Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Lưa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt cho học sinh nữ khối 10 trường THPT nguyễn viết xuân vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.09 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

THIỀU THỊ LOAN

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KỸ THUẬT CHUYỀN BÓNG THẤP
TAY BẰNG HAI TAY TRƯỚC MẶT CHO
HỌC SINH NỮ KHỐI 10 TRƯỜNG THPT
NGUYỄN VIẾT XUÂN – VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP

Hướng dẫn khoa học

Th.S NGUYỄN HỮU HIỆP

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Thiều Thị Loan
Sinh viên: lớp K36 – GDTC – GDQP – Trường ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề
tài không trùng khớp với bất cứ đề tài nào. Toàn bộ những vấn đề được đưa ra
bàn luận, nghiên cứu là những vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết và đúng
thực tế của trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2014
Sinh viên

Thiều Thị Loan




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1

ĐC

Đối chứng

2

GD - ĐT

Giáo dục – đào tạo

3

GDQP

Giáo dục quốc phòng

4

GDTC

Giáo dục thể chất

5

GV


Giáo viên

6

HLV

Huấn luyện viên

7

HS

Học sinh

8

Nxb

Nhà xuất bản

9

TN

Thực nghiệm

10

TT


Thứ tự

11

TDTT

Thể dục thể thao

12

THPT

Trung học phổ thông

13

VĐV

Vận động viên

14

s

Giây

15

%


Phần trăm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT bảng

Bảng 3.1

Nội dung

Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Nguyễn Viết Xuân
– Vĩnh Phúc.

Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho học tập và giảng dạy
môn GDTC

Bảng 3.3

Kết quả kiểm tra thực trạng những sai lầm thường mắc khi thực
hiện kỹ thuật chuyền bóng thấp tay của học sinh nữ khối 10
trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc (n=100)

Bảng 3.4

Kết quả phỏng vấn lựa chọn một số bài tập ứng dụng trong
giảng dạy kỹ thuật chuyền bóng thấp tay cho học sinh nữ khối
10 trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc (n=20)


Bảng 3.5

Kết quả phỏng vấn GV, HLV về các test kiểm tra đánh giá
trình độ kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt
cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Viết Xuân –
Vĩnh Phúc (n=20)

Bảng 3.6

Chỉ tiêu đánh giá kết quả test chạy cây thong

Bảng 3.7

Kế hoạch giảng dạy trong 6 tuần (12 giáo án)

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ kỹ thuật chuyền
bóng thấp tay của nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm
(nA=nB=50)

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ kỹ thuật chuyền
bóng thấp tay của nhóm ĐC và TN sau 6 tuần thực nghiệm
(nA=nB=50)

Biểu đồ 1


Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn kết quả test đệm bóng vào ô quy
định

Biểu đồ 2 Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn kết quả test đỡ phát bóng thấp tay
Biểu đồ 3 Biểu đồ 3: biểu đồ biểu diễn kết quả test chạy cây thông (s)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 5
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học .
5
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh nữ THPT ................................. 7
1.3. Lịch sử phát triển môn bóng chuyền .................................................... 11
1.4. Đặc điểm kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt (đệm
bóng) trong bóng chuyền ............................................................................. 12
1.5. Các giai đoạn huấn luyện kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay
trước mặt ...................................................................................................... 13
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay
trước mặt ...................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2..................................................................................................... 17
NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP – TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..................... 17
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
2.3. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 19
CHƯƠNG 3..................................................................................................... 21
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 21
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC cuả trường THPT Nguyễn Viết
Xuân............................................................................................................. 21

3.2. Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay cho
học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Viết Xuân- Vĩnh Phúc ............ 26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc đổi mới, để xây dựng Đất nước ngày càng vững
mạnh, ngành Thể dục Thể thao (TDTT) cũng như các ngành khoa học khác
đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của nước nhà. Nhận
thức được vai trò và tầm quan trọng của TDTT trong công cuộc xây dựng và
đổi mới đất nước, sự nghiệp TDTT được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm. Để hoàn thành được sứ mệnh của mình, toàn ngành TDTT không ngừng
phấn đấu về mọi mặt: Từ xây dựng cơ sở vật chất đến nâng cao thành tích ở
các môn thể thao như: Điền kinh, bóng đá, bóng bàn, cầu lông, cờ vua, võ
thuật, bóng chuyền,....
GDTC là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân. GDTC được hiểu là:
Quá trình sư phạm và phát triển thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân
cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ cho con người. Tác
dụng của GDTC và các hình thức TDTT trong trường học là toàn diện, góp
phần giữ gìn và nâng cao năng suất lao động, học tập của học sinh suốt thời
kỳ học tập trong nhà trường, cũng như đảm bảo chuẩn bị thể lực phù hợp với
những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai.
Xác định được tầm quan trọng đó nên ngành TDTT trong những năm
qua được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, ngoài việc đầu tư cho các
môn thể thao mũi nhọn nhằm giành thứ hạng cao trong các môn thi đấu ở khu
vực và Thế giới là việc củng cố và phát triển các môn thể thao khác trong đó

có môn Bóng chuyền nhằm hướng tới một nền TDTT đại chúng và toàn diện.
Cũng như các môn thể thao khác, môn Bóng chuyền là môn thể thao
được nhiều giới và lứa tuổi yêu thích và tham gia tập luyện nhiều nhất. Tuy
nhiên môn thể thao này ra đời muộn hơn các môn thể thao khác: xuất hiện
từ


2

năm 1895 do một giáo viên thể dục tên là Uylyam Moócgân (người Mỹ) sáng
lập. Sau hai năm, các điều luật cũng được biên soạn, lúc đầu cũng rất đơn giản.
Qua thời gian dài phát triển, môn bóng chuyền cũng được đưa vào thi đấu.
Năm 1913, giải bóng chuyền đầu tiên được tổ chức tại Praguer và Mỹ
là nước đầu tiên dành được ngôi vô địch. Từ đó môn thể thao này đã có sự
tranh đấu gay gắt giữa các quốc gia: rất nhiều quốc gia đã hình thành Hiệp hội
bóng chuyền.
Năm 1947, Liên đoàn bóng chuyền Thế giới được thành lập với tên gọi
Federation Internationnal Volleyball (gọi tắt là FIVB). Sự kiện này là động
lực lớn thúc đẩy môn bóng chuyền phát triển. Năm 1957, sau một giải thi đấu
trình diễn tại Sofia bóng chuyền được công nhận là môn thể thao Olympic.
Năm 1964, giải bóng chuyền Olympic đầu tiên được tổ chức tại Tokyo. Trải
qua quá trình dài phát triển từng bước được sửa đổi, điều chỉnh các điều luật,
hình thành khả năng kỹ - chiến thuật thi đấu như ngày nay.
Ở Việt Nam: Bóng chuyền xuất hiện vào năm 1922, du nhập bằng con
đường quân đội. Mới đầu môn bóng chuyền không phát triển rộng khắp do
chiến tranh liên tục, sự đầu tư cơ sở vật chất cũng như đội ngũ VĐV hạn chế.
Khi nước nhà thống nhất, môn bóng chuyền được phát triển rộng khắp từ
nông thôn đến thành thị, trong các ngành, các lĩnh vực, ở mọi lứa tuổi đều
tham gia thi đấu.
Bóng chuyền là một môn thể thao đồng đội đối kháng gián tiếp đòi hỏi

mỗi VĐV phải có trình độ kỹ thuật cá nhân tốt, hoạt động với cường độ lớn,
có thể lực tốt, sự khéo léo, linh hoạt, có tinh thần tập thể cao.
Phong trào lụyện tập TDTT nói chung và phong trào tập luyện môn
bóng chuyền nói riêng ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu tập luyện,
thi đấu bóng chuyền ngày càng cao, đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống giảng
dạy, huấn luyện nhằm đào tạo đội ngũ GV, VĐV là vấn đề được coi trọng.


3

Mỗi kỹ thuật động tác thể thao khi thực hiện đều là một tổ hợp những thành
phần hoạt động khác nhau. Hoạt động thi đấu bóng chuyền là tổ hợp của các
kỹ thụât cơ bản như: Phát bóng, đệm bóng, đập bóng, chuyền bóng, chắn
bóng tạo nên hệ thống chiến thuật. Trong đó đệm bóng là một trong những kỹ
thuật cơ bản và quan trọng trong bóng chuyền. Nó là khâu đầu tiên tạo tiền đề
cho kỹ thuật tấn công tiếp theo đạt hiệu quả cao. Đặc biệt hơn, đệm bóng còn
là kỹ thuật phòng thủ chắc chắn nhất khi đối phương tấn công.
Muốn chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt (đệm bóng) chuẩn
xác đòi hỏi VĐV, người tập không những có thể lực tốt mà còn phải có cảm
giác, định hướng, dùng sức đúng, tư thế thoải mái, nắm vững yếu lĩnh kỹ
thuật, thể hiện nhịp nhàng, chuẩn xác động tác.
Môn bóng chuyền được nhiều người, nhiều giới yêu thích và luyện tập,
song để đạt được trình độ kỹ thuật cao không phải là điều đơn giản. Nếu ngay
từ đầu người tập không tạo cho mình khái niệm đúng về kỹ thuật động tác thì
dần dần trong quá trình tập luyện sẽ trở thành thói quen sai và khó sửa, hạn
chế nhiều trong quá trình tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật cũng như nâng cao
hiệu quả kỹ - chiến thuật. Chính vì vậy khi giảng dạy người giáo viên phải
luôn tìm ra biện pháp, sáng tạo và rút ra nhũng kinh ngiệm, phát hiện và tìm
ra những nguyên nhân dẫn tới sai lầm của sinh viên. Từ đó xác định, xây
dựng các bài tập cho phù hợp.

Qua quan sát, điều tra chúng tôi nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân,
trong đó điển hình là khâu ghi điểm, các kỹ thuật còn đơn điệu không đa
dạng. Trong quá trình nghiên cứu tài liệu tôi thấy đã có nhiều công trình
nghiên cứu về đề tài Bóng chuyền như đề tài Nghiên cứu l
ài t p n ng c o hi u qu
mặt cho đội tuyển

thu t chuyền

ch n một số

ng thấp t y ằng h i t y trước

ng chuyền n m trường THPT M Hào – Hưng Yên” của

Lương Văn Tình K32, thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.


4

Nhằm nâng cao kỹ thuật đệm bóng cho người tập bóng chuyền nói
chung và các học sinh nữ lớp 10 trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh
Phúc nói riêng, đồng thời qua nghiên cứu để phục vụ cho công tác giảng dạy,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt cho học sinh nữ khối 10
trường THPT Nguyễn Viết Xuân- Vĩnh Phúc”.
* Mục đích nghiên cứu: Do còn hạn chế trong kỹ thuật chuyền bóng
thấp tay nên chúng tôi nghiên cứu để tìm ra các bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt, nâng cao chất
lượng học tập và thi đấu cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Viết

Xuân - Vĩnh Phúc.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường
học
GDTC cho các học sinh tại các trường THPT là vấn đề được Đảng và
Nhà nước quan tâm chỉ đạo kể cả thời kỳ đất nước còn gặp nhiều khó khăn.
Ngay từ khi thành lập chính quyền (1945) Đảng và Nhà nước ta đã hết sức
coi trọng công tác giáo dục con người phát triển toàn diện, coi đây là tài sản
của đất nước. Các văn bản pháp lý của Nhà nước ta đều nhấn mạnh TDTT là
công tác cách mạng, là công cụ tác động tích cực đến đời sống của xã hội về
mọi mặt.
Trên cơ sở Nghị quyết, chỉ thị góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội từng thời kỳ đã được ban hành, nhằm nêu rõ mục đích giữ gìn
nâng cao sức khoẻ cho thế hệ trẻ. Ngay khi đang tiến hành cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước, ngày 02/06/1969, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ
thị số 48/TTG-CT trong đó phân tích cặn kẽ tình hình công tác GDTC cho
học sinh, sinh viên. Nguyên nhân của các mặt thiếu sót trong thực hiện công
tác này và đề ra biện pháp lớn nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng GDTC
trong nhà trường ở các cấp. Đảng ta đều nhấn mạnh vai trò của TDTT như
một công tác cách mạng trong đó nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe,
tăng cường thể chất cho nhân dân nhất là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.
Hiến pháp năm 1980 đã xác định tại điều 48 nền TDTT Việt Nam có
tính dân tộc, khoa học và nhân dân, được phát triển mạnh mẽ, cân đối nhằm
tăng cường sức khỏe và bồi dưỡng cho nhân dân để xây dựng chủ nghĩa xã

hội và bảo vệ Tổ quốc.
Trong quá trình đổi mới, Hiến pháp năm 1992 đã nhấn mạnh “Quy
định chế độ GDTC trong trường h c” [3].


6

Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) mở đầu
thời kì đổi mới khẳng định “mở rộng và n ng c o chất lượng phong trào
TDTT quần chúng, từng ước đư vi c rèn luy n thể th o thành th i quen
hàng ngày củ đông đ o nh n d n, trước hết là thế h trẻ. N ng c o chất
lượng giáo dục thể chất trong trường h c” [9].. Đại hội Đảng lần VII (1991)
tiếp tục nhấn mạnh “Công tác TDTT cần coi tr ng n ng c o chất lượng
GDTC trong trường h c” [10].
Đến Đại hội lần thứ VII (1991) đặt vị trí chủ chốt của con người với
tầm chiến lược sâu sắc của thời kỳ mới. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu
của bản thân con người, đồng thời là vốn quý tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất
cho xã hội. Vậy GDTC nhằm phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh bền vững. Chỉ thị 36-CT/TW của Ban bí thư Trung
ương Đảng đã xác định phương hướng và nhiệm vụ Đẩy mạnh hoạt động
TDTT, n ng c o thể trạng và tầm v c người Vi t N m. Phát triển phong trào
TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng hắp, đào tạo, ồi dưỡng đội ngũ
VĐV thể th o thành tích c o, đư thể th o Vi t N m lên trình độ chung trong
hu v c Đông N m Á và c vị trí c o trong nhiều ộ môn. Đẩy mạnh xã hội
h

, huyến hích nh n d n và các tổ chức th m gi thiết th c, c hi u qu

các hoạt động văn h


thể th o” [4].

Trước thực trạng khó khăn về nhiều mặt trong phát triển TDT, Chính
phủ đã ban hành chỉ thị số 133/TTg ngày 07/03/1995 về việc xây dựng quy
hoạch phát triển ngành TDTT trong đó tiếp tục yêu cầu Bộ GD – ĐT cần đặc
biệt coi trọng GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục nội
khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh, sinh viên ở các cấp
học, bậc học.
Tóm lại, công tác GDTC trong trường học góp phần chăm lo sức khoẻ
và phát triển thể chất cho thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng


7

trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Đây cũng là mục tiêu cơ
bản quan trọng nhất trong giáo dục con người phát triển toàn diện nhằm đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
Ngày nay, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển. Việc
nâng cao chất lượng giờ học thể dục ngoại khoá cho học sinh các trường
THPT nói chung nhằm góp phần phát triển thể chất cho học sinh chính là chủ
trương của Đảng và Nhà nước vào đời sống giáo dục nhân cách con người.
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh nữ THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh nữ THPT
Ở lứa tuổi này, các em đã có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần,
các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao
hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi
mặt phát triển : thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.
Đây là thời kỳ trưởng thành về giới tính. Đa số các em đã vượt qua thời
kỳ phát dục, những khủng hoảng tuổi dậy thì chấm dứt để chuyển sang thời
kỳ ổn định hơn, cân bằng hơn, xét cả trên các mặt hoạt động hưng phấn, ức

chế của hệ thần kinh cũng như các mặt phát triển khác của cơ thể về thể chất.
Biểu hiện cơ bản nhất ở độ tuổi này là tuổi dậy thì. Các chức năng sinh lý mới
hoàn toàn xuất hiện. Tuyến sinh dục hoạt động, biểu hiện ra bên ngoài bằng
các dấu hiệu như giọng nói, tính cách có nhiều thay đổi.
Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn, mơ ước độc đáo
mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm
mới, trong đó mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng trong suốt cuộc
đời. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khô khan mà nó là
sự say mê, ước vọng khát khao.


8

So với học sinh cấp tiểu học và THCS, học sinh THPT biểu lộ rõ rệt
tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường mà các em sắp chia tay, đặc biệt đối
với những GV giảng dạy các em (yêu, ghét rõ ràng). Việc GV gây được thiện
cảm và sự tôn trọng là một trong những thành công trong sự nghiệp trồng
người. Điều đó giúp GV thuận lợi trong quá trình giảng dạy, nó thúc đẩy các
em tự giác tích cực trong tập luyện và ham thích môn thể thao. Nên GV phải
là người mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mức
tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của học sinh.
Sự phát triển cơ thể của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân
đối. Sự hoạt động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất (tuyến
yên, tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận) tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể,
trong đó sự nhảy vọt về chiều cao và sự phát dục. Chiều cao của các em tăng
lên một cách đột ngột, hằng năm có thể tăng từ 5 - 6 cm; trọng lượng cơ thể
hằng năm tăng từ 2,4 - 6 kg. Sự mất cân bằng giữa trái tim và mạch máu,
dung tích của tim tăng lên gấp đôi so với lứa tuổi trước đó. Hệ thần kinh
cũng được phát triển và hoàn thiện. Trong quá trình học tập, hệ thống tín

hiệu thứ 2 của các em được nâng cao, sự biến đổi mạnh mẽ về thể chất dẫn
tới sư mất cân bằng của các bộ phận chức năng cơ thể. Hệ tuần hoàn tạm
thời bị rối loạn gây nên hiện tượng thiếu máu cục bộ ở bộ phận trên vỏ não
làm cho các em trong quá trình tập luyện sẽ bị mệt mỏi chán nản, thần kinh
không ổn định, dễ xúc động, dễ bị kích động làm cho các phản xạ giữa hưng
phấn và ức chế không ổn định dẫn đến mất tự chủ với bản thân.
Cùng với sự phát triển nhanh về sức mạnh của thể chất, trong quá trình
tập luyện các em còn có những động tác thừa, những sai lệch về biên độ, kỹ
thuật. Vì vậy, khi tiến hành công tác GDTC cho các em, GV không chỉ yêu
cầu HS thực hiện đúng, nhanh mà cũng phải chú ý uốn nắn, luôn nhắc nhở và


9

động viên các em hoàn thành nhiệm vụ, kèm theo khen thưởng để có sự
khuyến khích động viên.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý học sinh nữ THPT
1.2.2.1. H v n động
Hệ xương: Ở lứa tuổi này phát triển một cách đột ngột về chiều dài, độ
dày, đàn tính xương giảm. Các xương như xương bàn tay, xương cổ tay hầu như
đã hoàn thiện do vậy các em có thể tập luyện một số động tác mang, vác nặng
mà không tạo ra sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình
dáng nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo nên việc tiếp thu,
bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như đi, chạy, nhảy, thể
dục nhịp điệu…
Hệ cơ: ở tuổi này cũng đã phát triển nhưng ở mức độ chưa hoàn thiện.
Khi lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đệm bóng ngoài
sức nhanh cần phải kết hợp với phát triển tốc độ cho các em để các em hoàn
thiện hơn. Đặc biệt nổi bật ở lứa tuổi này khả năng vận động với chu kỳ kinh
nguyệt.

Hiện tượng kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý bình thường, các em nữ
có thể hoàn toàn tham gia luyện tập, thi đấu thể thao khi được quan tâm đúng
mức và có biện pháp đối xử cá biệt hợp lý. Trong chu kỳ kinh nguyệt, các em
xuất hiện cảm giác khó chịu, buồn nôn, đau đớn, khả năng hoạt động thể lực
trong ngày hành kinh giảm xuống rõ rệt, các bài tập áp dụng phải trong thời
gian ngắn.
Tuy nhiên khả năng vận động ở một số em không những không giảm
mà còn tăng lên trong những ngày hành kinh. Nhưng cần phải quan tâm đúng
mức, đối xử cá biệt hợp lý, có những bài tập phù hợp với các em trong giai
đoạn này.


10

Ngoài ra ở tuổi này, hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn
thiện nhưng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to phát
triển nhanh hơn so với cơ nhỏ, cơ chi trên phát triển nhanh hơn so với cơ chi
dưới. Do vậy GV cần lựa chọn nội dung tập luyện cho phù hợp.
1.2.2.2. H thần inh
Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương khá hoàn thiện, hoạt động
phân tích trên vỏ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng tư duy,
phân tích, tổng hợp và trừu tượng được phát triển, thuận lợi cho việc hình
thành phản xạ có điều kiện… Do hoạt động mạnh của tuyến giáp , tuyến sinh
dục, tuyến yên…làm cho sự hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, sự ức
chế không cân bằng sẽ làm cho các em bị khuyếch tán, động tác thừa nhiều,
sức chú ý tập trung kém dễ mệt mỏi và ảnh hưởng đến hoạt động TDTT. Vì
thế quá trình giảng dạy, GV cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện, các bài
tập đa dạng, tránh nhàm chán.
1.2.2.3. H hô hấp
Hệ hô hấp phát triển mạnh, tương đối hoàn thiện nhưng chưa đều.

Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng. Khả năng hấp thụ oxy lớn, phổi phát
triển mạnh. Tuy nhiên khung ngực cũng nhỏ, hẹp nên các em cũng thở nhanh
và nông, không có sự ổn định của dung tích sống.
Vòng ngực trung bình của nữ từ 69 – 74cm. Diện tiếp xúc của phổi gần
bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng từ 15 tuổi là 2
– 2,5 lít, 16 – 18 tuổi là khoảng 3 – 4 lít, tần số hô hấp gần giống người lớn:
16 – 20 lần/phút. Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co dãn của
lồng ngực nhỏ chủ yếu là co dãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập
trung chú ý thở bằng ngực.
1.2.2.4. H tuần hoàn


11

Hệ tuần hoàn phát triển mạnh và đi đến hoàn thiện. Buồng tim phát
triển tương đối hoàn chỉnh, mạch đập của nữ là 75 – 85 lần/phút. Hệ thống
điều hòa vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh, phản ứng của hệ tuần
hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động mạch đập và huyết
áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Cho nên lứa tuổi này có thể tập những
bài tập dai sức, có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn.
1.3. Lịch sử phát triển môn bóng chuyền
Ra đời vào năm 1895 và ngay sau đó vào năm 1896 trò chơi này được
đưa ra thảo luận tại Hội nghị YMCA thành phố Springfield bang
Massachusete và trình diển trước các Giám đốc GDTC, sau đó được đổi tên là
Volleyball (trái bóng bay) mà ở Việt nam chúng ta gọi là Bóng chuyền. Trong
vòng 20 năm từ khi thành lập, Bóng chuyền phát triển rất nhanh. Số người
chơi không quy định, không có chiến thuật, các kỹ thuật còn hạn chế chủ yếu
là chuyền bóng, các điều luật còn đơn giản. Năm 1913, Bóng chuyền được
đưa vào chương trình thi đấu của Đại hội thể thao vùng Viễn Đông lần thứ
nhất tổ chức tại thành phố Manila Philipine. Năm 1916, Hội thể thao Đại học

toàn Mỹ thừa nhận Bóng chuyền là môn thể thao vì đã có trên 2000 người Mỹ
mê say tập luyện môn thể thao này. Đồng thời lúc này Luật Bóng chuyền ra
đời và ban hành tại Mỹ.
Năm 1922, Giải Bóng chuyền toàn Mỹ lần đầu tiên được tổ chức.
Năm 1928, Liên đoàn Bóng chuyền Mỹ đươc thành lập.
Năm 1929, Liên đoàn Bóng chuyền Nhật bản được thành lập và môn
Bóng chuyền được đưa vào thi đấu trong Đại hội thể thao Trung Mỹ và vùng
biển Caribe. Vào ngày 20/04/1947 tại Paris (Pháp) Đại biểu của 14 nước gồm:
Bỉ, Brazin, Tiệp khắc, Ai cập, Hunggari, Italia, Ba lan, Rumani, Mỹ,... thành
lập liên đoàn Bóng chuyền Quốc tế FIVB (Federation International
Volleyball).


12

Chủ tịch liên đoàn Bóng chuyền Thế giới đầu tiên là Ông Paul Libaud người
Pháp.
Năm 1949, Giải vô địch Bóng chuyền đầu tiên được tổ chức tại Praha
(Tiệp Khắc).
Năm 1957, Bóng chuyền được thừa nhận là môn thi đấu trong Thế vận
Hội. Năm 1964, tại Thế vận hội lần thứ 18 ở Tokyo(Nhật Bản) lần đầu tiên
chương trình thi đấu có môn Bóng chuyền.
1.4. Đặc điểm kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt
(đệm bóng) trong bóng chuyền
Kỹ thuật là biện pháp thực hiện một động tác nào đó, thông qua những
hoạt động cụ thể, có chủ định, nhằm hoàn thành nhiệm vụ vận động với hiệu
quả cao nhất.
Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng) là kỹ thuật sử dụng cẳng
tay, bàn tay để chuyền bóng đi, diện tiếp xúc giữa tay với bóng rộng nhưng
điểm tiếp xúc lại ít hơn chuyền bóng cao tay, do đó hạn chế được phạm lỗi kỹ

thuật như dính bóng hoặc bóng hai tiếng. Đệm bóng là kỹ thuật phòng thủ
dùng chủ yếu để đỡ phát bóng, đỡ đập bóng và cứu bóng.
Chuyền bóng thấp tay được sử dụng rộng rãi trong thi đấu vì: Đỡ được
những đường bóng nhanh, mạnh, thấp và khó khi đối phương tấn công sang,
phạm vi khống chế rộng, đỡ được những đường bóng ở xa thân người, cấu
trúc kỹ thuật đơn giản, dễ tiếp thu và thực hiện thuận lợi hơn kỹ thuật chuyền
bóng cao tay.
Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay được chia làm 3 giai đoạn. Cụ thể là:
- Tư thế chuẩn bị:
Người tập đứng ở tư thế trung bình thấp, hai chân đứng rộng bằng vai
hoặc hơn vai, hai tay co tự nhiên ở hai bên sườn, mắt quan sát bóng.


13

Khi xác định được điểm rơi của bóng và ở tầm thích hợp thì hai tay đưa
ra đỡ bóng. Hai tay duỗi thẳng, hai bàn tay đặt chéo lên nhau và nắm lại, hai
ngón cái song song kề nhau.
- Đánh bóng:
Khi bóng đến ở ngang tầm thắt lưng, cách thân người khoảng gần một
cánh tay thì thực hiện đánh bóng đi. Lúc này hai chân đạp đất, duỗi khớp gối,
nâng trọng tâm cơ thể và nâng tay. Hai tay được chuyển động từ dưới lên trên
và dung phần giữa cẳng tay đệm vào giữa sau và dưới bóng kết hợp với nâng
tay ở mức độ cần thiết. Khi hai tay chạm bóng là lúc gập cổ tay xuống dưới
làm căng các nhóm cơ cẳng tay, kết hợp hóp bụng, giữ chắc bả vai và khớp
khuỷu. Hai tay thẳng chắc, hai bàn tay nắm và ép chặt vào nhau, toàn thân hơi
lao về trước.
Khi thực hiện chúng ta cần chú ý: Nếu bóng đến với lực nhẹ, vừa phải
thì kết hợp với đạp chân, nâng tay nhanh để đẩy bóng đi. Còn nếu bóng đến
với tốc độ nhanh, lực mạnh thì hạn chế nâng tay mà ghìm tay để bóng bật đi

theo ý muốn.
Trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền, trong điều kiện cần vận dụng
cụ thể, tuỳ thuộc đặc điểm góc độ của đường bóng đến và độ cao của đường
bóng muốn chuyền đi mà quyết định góc độ tay chuyền bóng cho phù hợp.
- Kết thúc:
Khi bóng rời tay, hai chân tiếp tục duỗi, tay theo đà nâng theo hướng đi
của bóng một đoạn ngắn rồi nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị để thực hiện
động tác tiếp theo.
1.5. Các giai đoạn huấn luyện kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai
tay trước mặt
- Gi i đoạn gi ng dạy

n đầu

Giai đoạn này thường đặt nền móng cho kĩ thuật động tác. Giai đoạn


14

dạy học ban đầu là giai đoạn HS được học và hình thành những kỹ năng ban
đầu của kỹ thuật động tác. Trong giai đoạn này, do mới hình thành được biểu
tượng kỹ thuật động tác trên vỏ bán cầu đại não nên việc thực hiện kỹ thuật
động tác vẫn chưa ổn định. Vì thế, nhiệm vụ về phương pháp ở giai đoạn này
là nắm vững các nguyên lý kỹ thuật, nhịp độ chung của động tác, cần lưu ý
loại bỏ những động tác thừa, không cần thiết.
Như vậy trong giai đoạn dạy học ban đầu, các động tác kỹ thuật được
nắm vững có thể chia nhỏ thành các động tác kỹ thuật đơn lẻ, sau đó học từng
phần rồi kết hợp thành một động tác hoàn chỉnh. Giai đoạn đầu, quá trình
huấn luyện và giảng dạy này cần đặc biệt chú ý đến việc tiếp thu và lĩnh hội,
nắm chắc các nguyên lý, yếu lĩnh kỹ thuật động tác cơ bản.

- Gi i đoạn h c s u từng phần
Ở giai đoạn này đi sâu nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật chuyền bóng
thấp tay. Sử dụng một số bài tập bổ trợ trong huấn luyện kĩ thuật cũng như
phát triển thể lực chuyên môn cho HS.
Kiểm tra việc thực hiện kỹ thuật động tác trên cơ sở kết hợp với uốn
nắn lại kỹ thuật, bổ sung những động tác kỹ thuật còn thiếu, xem xét về mức
độ thực hiện (độ chuẩn xác, các biên độ, nhịp điệu, nhịp độ động tác, sự phối
hợp nhịp nhàng các bộ phận của cơ thể) cần loại những động tác không cần
thiết, sửa chữa sai sót kỹ thuật.
- Gi i đoạn củng cố và hoàn thi n
Giai đoạn này củng cố các kỹ năng, hoàn thành các động tác kỹ thuật
đã được học. Việc thực hiện kỹ thuật đó sao cho phù hợp với đặc điểm cá
nhân của từng HS. Sử dụng các kỹ thuật sao cho linh hoạt và trở nên điêu
luyện, đảm bảo thực hiện kĩ thuật động tác một cách tin tưởng, ổn định trong
khi có các trở ngại bên ngoài. Bên cạnh đó, đồng thời rèn luyện một số phẩm
chất ý chí, tâm lý thi đấu vững vàng, hoàn thành tốt kỹ thuật động tác trong


15

lúc mệt mỏi.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai
tay trước mặt
1.6.1. Các yếu tố thể lực
Yếu tố thể lực là một trong những nhân tố quan trọng trong việc tập
luyện bóng chuyền. Thể lực là nền tảng cho việc thực hiện các kỹ thuật, chiến
thuật được tốt. Trình độ thể lực không đảm bảo có thể gây ảnh hưởng tới việc
thực hiện các kỹ thuật theo giáo án giảng dạy của GV.
Đối với các môn thể thao nói chung và môn bóng chuyền nói riêng thì
việc các em HS bị giảm sút về thể lực trong cuối các giờ học, giờ tập luyện và

trong thi đấu dẫn đến thực hiện các động tác, các kỹ thuật kém hiệu quả.
Chính vì vậy, trong tập luyện môn bóng chuyền yêu cầu đòi hỏi mỗi cá
nhân phải hăng say tập luyện, trình độ thể lực và kỹ thuật cao, muốn vậy
thông qua giờ học, tập luyện phải tạo được nền tảng thể lực chuyên môn tốt
để phục vụ cho việc phát triển các kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý và thành tích
sau này.
Các bài tập thể lực ngày phải nâng cao để đáp ứng được với yêu cầu
của các kỹ thuật và để nâng độ khá của các kỹ thuật. Yêu cầu của các động
tác cũng là phải cao hơn.
1.6.2. Các yếu tố kỹ thuật
Yếu tố kỹ thuật có tầm quan trọng đặc biệt đối với hiệu quả chuyền
bóng. Nếu kỹ thuật chưa tốt sẽ rất dễ dẫn đến việc chuyền bóng ra ngoài hoặc
không theo ý mình muốn.
Khi trình độ kỹ thuật thấp thì kỹ năng vận động thể hiện động tác phải
tập trung chú ý cao vào các thành phần động tác, cách làm chưa ổn định. Nếu
được lặp lại nhiều lần thì động tác càng trở nên thành thạo, các cơ sở phối hợp
vận động dần dần được tự động hóa và kỹ năng trở thành kỹ xảo.


16

Các em HS nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc
khó có thể đạt được thành tích tốt nếu không chịu tập luyện tích lũy vốn kiến
thức. Mỗi em HS đều phải luôn luôn tập trung vào từng chi tiết động tác trong
hành vi chiến thuật của mình. Khi đã thành kỹ xảo thì tính liên tục của động
tác thể hiện ở tính nhẹ nhàng liên kết và tính nhịp điệu bền vững của động tác.
Kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn tới thành tích của các em. Trong quá trình tập
luyện hoặc kiểm tra các em nên chú ý hoàn thiện kỹ thuật của mình.
1.6.3. Các yếu tố tâm lý
Môn thể thao nào cũng đều tác động gây hưng phấn hoặc ức chế cho

người tham gia. Đối với bóng chuyền có ảnh hưởng nhất định đến việc phát
triển các mặt tâm lý của người tập: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tư duy, trí
tưởng tượng, cảm xúc và các phẩm chất đạo đức ý chí. Tâm lý của các em
thường xuất hiện trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Không những
là trạng thái của một người mà đôi khi còn là cả tập thể hoặc mọi người tâm
lý không tốt có thể dẫn đến cả tập thể đi xuống hoặc ngược lại. Do vậy tinh
thần tập thể, mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, sự đoàn kết
nhất trí của từng thành viên trong tập thể là những điều kiện cần thiết cho sự
thành công.
Tóm lại : Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay chỉ có thể đạt được hiệu quả
khi kết hợp được 3 yếu tố : Thể lực, Kỹ thuật và yếu tố Tâm lý. Trong đó thể
lực và kỹ thuật là hai yếu tố quan trọng, khi các em nắm vững kỹ thuật động
tác và có thể lực tốt sẽ tự tin thực hiện động tác có hiệu quả cao và không bị
chi phối bới yếu tổ tâm lý.


17

CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP – TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành giải
quyết hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường THPT
Nguyễn Viết Xuân.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng
thấp tay cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh
Phúc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tôi sử dụng các phương

pháp sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đọc sách và tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu là
một mặt không thể thiếu. Thông qua tài liệu tham khảo xác định các vấn đề
liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở lý luận đưa ra một số bài tập nâng
cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay cho học sinh nữ khối 10 trường
THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh Phúc.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi - trả lời giữa nhà nghiên cứu
với các cá nhân, tổ chức khác nhau về vấn đề cần quan tâm.
Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn gián
tiếp và trao đổi tọa đàm.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Là quan sát thực tế có nhật ký quan sát. Chúng tôi sử dụng phương
pháp này để theo dõi việc thực hiện các bài tập của học sinh. Để từ đó tìm ra


18

những sai lầm của các bài tập, tìm cách khắc phục nhằm tăng cường hiệu quả
kỹ thuật.
Yêu cầu: khi quan sát không làm ảnh hưởng tới đối tượng quan sát.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tổ chức kiểm tra sư
phạm. Mục đích của quá trình này nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn, độ tin
cậy của hệ thống các test đánh giá trình độ kỹ thuật chuyền bóng thấp tay cho
học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi sử dụng các test nhằm đánh giá hiệu quả của bài tập. Sau đó
so sánh với nhóm không tham gia vào thực nghiệm để đánh giá vào hiệu quả

của quá trình ứng dụng các bài tập đã lựa chọn.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Sau khi thu thập số liệu, chúng tôi sử dụng phương pháp toán học thống
kê để xử lý số liệu nghiên cứu.
Sử dụng số liệu các thống kê sau:

x

n
i


19
- Công thức tính giá trị trung bình:

Trong đó:

X

X : Số trung bình
X i : Giá trị từng cá thể

n: Số lượng

: Dấu hiệu tổng
- Công thức tính phương sai:



2


 x


i

2

x



n 1

i 1

n



×