Tải bản đầy đủ (.doc) (221 trang)

Quản lý các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.68 KB, 221 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN VIÊN

QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN VIÊN

QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh
2. PGS.TS. Lê Minh Quân

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án “Quản lý các trường chính trị tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu
của riêng tác giả. Một số vấn đề trong luận án có sự tham khảo nhưng không
sao chép. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Văn Viên

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia,
tôi đã hoàn thành luận án “Quản lý các trường chính trị tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ở Việt Nam hiện nay”. Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới 02 nhà khoa học hướng dẫn là PGS.TS. Lê Thị Vân
Hạnh và PGS.TS. Lê Minh Quân. Tôi gửi lời cảm ơn trân trọng tới Lãnh đạo
và thày cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau
đại học, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình
giúp đỡ, góp ý về chuyên môn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi gửi lời cảm ơn tới cán bộ, công chức Vụ Các trường chính trị, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và hỗ trợ trong quá trình tác
giả thu thập số liệu. Cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã chia sẻ,
động viên về tinh thần trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu.
Một lần nữa, tác giả trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................... 6
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................... 6
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu................................................................. 9
6. Những đóng góp mới của đề tài..................................................................................... 10
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................... 11
8. Cấu trúc của Luận án......................................................................................................... 12
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI............................................................................................................................ 13
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................. 13
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức....................................................................................................................... 13
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về trường chính trị................................................. 17
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng............................................................................................................... 23
1.2. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................................................................................................. 28
1.2.1. Những nội dung có liên quan đã được nghiên cứu......................................... 28
1.2.2. Những nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu................................................. 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................................ 37
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC..................................................................... 38
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC..................................................................................................... 38

iii


2.1.1. Khái niệm cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các bộ, công chức............................... 38
2.1.2. Đặc điểm của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.........................43
2.1.3. Vai trò của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức............................... 48
2.1.4. Phân loại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức................................. 51
2.2. QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC.............................................................................................................................. 53
2.2.1. Khái niệm quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức......53
2.2.2. Sự cần thiết quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức . 54
2.2.3. Nội dung quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.........58
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức................................................................................................................ 64
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO ĐỐI VỚI VIỆT NAM......................... 70
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của một số quốc gia trên thế giới.......................................................................... 70
2.3.2. Một số giá trị tham khảo đối với Việt Nam....................................................... 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................................ 82

Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY....................................................................................................... 83
3.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - MỘT LOẠI HÌNH CƠ SỞ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẶC THÙ CỦA
VIỆT NAM.................................................................................................................... 83
3.1.1. Trường chính trị trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức của Việt Nam...................................................................................................... 83
3.1.2. Sự ra đời và cơ sở chính trị, pháp lý của các trường chính trị....................87
3.1.3. Tính đặc thù của trường chính trị so với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức........................................................................................................ 91
iv


3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trường chính trị....................94
3.1.5. Một số kết quả hoạt động của các trường chính trị......................................... 97
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.................................................................................................................... 99
3.2.1. Định hướng đối với hoạt động của các trường chính trị............................ 100
3.2.2. Hỗ trợ đối với hoạt động của các trường chính trị....................................... 105
3.2.3. Kiểm soát đối với hoạt động của các trường chính trị................................ 126
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................ 133
3.3.1. Kết quả quản lý các trường chính trị ở Việt Nam hiện nay.......................133
3.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý các trường chính trị ở Việt Nam
hiện nay........................................................................................................................ 135
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................................... 145
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................... 146
4.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
Ở VIỆT NAM............................................................................................................ 146

4.1.1. Quản lý các trường chính trị phải trên cơ sở quy định của pháp luật . 147
4.1.2. Quản lý các trường chính trị phải đảm bảo tính hệ thống, thống nhất
chặt chẽ......................................................................................................................... 149
4.1.3. Quản lý các trường chính trị phải kết hợp thực hiện cải cách hành chính
151
4.1.4. Quản lý các trường chính trị phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng..................................................................................................................... 153
4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ Ở
VIỆT NAM................................................................................................................. 156
4.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật liên quan đến trường chính trị......156
4.2.2. Đổi mới mô hình tổ chức trường chính trị....................................................... 160
v


4.2.3. Thay đổi phương thức quản lý đối với đội ngũ giảng viên trường chính
trị..................................................................................................................................... 168
4.2.4. Quản lý theo chuẩn đầu ra đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức..................................................................................................................... 172
4.2.5. Xây dựng và thực hiện các tiêu chí đánh giá chất lượng trường chính trị
176
4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của các
trường chính trị.......................................................................................................... 184
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4..................................................................................................... 187
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 189
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ........................................................... 191
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 193
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 205

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
1. CBCC

Diễn giải
Cán bộ, công chức

2.

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

3.

ĐTBD CBCC

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

4.

HĐND

Hội đồng nhân dân

5.

Nxb


Nhà xuất bản

6.

QLNN

Quản lý nhà nước

7.

TCT

Trường chính trị

8.

UBND

Ủy ban nhân dân

9.

v.v..

Vân vân

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 3.1. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
Việt Nam...................................................................................................................................... 86
2. Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy của trường chính trị..................................................... 96
3. Biểu đồ 3.1. Trình độ chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo trường chính trị
................................................................................................................. 1155
4. Biểu đồ 3.2. Thành phần người đứng đầu trường chính trị............................1155
5. Bảng 3.1. Trình độ của giảng viên các trường chính trị.................................. 1177

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường chính trị (TCT) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là trường chính trị) có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) cán
bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, công chức
(CBCC), viên chức ở địa phương [94]. Như vậy, TCT là một loại hình cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBD CBCC) của Việt Nam, ngoài
ĐTBD công chức (hành chính) thì TCT còn ĐTBD cán bộ (chính trị). So với
đa số các nước trên thế giới thì TCT là một loại hình cơ sở ĐTBD CBCC đặc
biệt, không phổ biến nhưng ở Việt Nam thì TCT lại là loại hình cơ sở ĐTBD
CBCC phổ biến.
Việc chọn đề tài “Quản lý các trường chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ở Việt Nam hiện nay” xuất phát từ các lý do sau đây:
Một là, TCT là đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh ủy/thành ủy.
Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội, các cá nhân và tổ chức trong xã hội
đều chịu sự quản lý của Nhà nước. TCT là đơn vị sự nghiệp thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ công về ĐTBD CBCC cho hệ thống chính trị ở địa
phương, nên nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ đối với các TCT nhằm đảo

bảo chất lượng nguồn nhân lực công cung cấp cho cơ quan của nhà nước và
các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Hai là, TCT có vị trí, vai trò quan trọng trong công tác ĐTBD CBCC.
Đội ngũ CBCC có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ máy hệ thống
chính trị, trong đó có bộ máy hành chính nhà nước, họ không chỉ là yếu tố cấu
thành mà còn là yếu tố mang tính quyết định. Nền hành chính quốc gia phát
triển hay lạc hậu là phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, năng lực của đội ngũ
CBCC.

1


Hồ Chí Minh từng nói: cán bộ là gốc của mọi công việc, muôn việc
thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém [42, tr.269].
Trong Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định: “Cán bộ là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng,
của đất nước và chế độ”; “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất
và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước” [78].
Để có được năng lực, đạo đức, đáp ứng được yêu cầu thực thi nhiệm vụ
thì CBCC không thể không trải qua quá trình học tập, rèn luyện. ĐTBD là cách
thức, con đường cơ bản để có được đội ngũ CBCC của Đảng và Nhà nước có
đủ cả đức lẫn tài.
ĐTBD CBCC là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của
Đảng và Nhà nước, “Huấn luyện cán bộ cũng là cái gốc của Đảng” [42, tr.269].
Theo quy định, bắt buộc CBCC phải trải qua các khóa ĐTBD nhất định, tùy
theo vị trí công việc, cơ quan công tác mà CBCC sẽ được ĐTBD về nội dung
gì, tại cơ sở ĐTBD CBCC ở trung ương hay địa phương.
Nước ta hiện nay đang đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, phân
cấp, phân quyền trong quản lý, thay đổi phương thức quản lý đối với đội ngũ

CBCC nhằm xây dựng nền hành chính năng động, hiệu quả. Muốn vậy cần
nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC, điều này đặt ra yêu cầu
đối với các cơ sở ĐTBD CBCC, bao gồm cả các TCT phải nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của mình.
Theo sự phân cấp, việc ĐTBD CBCC ở địa phương do TCT đảm nhận.
Thực tế cho thấy, hằng năm có một số lượng lớn CBCC của hệ thống chính trị
địa phương được ĐTBD tại các TCT. Do vậy, phẩm chất và năng lực thực thi
nhiệm vụ của đội ngũ CBCC địa phương như thế nào là phụ thuộc vào chất
lượng, hiệu quả ĐTBD của các TCT.
2


Tuy nhiên, “công tác ĐTBD của các TCT vẫn còn những hạn chế, chậm
đổi mới; một số quy định của Quyết định số 184-QĐ/TW thực hiện chưa
nghiêm, thiếu thống nhất; hoạt động nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn
chưa được chú trọng; cơ sở vật chất của nhiều trường chưa đáp ứng được yêu
cầu. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên chủ yếu là do một số cấp ủy,
chính quyền chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
TCT nên chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư thỏa đáng các nguồn lực cho
hoạt động của TCT” [93]. Điều này cho thấy sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đối với các TCT là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng và
hiệu quả ĐTBD của các TCT.
Ba là, công tác quản lý các TCT hiện nay còn nhiều bất cập, chồng
chéo, chưa hiệu lực, hiệu quả.
- TCT có một quá trình chia tách, sáp nhập phức tạp. Trước năm 1994,
TCT có tiền thân là trường Đảng trực thuộc tỉnh uỷ/thành uỷ, độc lập với
trường hành chính (hoặc trường quản lý nhà nước) trực thuộc UBND
tỉnh/thành phố. Từ năm 1994 đến tháng 11/2018, TCT là sự hợp nhất của
trường đảng và trường hành chính (hoặc trường quản lý nhà nước) của
tỉnh/thành phố, vừa trực thuộc tỉnh uỷ/thành uỷ vừa trực thuộc UBND

tỉnh/thành phố. Từ tháng 11/2018, TCT chỉ trực thuộc tỉnh uỷ/thành uỷ.
Với quá trình chuyển đổi vị trí như vậy đã chứng tỏ sự thiếu ổn định
trong nhận thức về cơ sở ĐTBD CBCC, do đó việc quản lý đối với các TCT
cũng sẽ nảy sinh nhiều vấn đề.
- TCT là cơ sở ĐTBD cho CBCC của hệ thống chính trị địa phương,
trong đó lực lượng CBCC của Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn, nhưng TCT lại là đơn
vị sự nghiệp của tỉnh ủy/thành ủy. Do đó, ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh/thành
phố không trực tiếp điều hành hoạt động của TCT, sự quản lý nhà nước
(QLNN) của cơ quan chuyên môn đối với các TCT cũng rất lỏng lẻo, mờ nhạt.

3


TCT là đơn vị sự nghiệp nhưng việc quản lý tổ chức bộ máy thuộc thẩm
quyền của tỉnh ủy/thành ủy trên cơ sở quy định của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan chủ trì, tham mưu). Quản lý về
chương trình, nội dung ĐTBD của TCT do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh thống nhất quản lý, tuy nhiên Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
không phải là cơ quan QLNN, mà là cơ quan của Đảng. Quản lý về đội ngũ
giảng viên của TCT là tỉnh ủy/thành ủy trên cơ sở quy định của Ban Tổ chức
Trung ương và Bộ Nội vụ; ĐTBD giảng viên về chuyên môn, nghiệp vụ và
phương pháp giảng dạy do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đảm
nhận. Việc quản lý về tài chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh/thành phố.
- Việc quản lý các TCT hiện nay vẫn chủ yếu căn cứ vào văn bản chính
trị do Đảng ban hành mà ít căn cứ vào văn bản pháp luật. Điều này có thể chấp
nhận trong bối cảnh trước đây, khi mà Nhà nước tập trung giải quyết những
vấn đề hệ trọng khác nên thiếu các văn bản pháp luật. Nhưng hiện nay, trong
bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, QLNN phải trên cơ sở pháp luật thì
việc quản lý TCT trên cơ sở văn bản chính trị là không phù hợp, không đảm
bảo tính hiệu lực, hiệu quả QLNN.

Bốn là, cơ sở lý luận cho việc quản lý các TCT còn rất hạn chế.
Mặc dù TCT có vị trí, vai trò quan trọng, là cơ sở ĐTBD CBCC của địa
phương nhưng chưa có nhiều công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về TCT.
Trong số ít công trình nghiên cứu có liên quan đến TCT, hầu hết đều tiếp cận
theo góc độ khoa học giáo dục (nghiên cứu TCT với tư cách là chủ thể tiến
hành hoạt động ĐTBD), hoặc khoa học chính trị, chưa có công trình nào tiếp
cận theo góc độ khoa học quản lý (nghiên cứu TCT với tư cách là khách thể
hoặc đối tượng nghiên cứu về chủ đề quản lý, nghiên cứu về QLNN, chủ thể
QLNN đối với các TCT). Đây là một khoảng trống lớn, vì thế thiếu cơ sở lý
luận cho việc quản lý các TCT. Để quản lý các TCT có hiệu lực, hiệu quả thì
việc củng cố cơ sở lý luận là rất cần thiết.
4


Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Quản lý các
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý các TCT, luận án
đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý đối với các TCT ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Một là, tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
để xác định những kết quả, những quan điểm, luận điểm đã được làm sáng tỏ
mà luận án có thể kế thừa, phát triển; những vấn đề liên quan còn đang tranh
luận mà tác giả luận án có quan điểm riêng; những vấn đề liên quan còn "bỏ
ngỏ" mà luận án có thể tham khảo để xác định vấn đề nghiên cứu.
Hai là, nghiên cứu lý thuyết công cụ làm cơ sở lý luận cho toàn bộ
nghiên cứu của luận án, đó là lý thuyết về quản lý các cơ sở ĐTBD CBCC, mà

TCT là một loại hình cơ sở ĐTBD CBCC của Việt Nam. Tiến hành luận giải
các khái niệm có liên quan để đưa ra được khái niệm quản lý các cơ sở ĐTBD
CBCC, sự cần thiết, nội dung quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các
cơ sở ĐTBD CBCC.
Phân tích bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc quản lý
các cơ sở ĐTBD CBCC để rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam trong
QLNN đối với các TCT.
Ba là, trên cơ sở lý luận về quản lý các cơ sở ĐTBD CBCC, luận án
đánh giá, phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quản lý các TCT ở
Việt Nam hiện nay.
Bốn là, đề xuất một số quan điểm, giải pháp tăng cường QLNN đối với
các TCT ở Việt Nam hiện nay và những năm tới.
5


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN đối với các TCT ở Việt
Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý
các TCT.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu 63 TCT trên lãnh thổ Việt
Nam. Mặc dù Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh gọi là trường đào
tạo cán bộ nhưng bản chất là trường chính trị; chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của trường vẫn theo quy định của Ban Bí thư Trung ương về TCT.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2008 (năm ban hành
Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương khóa X
“về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương”) đến nay và tầm nhìn cho những năm tiếp theo.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự ra đời và phát
triển các TCT của Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện
kinh tế xã hội, thể chế chính trị, truyển thống văn hoá, v.v.. Do đó, khi nghiên
cứu vấn đề quản lý các TCT phải đặt trong sự vận động phát triển của đất nước
và của TCT, trong mối liên hệ với các vấn đề khác. Tư duy lôgic, khách quan,
toàn diện và lịch sử chính là phương pháp luận của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau:
6


Một là, về nghiên cứu lý thuyết. Tác giả sử dụng một số phương pháp cơ
bản sau:
- Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu
hơn, kỹ hơn. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được
phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Để có tài liệu nghiên cứu, tác giả đã thu thập, tìm kiếm các văn bản của
Đảng và Nhà nước, các công trình khoa học liên quan về quản lý, về ĐTBD
CBCC, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở ĐTBD CBCC, v.v.. Các văn bản, tài liệu
từ nhiều nơi, nhiều nguồn khác nhau, cụ thể là thư viện của Học viện Hành
chính Quốc gia, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Thư viện Quốc gia
Việt Nam, các thư viện điện tử, các trang thông tin điện tử (website), v.v..
Mục đích nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu, nắm bắt
những nội dung các công trình đi trước để không lặp lại những nội dung đã
nghiên cứu. Nội dung phân tích có thể bao gồm: Phân tích nguồn, phân tích tác

giả, phân tích nội dung và tổng hợp dữ liệu, thông tin, v.v.. Trên cơ sở nghiên
cứu các tài liệu liên quan đến đề tài gắn với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử
cụ thể, tác giả phân tích, tổng hợp các thông tin có được để đưa ra các luận cứ
lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp hệ thống hóa.
Sau khi phân tích và tổng hợp dữ liệu, thông tin liên quan đến đề tài, tác
giả tiến hành phân loại, nghĩa là sắp xếp các dữ liệu, thông tin thành hệ thống
theo từng vấn đề, từng đơn vị kiến thức như các vấn đề về quản lý đơn vị sự
nghiệp công, vấn đề kinh nghiệm ĐTBD CBCC của một số quốc gia, vấn đề
xây dựng nội dung chương trình ĐTBD CBCC, cơ sở pháp lý của TCT, v.v..
nhờ đó phát hiện ra những điểm chung của từng vấn đề.
Hệ thống hóa là sắp xếp những thông tin thu thập được liên quan đến
quản lý các TCT thành một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ (theo quan
7


điểm hệ thống - cấu trúc của việc xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên
cứu khoa học) để từ đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh, giúp tác giả
hiểu biết đối tượng được đầy đủ và sâu sắc hơn. Hệ thống hóa việc quản lý các
TCT theo về nội dung chương trình ĐTBD CBCC, về đội ngũ giảng viên, về
tài chính, v.v..
- Phương pháp lịch sử.
Phương pháp này nghiên cứu đối tượng trong một quá trình lịch sử, từ
quá khứ đến hiện tại, thậm chí dự báo trong tương lai. Để nghiên cứu quản lý
các TCT, tác giả tìm hiểu lịch sử hình thành của mỗi TCT, qua đó rút ra điểm
chung về quá trình hình thành các TCT, hiểu được bản chất của TCT; tìm hiểu
trong quá khứ, nhà nước quản lý các TCT như thế nào và bằng cách nào.
Hai là, về nghiên cứu thực tiễn. Tác giả sử dụng một số phương pháp cơ
bản sau:
- Phương pháp quan sát thực tế.

Phương pháp quan sát thực tế được sử dụng nhiều khi tác giả về tham
quan, làm việc tại TCT, cơ quan quản lý đối với TCT nhằm thu thập những số
liệu, sự kiện cụ thể trong hoạt động của TCT. Nhờ quan sát mà tác giả thu được
những kết quả trực quan về TCT, ví dụ như về văn hóa tổ chức của TCT, tác
phong làm việc của hiệu trưởng TCT, phương pháp sư phạm của giảng viên
TCT, v.v..
- Phương pháp chuyên gia.
Đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các
chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa
học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
Sử dụng phương pháp này, tác giả trực tiếp tham khảo ý kiến của chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm đang công tác trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tham
mưu quản lý và QLNN đối với TCT, tham mưu hoạt động của các TCT, đó
lãnh đạo hoặc chuyên viên Vụ Cán bộ, công chức, viên chức (Bộ Nội vụ);
8


Vụ Điều lệ (Ban Tổ chức Trung ương); ban tổ chức tỉnh uỷ/thành uỷ. Tham
khảo ý kiến chuyên gia là người đứng đầu TCT thực hiện nhiệm vụ quản lý
TCT; tham khảo ý kiến của người từng được ĐTBD tại TCT hiện đang giữ
chức vụ tại địa phương.
Để sử dụng có hiệu quả phương pháp chuyên gia, tác giả đã xây dựng
được một bảng hỏi với hệ thống các tiêu chí cụ thể, tường minh (xem Phụ lục
2). Trên cơ sở các tiêu chí, trong quá trình trao đổi với chuyên gia, tác giả sẽ
đánh dấu vào ô phù hợp với quan điểm của chuyên gia.
Các ý kiến chuyên gia là những gợi mở để tác giả xem xét, đề xuất giải
pháp quản lý các TCT.
- Phương pháp khái quát hóa, trừu tượng hóa (tổng kết, khái quát thực tiễn).
Đây là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý luận phân tích


thực tế, từ phân tích thực tế lại rút ra lý luận cao hơn. Với phương pháp này,
tác giả đã xem xét lại những thành quả mà các TCT đạt được trong ĐTBD
CBCC, nghiên cứu khoa học phục vụ ĐTBD, thành công của công tác quản lý
nhà nước đối với các TCT trong quá khứ, hiện tại để rút ra những kết luận bổ
ích phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu báo cáo tổng kết năm của các TCT, của
một số đơn vị tham gia quản lý các TCT để làm rõ thực trạng hoạt động của
TCT và thực trạng quản lý nhà nước đối với các TCT trong thời gian qua.
Thông qua việc tổng kết thực tiễn, tác giả có những kết luận, những
nhận định mang tính khái quát về kinh nghiệm quản lý các cơ sở ĐTBD
CBCC, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các cơ sở ĐTBD CBCC, về quy trình
hình thành và chấm dứt hoạt động của TCT, v.v..
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
TCT là đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh uỷ/thành uỷ, đặt dưới sự lãnh
đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ tỉnh uỷ/thành ủy. TCT có
9


chức năng tổ chức ĐTBD cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp
cơ sở, cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương; tham gia tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu khoa học về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở địa
phương. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TCT còn thấp,
đội ngũ CBCC do các trường ĐTBD chưa thực sự chuyên nghiệp, năng động,
hiệu quả; các công trình khoa học do các trường nghiên cứu chưa thực sự đi
vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu quả ĐTBD CBCC của TCT chưa cao là do
công tác QLNN đối với TCT chưa được chú trọng, còn buông lỏng, chồng
chéo giữa các cơ quan quản lý; công cụ và phương pháp quản lý còn yếu và
thiếu. Nếu việc QLNN đối với các TCT có hiệu lực, hiệu quả thì có thể nâng
cao chất lượng, hiệu quả ĐTBD CBCC của các TCT.

5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, TCT là cơ sở ĐTBD CBCC đặc thù của Việt Nam, tính đặc thù
thể hiện ở những điểm nào?
Hai là, vì sao nhà nước phải quản lý các TCT và quản lý những nội dung
gì?
Ba là, có thể vận dụng những kinh nghiệm nào của một số quốc gia về
quản lý cơ sở đào tạo công chức vào việc quản lý các TCT của Việt Nam?
Bốn là, thực trạng quản lý các TCT ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
Đang đặt ra những vấn đề gì đặt ra cần giải quyết?
Năm là, cần thực hiện những quan điểm và giải pháp nào để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với các TCT?
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và có
hệ thống về lý luận và thực tiễn quản lý các TCT. Kết quả nghiên cứu có
những đóng góp mới sau:

10


6.1. Về mặt lý luận
- Cung cấp cơ sở lý luận về cơ sở ĐTBD CBCC, đó là: Khái niệm, đặc
điểm và vai trò của cơ sở ĐTBD CBCC; chỉ ra được tính đặc thù của TCT ở
Việt Nam so với các cơ sở ĐTBD CBCC khác của Việt Nam và thế giới.
- Xây dựng được khung lý thuyết về quản lý các cơ sở ĐTBD CBCC:
Khái niệm, sự cần thiết, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các cơ
sở ĐTBD CBCC, trong đó TCT của Việt Nam là một loại hình cơ sở ĐTBD
CBCC.
- Đóng góp được một số giá trị tham khảo trong việc quản lý các TCT
ở Việt Nam qua việc khái quát kinh nghiệm quản lý các cơ sở ĐTBD CBCC
của một số nước trên thế giới.

6.2. Về mặt thực tiễn
- Cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thực trạng quản lý các TCT ở
Việt Nam hiện nay bao gồm kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém và
những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết.
- Cung cấp những quan điểm và giải pháp nhằm QLNN có hiệu lực,
hiệu quả đối với các TCT ở Việt Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Về khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý
luận về QLNN các cơ sở ĐTBD CBCC nói chung và các TCT nói riêng.
7.2. Về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo trong việc xây
dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động của
TCT ở Việt Nam hiện nay và thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với một số cơ
quan trung ương hoặc địa phương trong việc chỉ đạo, điều hành TCT.

11


- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy về quản lý công, chính sách công, hành chính công, v.v..
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham
khảo, luận án được cấu trúc với 4 chương, 10 tiết:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương
2. Cơ sở lý luận về quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Chương 3. Thực trạng quản lý các trường chính trị ở Việt Nam hiện
nay

Chương 4. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý các trường chính
trị ở Việt Nam hiện nay

12


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
ĐTBD CBCC là vấn đề được các nhà quản lý, các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu, tìm hiểu từ nhiều khía cạnh khác nhau. Số lượng các công
trình nghiên cứu về ĐTBD CBCC rất đa dạng và phong phú.
Một là, nhóm các công trình nghiên cứu về ĐTBD CBCC nói chung.
Các nghiên cứu này trước hết nhận diện về bản chất, đặc điểm của
ĐTBD CBCC. Tác giả Lưu Kiếm Thanh (2012) cho rằng ĐTBD CBCC có sự
khác biệt về đối tượng, mục tiêu, phương thức ĐTBD. Việc ĐTBD CBCC một
mặt là để chuẩn hoá, lấp đầy khoảng trống năng lực hiện tại đồng thời quá trình
này phải là quá trình phát triển năng lực [49]. Cùng cách tiếp cận này, Huỳnh
Văn Thới (2011) thì quan niệm ĐTBD CBCC chỉ là cách làm, nâng cao năng
lực của CBCC mới là mục đích [55]. Lại Đức Vượng (2009) quan niệm hoạt
động này có ba chức năng: là phương tiện truyền thụ, trau dồi kiến thức, kỹ
năng; chức năng đánh giá và chức năng phát triển [72]. Theo Trần Thị Thanh
Thuỷ (2010), việc ĐTBD CBCC có ba mục tiêu cơ bản là nâng cao năng lực,
phát triển cá nhân và giảm thời gian học tập [58].
Một số công trình nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác ĐTBD
CBCC và đặt ra yêu cầu cần đổi mới công tác này. Có thể kể đến một số công
trình: Bài báo “Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức” của
Ngô Thành Can đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 175 (8/2010); bài “Đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
ở Việt Nam hiện nay” của Phạm Thị Quỳnh Hoa đăng trên Tạp chí Quản lý
nhà nước số 199 (8/2012); bài “Chú trọng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
13


bộ lãnh đạo trong nền kinh tế thị trường” của Phạm Đức Chính đăng trên Tạp
chí Quản lý nhà nước số 202(11/2012); bài “Đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong trình hình mới” của Đinh Văn Tiến
và Thái Vân Hà đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước Số 6/2013, v.v.. Các công
trình đã đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động ĐTBD CBCC ở Việt Nam
hiện nay, đồng thời chỉ ra những bất cập trong hoạt động ĐTBD CBCC và gợi
ý một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này.
Bên cạnh đó, có một số công trình nghiên cứu về đổi mới phương thức
ĐTBD CBCC. Đó là đề tài “Hoàn thiện phương pháp sư phạm hành chính
trong đào tạo - bồi dưỡng công chức” do Đinh Văn Tiến làm chủ nhiệm (1999);
đề tài “Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập” do Bùi Đức Kháng làm chủ
nhiệm (2007), v.v.. Các công trình này chỉ ra rằng cách ĐTBD CBCC như hiện
nay là không phù hợp với thực tiễn, giảng viên cần thay đổi phương pháp của
mình để thu hút học viên tham gia vào quá trình học tập trên lớp, truyền cho họ
cảm hứng tự học, tự nghiên cứu.
Cùng nghiên cứu sự đổi mới phương thức, nhưng một số nhà nghiên cứu
đã tiếp cận phương thức đánh giá kết quả ĐTBD. Một số công trình điển hình
như: bài “Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức” của Nguyễn Thị Thu Vân (2009) đăng trên
Tạp chí Quản lý nhà nước; bài “Trách nhiệm của cơ quan sử dụng lao động
trong việc đánh giá các khoá đào tạo, bồi dưỡng” của Lê Thị Vân Hạnh đăng
trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 2/2009; bài “Về tiêu chí đánh giá chất lượng
đào tạo cán bộ, công chức” của Nguyễn Hữu Hải đăng trên Tạp chí Tổ chức

nhà nước, tháng 9/2008, v.v.. Những nhà nghiên cứu theo hướng này cho rằng
việc kiểm tra, thi như hiện nay không thể đánh giá được năng lược người học.
Điểm số chỉ là những con số, nó không phản ánh chất lượng ĐTBD CBCC. Do
vậy, việc kiểm tra, đánh giá nên tập trung vào sự hiểu biết
14


và vận dụng trong thực tiễn công tác của người học. Muốn thế, cần phải xây
dựng được các tiêu chí cụ thể, người đánh giá phải khách quan, công tâm, đặc
biệt là sự vào cuộc của cơ quan, tổ chức cử người đi học tham gia đánh giá
khóa ĐTBD CBCC.
Có nhiều công trình nghiên cứu kinh nghiệm đào tạo công chức công vụ
ở các quốc gia trên thế giới, điển hình như bài viết “Mô hình tổ chức hệ thống
đào tạo, bồi dưỡng công chức của các nước trên thế giới” của Nguyễn Thị Thu
Vân đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước, số 206 (3/2013); bài “Công chức và
đào tạo công chức ở nước Cộng hòa Pháp” của Ngô Thành Can đăng trên Tạp
chí Tổ chức nhà nước, số 8/2008; bài “Đào tạo công chức chính quyền địa
phương ở Nhật Bản và kinh nghiệm đối với Việt Nam” của Đoàn Kim Huy
đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử (2017); bài “Kinh nghiệm trong công tác
đào tạo công chức ở Anh” Nguyễn Thành Lợi đăng trên Tạp chí Cộng sản
điện tử (2009), v.v.. Các tác giả sau khi trình bày tình hình ĐTBD CBCC của
một số quốc gia điển hình trên thế giới, đã chỉ ra những kinh nghiệm mà Việt
Nam có thể học tập để vận dụng vào thực tiễn trong nước. Các công trình này
tiếp cận khá toàn diện hoạt động ĐTBD CBCC, bao gồm nội dung, thời gian,
đối tượng ĐTBD, giảng viên tham gia ĐTBD, v.v.. Tuy nhiên các tác giả chưa
đề cập đến phương pháp, tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC; cách thức
quản lý của chính quyền đối với cơ sở ĐTBD CBCC.
Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu về đào tạo theo vị trí việc làm,
đào tạo theo chức danh.
Do nền hành chính phát triển, nó đòi hỏi những CBCC những kỹ năng,

phương pháp làm việc phù hợp nên triết lý đào tạo và phương thức đào tạo
cũng phải thay đổi để ĐTBD được đội ngũ CBCC phù hợp. Việc quản lý
CBCC đang và sẽ chuyển từ quản lý công truyền thống sang quản lý theo vị trí
việc làm, do vậy việc đào tạo theo vị trí việc làm, đào tạo theo chức danh là
15


×