các bộ phận sản xuất công nghiệp và dịch vụ có tính chất công
nghiệp hoặc phục vụ công nghiệp của thợ thủ công chuyên nghiệp và không
chuyên nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp
tác xã, các tổ hợp công ty, công ty cổ phần, hộ sản xuất kinh doanh, tổ sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các xí nghiệp quốc doanh chế biến lương
thực thực phẩm và các xí nghiệp công nghiệp khác, hầu hết có quy mô vừa và
nhỏ mà họat động trực tiếp gắn liền với kinh tế nông thôn.

-

Tiểu thủ công nghiệp:

Tiểu thủ công nghiệp là ngành công nghiệp nhỏ, có quy mô sản xuất
nhỏ và số lượng nhân công ít, sản phẩm chủ yếu bằng thủ công, hoặc có áp
dụng công nghệ xong quy mô sản xuất với sản lượng ít, hoặc chưa hiện đại.
Tiểu thủ CN ở nông thôn thường gắn liền với thời gian nông nhàn, nhưng nó
lại có thu nhập cao hơn sản xuất NN vì vậy mà nhiều hộ không thực hiện các
hoạt động sản xuất NN nữa mà tập trung thực hiện sản xuất tiểu thủ CN. Thực

10


tế cho thấy, các ngành nghề tiểu thủ CN thường được phát triển mạnh mẽ
cùng với sự phát triển của các làng nghề, làng nghề truyền thống.
-


Kinh tế dịch vụ nông thôn:

Dịch vụ nông thôn để chỉ toàn bộ các hoạt động thương mại dịch vụ
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, đời sống và các nhu cầu phát triển khác ở
nông thôn. Thương mại dịch vụ là một ngành kinh tế quan trọng, là một bộ
phận cấu thành kinh tế nông thôn nước ta trong quá trình công nghiệp hóa.
Ta phân loại kinh tế dịch vụ nông thôn theo các tiêu thức khác nhau:
theo lĩnh vực được cung ứng dịch vụ, tính chất xã hội của đối tượng phục vụ,
nội dung của dịch vụ, dựa theo trách nhiệm chi trả dịch vụ của người sử dụng
dịch vụ.
Theo lĩnh vực được cung ứng dịch vụ: Người ta phân chia thành dịch
vụ sản xuất, dịch vụ đời sống nông thôn. Dịch vụ sản xuất cho nền kinh tế
nông thôn bao gồm các dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng nông thôn. Đây là loại dịch chủ yếu nhất trong
nông thôn, bao gồm nhiều hoạt động cụ thể như cung cấp thông tin cho người
sản xuất, xây dựng hệ thống chợ và các đầu mối giao lưu vật tư hàng hoá,
hướng dẫn sản xuất và tiêu thụ …
Dịch vụ đời sống nông thôn bao gồm hai loại: Dịch vụ đời sống vật
chất và dịch vụ đời sống tinh thần cho cá nhân và cộng đồng dân cư. Các dịch
vụ đời sống vật chất chủ yếu có dịch vụ ăn uống, may mặc, thẩm mĩ, vệ sinh,
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ …Các dịch vụ tinh thần chủ yếu có dịch vụ giáo
dục đào tạo nghề, văn hoá tín ngưỡng, thể dục, thể thao ...Ngoài ra còn môt số
dịch vụ khác phục vụ sinh hoạt nông thôn như dịch vụ vận tải hành khách,
bưu điện, cung cấp điện, nước…
Theo tính chất xã hội của đối tượng phục vụ: Người ta phân thành dịch vụ
công cộng và dịch vụ cá nhân. Dịch vụ công cộng là những dịch vụ đáp ứng

11



nhu cầu chung của xã hội hay một nhóm cộng đồng nông thôn. Những dịch vụ
công cộng xã hội hình thành và phát triển là khách quan xuất phát từ đòi hỏi
khách quan và cách thức thoả mãn nhu cầu của cộng đồng nông thôn như các
dịch vô sinh hoạt văn hoá, sinh hoạt tín ngưỡng, dịch vụ trị an thôn xóm …
Tuy nhiên, phù hợp với đòi hỏi khách quan về cách thức thoả mãn nhu cầu,
phần lớn các dịch vô sinh hoạt đời sống và tinh thần là dịch vụ cá nhân.
Theo nội dung của dịch vụ: Người ta phân các dịch vụ thành dịch vụ
lao động, dịch vụ tín dụng, dịch vụ kỹ thuật sản xuất, dịch vụ tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ chất xám.
Dịch vụ lao động trong nông nghiệp, nông thôn thực hiện các hoạt động
giới thiệu việc làm cho người đi tìm việc làm thuê ở các trang trại, các xưởng thủ
công, tổ chức việc làm thuê các công việc sản xuất nông nghiệp, lâm, ngư
nghiệp, như chuẩn bị sản xuất, thu hoạch mùa vụ…Thực hiện dịch vụ lao động

ở nông thôn nước ta hiện nay gồm những cá nhân làm thuê, những nhóm lao
động thủ công làm thuê, những tổ hợp hay hợp tác xã làm dịch vụ [29, tr75).
Dịch vụ tín dụng là hoạt động kinh doanh tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Hiện nay ở hầu hết nhiều
vùng nông thôn do trình độ hàng hoá còn thấp nên thu nhập và tích luỹ còn
thấp. Trong khi đó hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn đã chịu
sự tác động mạnh mẽ của thị trường và các quan hệ tiền tệ (quan hệ mua bán
vật tư, tiêu thụ sản phẩm, tư vấn sản xuất …) nên nhu cầu tín dụng vốn trong
nông thôn hiện nay có các ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp,
ngân hàng đầu tư phát triển, ngoài ra của còn có ngân hàng của người nghèo,
các dự án của các tổ chức trong nước hay quốc tế, quỹ tín dụng nhân dân (hợp
tác xã tín dụng kiểu mới) các tư nhân cho vay trong hay ngoài nông thôn [29,
trg 87].
Dịch vụ kỹ thuật sản xuất, trong đó quan trọng nhất là các dịch vụ sản

12



xuất nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp. Đối với những vùng sản xuất chuyên
canh lớn, đặc biệt là sản xuất nông sản xuất khẩu thì dịch vụ kỹ thuật sản xuất
có vai trò lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Các dịch vụ kỹ thuật
sản xuất chủ yếu là sản xuất cung ứng giống mới, hướng dẫn qui trình kỹ
thuật thâm canh cây trồng vật nuôi, chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới vào
nông nghiệp, nông thôn…Thực hiện cung cấp dịch vụ kỹ thuật sản xuất có hệ
thống các cơ quan khuyến nông, lâm, ngư của Nhà nước, các tổ chức khuyến
nông tình nguyện, các hợp tác xã làm dịch vụ.
Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm có vai trò to lớn trong phát triển nông
nghiệp và làm kinh tế nông thôn. Tham gia hoạt động dịch vụ này có các
doanh nghiệp thương mại của nhà nước, hệ thống thương mại buôn bán nông
sản phẩm, các hợp tác xã làm dịch vụ tiêu thụ.
Dựa theo trách nhiệm chi trả dịch vụ của người sử dụng dịch vụ: người
ta phân chia thành dịch vụ phải trả tiền và dịch vụ không phải trả tiền. Trong
cơ chế thị trường, người dân sử dụng dịch vụ phải chi trả cho phần lớn các
hoạt động dịch vụ cho nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, một số trường hợp,
người hưởng dịch vụ không phải trả tiền như dịch vụ giống cây trồng, vật
nuôi mới, giống cây trồng rừng, hay một số dịch vụ xã hội khác. Nguồn vốn
chi trả cho các hoạt động dịch vụ này do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ các
nguồn có tính chất ngân sách nhà nước khác [29; trg89]..
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu phát triển của phi nông nghiệp còn có tính
chất nhiệm vụ như dịch vụ thanh toán, dịch vụ làm thủ tục hành chính. Sự
phát triển đầy đủ các hoạt động dịch vụ có tính chất nghiệp vụ này góp phần
vào sự phát triển mạng lưới dịch vụ đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội nông thôn.
* Đặc điểm sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn
Phi nông nghiệp rất đa dạng về ngành nghề về hình thức tổ chức sản


13


xuất kinh doanh. Các ngành nghề phi nông nghiệp thường hoạt động đan xen
nhau, bổ trợ cho nhau và cùng nhau phát triển. Công nghiệp nông thôn hoạt
động trong các ngành sản xuất nông nghiệp và trong các ngành dịch vụ; trong
dịch vụ nông nghiệp có dịch vụ cung ứng vốn, dịch vụ chế biến, bảo quản và
tiêu thụ nông nghiệp.
Phi nông nghiệp nông thôn gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp: để phát
triển khu vực nông thôn thì phải phát triển toàn bộ các ngành nghề phi nông
nghiệp lẫn nông nghiệp và nông nghiệp làm tiền đề để cho phi nông nghiệp
phát triển và ngược lại phi nông nghiệp có phát triển thì mới thúc đẩy nông
nghiệp phát triển. Mặt khác phi nông nghiệp chịu ảnh hưởng của các điều kiện
sản xuất nông nghiệp như độ rủi ro cao, giá trị gia tăng thấp, do sức canh
tranh hạn chế nên lợi nhuận và thu nhập không cao nhưng lại có tính ổn định
bền vững.
Trình độ khoa học công nghệ về phi nông nghiệp phát triển ở nông thôn
chưa cao do phát triển ở khu vực nông thôn nên có nhiều hạn chế về vốn,
khoa học công nghệ và trình độ năng lực quản lí kinh doanh do tốc dộ quản lí
kinh tế kinh doanh, tốc độ tăng trưởng không cao. Quan hệ lao động có nét
đặc thù, giữa chủ doanh nghiệp và người lao động với nhau có quan hệ thân
thuộc, bà con, anh em hoặc quan hệ giữa doanh nghiệp và chính quyền địa
phương cũng vậy, đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng và củng cố mối quan
hệ gắn bền vững trong doanh nghiệp
1.1.3 Ý nghĩa và tầm quan trọng của thực hiện chính sách phát triển
nghề phi nông nghiệp
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp
(phi NN) là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của Nhà nước (chủ thể chính sách)
tới đối tượng tác động của chính sách (có thể là đối tượng hưởng lợi trực tiếp
hoặc gián tiếp) nhằm đạt được mục tiêu mà chính sách đã đưa ra hoặc dự kiến


14


sẽ đạt được. Nói cách khác tổ chức thực hiện chính sách phát triển nghề phi
NN là quá trình thực hiện trên thực tế các hoạt động để đưa chính sách vào
thực tiễn cuộc sống.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nghề phi NN là một khâu trong
chu trình chính sách, thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không
tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nghề phi NN là trung tâm kết
nối các bước trong chu trình chính sách phát triển nghề phi NN thành một hệ
thống, nhất là với bước xây dựng chính sách.
Thực hiện chính sách phát triển nghề phi là bước kết nối, là quá trình
đưa chính sách từ lý luận được thực hiện thực tế trong cuộc sống. Tổ chức
thực hiện vừa mang ý nghĩa lý luận và mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, là bước
để lý luận được kiểm định giá trị trên thực tiễn, thực tiễn là tổng kết của lý
luận. Nếu chính sách phát triển nghề phi NN không được thực hiện đúng sẽ
ảnh hưởng đến quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao
động, gây thất nghiệp, mất trật tự xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tếxã hội..
Quá trình tổ chức thực hiện CS phát triển nghề phi NN với những hoạt
động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện CS cho phù hợp
với thực tiễn của mỗi địa phương, bỏi lẽ mỗi địa phương có một điều kiện
kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng và đội ngũ cán bộ, CC khác nhau.
Chính sách phát triển nghề phi NN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc phát triển nguồn vốn con người, nguồn nhân lực trong tăng trưởng kinh
tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Phát triển nghề phi nông
nghiệp là một hướng đi đúng, là một trong những giải pháp đột phá của chiến
lược phát triển KT-XH, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội
ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước,


15


góp phần đảm bảo an sinh xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước. Vì
phát triển nghề phi NN cho lao động nói chung có một ý nghĩa rất lớn, là yêu
cầu cần thiết và cấp bách, là chính sách hàng đầu trong phát triển KT-XH của
nước ta trong thời gian qua cũng như trong giai đoạn tới.
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nghề phi nông nghiệp
1.2.1 Xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách
Kế hoạch triển khai là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu,
biện pháp, các hoạt động cụ thể để tiến hành thực hiện nhiệm vụ phát triển
nghề phi NN của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Theo
nguyên tắc, kế hoạch mỗi khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nó bắt
buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn thành đúng
thời hạn. Kế hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hoàn thành tốt và đúng
thời hạn hay không là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ được giao của một cơ quan, đơn vị.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nghề phi NN là nhiệm vụ quan
trọng, có sự tham gia của nhiều ngành, địa phương, cơ sở dạy nghề, doanh
nghiệp ... do vậy cần phải có kế hoạch để các ngành, địa phương căn cứ để
thực hiện; cũng như kinh phí phân bổ để đảm bảo các hoạt động được thực
hiện theo đúng tiến độ, yêu cầu. Do đó, kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
-

Kế hoạch phải phân công và dự kiến các cơ quan chủ trì và phối hợp

triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ
chức thực thi chính sách, quyền và trách nhiệm của cán bộ quản lý và cán bộ

thực thi chính sách, cơ chế tác động của giữa cơ quan, đơn vị trong tổ chức
thực hiện chính sách.
trên.

Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp

Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc
dự kiến,


16


×