Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN BB CHỦ NHIỆM GIỎI copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.15 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:.................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:.................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................2
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:............................................................2
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:............................................................3
II. NỘI DUNG.................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn:..........................................................................3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến:.....................................4
3. Các giải pháp sáng kiến đã được sử dụng để giải quyết vấn đề:................5
3.1. Khảo sát tình hình thực tế học sinh đầu năm học:......................................5
3.2. Xây dựng “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực”:...................................6
3.3. Kết hợp với với Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên của nhà trường tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp........................................................................9
3.4. Phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn để giáo dục các em:..........10
3.5. Kết hợp chặt chẽ với ban phụ huynh lớp............................................11
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:......................................................11
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................14
1. Kết luận:.....................................................................................................14
2. Kiến nghị:.......................................................Error! Bookmark not defined.
2.1. Đối với giáo viên:.....................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Đối với các cấp quản lí chuyên môn:.......Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 15


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Nội dung



GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTĐK

Kiểm tra định kì

HK I

Học kì I

HK II

Học kì II

BDHS
SL

Bồi dưỡng học sinh
Số lượng


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài :

Theo mục tiêu giáo dục thì người giáo viên chủ nhiệm có vị trí vô cùng quan
trọng trong việc hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để học
sinh tiếp tục bước vào cấp học tiếp theo.
Dựa theo đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS và thực tế sau nhiều năm giảng
dạy, tôi nhận thấy nhận thấy:
* Về phía học sinh: Các em rất hiếu động, nghịch ngợm, thích vui chơi, học
nhanh nhớ nhưng cũng chóng quên, đôi khi còn nói chuyện trong giờ thảo luận
nhóm, còn quên đồ dùng học tập, ý thức tự giác trong học tập chưa cao, có em nghỉ
học không lý do. Tinh thần, ý thức tự quản chưa tốt. Đặc biệt với phương pháp học
nhóm theo mô hình trường học mới Việt Nam thì việc xây dựng nền nếp tự quản
cho học sinh là một việc rất cần thiết. Các em có ý thức tự quản thì hiệu quả trong
các giờ học mới cao. Đối với những học sinh lớp 3 ở lứa tuổi này, các em đã có
nhiều thay đổi về nhận thức, về tâm sinh lí, tình cảm và cả các mối quan hệ xã hội.
Các em rất dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, bị xâm hại,… Nhưng các em vẫn chưa có đủ khả
năng để từ chối, để tự bảo vệ mình. Vì vậy, các em rất cần được giáo dục và rèn
luyện nhiều kĩ năng để tự tin trong học tập, trong cuộc sống.
* Giáo viên: Thực tế hiện nay một số giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng cũng như những ảnh hưởng lớn của công tác chủ nhiệm lớp đến chất
lượng hai mặt giáo dục cho học sinh nhất là giáo dục về năng lực và phẩm chất đạo
đức. Nhiều giáo viên vận dụng và lựa chọn các phương pháp giáo dục học sinh chưa
phù hợp (máy móc, dập khuân) ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh
làm cho học sinh thiếu sự tự tin, sáng tạo,...
* Gia đình: Bên cạnh đó việc giáo dục đạo đức, những kĩ năng sống cơ bản cho
trẻ trong gia đình hiện nay (nhất là nơi có nền kinh tế phát triển) lại không được trú
trọng, nhiều gia đình mải mê với công việc xã hội, kiếm tiền không có thời gian cho
việc chăm lo, giáo dục con cái dẫn các em phát triển không hoàn thiện về các năng
lực, phẩm chất như: thiếu ý thức trong học tập, thực hiện chưa nghiêm túc nền nếp



theo quy định: đi học muộn, không nghiêm túc trong các hoạt động tập thể, không
tích cực trong giờ học, ...
Bản thân tôi đã liên tục nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp 3. Có năm công
tác chủ nhiệm của tôi rất nhẹ nhàng vì giáo viên lớp 2 đã làm tốt công tác chủ nhiệm
lớp. Tôi chỉ việc phát huy và sáng tạo thêm theo mục tiêu phấn đấu của mình. Nhưng
cũng có năm tôi rất vất vả với công tác chủ nhiệm vì lớp không có nền nếp từ lớp dưới.
Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi nhận thấy: Để nâng cao chất
lượng HS và hoàn thành tốt nhiệm vụ thì vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp vô
cùng quan trọng, là nhân tố số một quyết định chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh. Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm trong công
tác chủ nhiệm lớp”. Tôi xin giới thiệu để các bạn tham khảo, trao đổi và đóng góp
thêm ý kiến để phương pháp hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Là một giáo viên nhiều năm liền làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi viết sáng
kiến kinh nghiệm này với mong muốn:
Rèn luyện tinh thần năng động; giữ lửa lòng say mê, sáng tạo; cố gắng học
tập, tự rèn luyện mình của học sinh. Bên cạnh đó tôi muốn ghi lại những biện pháp
mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết thành kinh nghiệm của bản thân,
chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong công tác chủ
nhiệm lớp. Trên cơ sở nghiên cứu nội dung và phương pháp chủ nhiệm lớp, đề xuất
một số biện pháp, kinh nghiệm chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 3A2, trường Tiểu học Hào Phú huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để sáng kiến có thể áp dụng nhiều năm và đạt được hiệu quả cao, tôi áp
dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Tài liệu viết về tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh Tiểu học: Tâm lý học lứa

tuổi Tiểu học và tâm lý học sư phạm của tác giả Lê Ngọc Lan.


- Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên tiểu học: Module TH 34 “Công tác chủ
nhiệm lớp ở trường Tiểu học”.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Dùng để thu thập các thông tin của từng HS.
- Phương pháp trao đổi: Dùng để trao đổi với các đồng nghiệp có kinh
nghiệm; trao đổi với học sinh, với phụ huynh.
- Phương pháp giao nhiệm vụ: Dùng để giao nhiệm vụ cho học sinh.
- Phương pháp trải nghiệm: Thông qua thực tế tình hình lớp học để tìm ra ưu
điểm, hạn chế và biện pháp khắc phục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dùng để đánh giá sáng kiến và rút ra
những bài học kinh nghiệm.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Trong các trường Tiểu học hiện nay giáo viên chủ nhiệm lớp ngoài việc tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động học tập cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp còn
phải thường xuyên theo dõi các hoạt động trong giờ chơi, trong các buổi sinh hoạt,
giao lưu tập thể,…và cả hoạt động học tập ở nhà của học sinh. Vì vậy công việc
của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là rất nặng nề, vất vả và vô cùng phức
tạp. Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học phải dạy toàn cấp học nhưng
trong thực tế không phải giáo viên nào cũng theo học sinh của mình từ lớp này lên lớp
khác. Vì vậy, mỗi năm lên lớp, các em lại được học với một thầy (cô) khác nhau. Nếu
giáo viên lớp dưới làm tốt công tác chủ nhiệm, xây dựng tốt nề nếp lớp học mà lên lớp
trên, giáo viên chủ nhiệm lớp mới lại không duy trì, không phát huy thì nề nếp lớp học
và chất lượng học tập của học sinh sẽ ra sao? Do vậy, công tác chủ nhiệm lớp phải được
thực hiện đồng bộ từ lớp 1 đến lớp 5. Nề nếp lớp học, phương pháp học tập, đạo đức,
nhân cách và các kĩ năng sống của học sinh phải được giáo viên chủ nhiệm chú ý xây
dựng, rèn rũa ngay từ lớp 1 và phải được duy trì, phát huy xuyên suốt ở các lớp trên.

Giáo viên chủ nhiệm lớp ở tiểu học là rất nặng nhọc, rất phức tạp. Mỗi giáo
viên muốn làm tốt công tác chủ nhiệm thì phải vừa là một giáo viên giỏi về chuyên
môn, vừa phải là một nhà tâm lí giỏi để hiểu học sinh, để xử lí các tình huống rắc
rối sao cho khéo léo, tế nhị và đạt hiệu quả giáo dục cao. Nếu giáo viên không tâm


huyết với nghề, không có tinh thần trách nhiệm cao thì khó mà hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến:
Trong xã hội ngày nay, học sinh thông minh, nhanh nhẹn, sáng tạo và hiểu biết
hơn song đạo đức học sinh đang có chiều hướng đi xuống. Đạo hiếu, truyền thống
“Tôn sư trọng đạo” dường như đang bị xem nhẹ... Đặc biệt, lớp 3A2 do tôi chủ
nhiệm còn nhiều học sinh hiếu động, hay nghịch ngợm, thiếu ý thức, nhận thức
chậm... Do đó, chủ nhiệm lớp là một công việc khó khăn nhưng vô cùng nghiêm túc.
Ngay từ đầu năm học, khi chủ nhiệm lớp 3A2 năm học 2018 - 2019, tôi đã
tiến hành khảo sát về phẩm chất, năng lực và nhận thức của các em. Tổng số học
sinh có 28 em (1 học sinh khuyết tật). Kết quả như sau:
- Năng lực:
Năng lực
Mức độ hoàn thành
Tốt
SL
%

Tiêu chí ĐG
Tự phục vụ và tự quản
Hợp tác
Tự học và giải quyết vấn đề

6

5
4

Đạt

22,2
18,5
14,8

SL

%

21
19
21

77,8
70,4
77,8

Chưa đạt
SL
%
0
0
0

0
0

0

- Phẩm chất:
Phẩm chất
Mức độ hoàn thành
Tốt
SL
%

Tiêu chí ĐG
Chăm học, chăm làm
Tự tin, trách nhiệm
Trung thực, kỉ luật
Đoàn kết, yêu thương

6
7
10
9

Đạt

22,2
26
37
33,3

SL

%


19
19
17
15

70,4
70,4
63
55,6

Chưa đạt
SL
%
0
0
0
0

0
0
0
0

- Học tập:

Hoàn thành

Hoàn thành


Hoàn thành

Hoàn thành

Hoàn thành

tốt

tốt môn

tốt môn Toán

tốt môn

các môn học

các môn học

Toán, Tiếng

Tiếng Việt


Việt
SL
4

%
14,8


SL
4

%
14,8

SL
3

%
11,1

SL
5

%
18,5

SL
23

%
85,2

Sở dĩ có hiện trạng như trên là do một số nguyên nhân khách quan và chủ
quan như sau:
- Cô và trò còn bỡ ngỡ, chưa quen nhau.
- Có những em hoàn cảnh gia đình khó khăn nên cũng ảnh hưởng đến việc
học hành của các em. Những lúc rảnh, các em lại phải giúp đỡ gia đình như các
em: Đào Duy Vinh, Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn Văn Trường (B)......

- Một số em nhận thức còn hạn chế như em : Đặng Văn Quang, Đào Duy
Vinh, Nguyễn Văn Trường (A), Trần Đỗ Bảo Long...
- Một số em nghịch ngợm, hiếu động hay vi phạm nền nếp: Giang Tiến
Khải, Nguyễn Tuấn Vũ, Nguyễn Văn Trường (B)...
- Hầu hết gia đình các em đều làm công nhân, lao động tự do, công việc bận
rộn nên ít có điều kiện chăm lo đến việc học hành của các em.
Ngoài những khó khăn trên, lớp 3A2 còn có những thuận lợi nhất định:
- Đa số các em biết đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, lễ phép với thầy cô
và người lớn tuổi. Bên cạnh đó còn một số phụ huynh rất quan tâm đến việc học
tập của con em mình, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các em học tập.
- Lớp cũng luôn nhận được sự quan tâm của Ban Giám Hiệu nhà trường, của
Liên đội.
3. Các giải pháp sáng kiến đã được sử dụng để giải quyết vấn đề:
3.1. Khảo sát tình hình thực tế học sinh đầu năm học:
Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,
muốn đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết
giáo viên phải hiểu học sinh, phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng
học sinh. Do vậy, ngay từ ngày đầu nhận lớp, tôi đã tiến hành điều tra thông tin HS
thông qua phiếu sau đây (Tôi phát cho mỗi em một phiếu và yêu cầu các em điền
đầy đủ 10 thông tin trong phiếu):
GIỚI THIỆU BẢN THÂN


1. Họ và tên:………..........……………………………………………..................
2. Là con thứ….....…trong gia đình.
3. Hoàn cảnh gia đình (khá giả, đủ ăn, nghèo)........................................................
4. Kết quả học tập năm lớp 2: ................................................................................
5. Môn học yêu thích:..............................................................................................
6. Môn học cảm thấy khó:.......................................................................................
7. Góc học tập ở nhà: (Có, không)..........................................................................

8. Những người bạn thân nhất trong lớp:................................................................
9.

Sở

thích:...............................................................................................................
10. Địa chỉ gia đình: Thôn............................... xã .....................................
Số điện thoại của gia đình:.................................................................................
Qua phiếu điều tra này, tôi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng
học sinh để ghi vào Sổ Theo dõi chất lượng học sinh. Và quan trọng hơn cả là tôi
đã hiểu một phần về học sinh của mình, điều đó rất có lợi cho tôi trong công tác
giảng dạy và giáo dục học sinh.
3.2. Xây dựng “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực”:
Để HS thấy được“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, việc xây dựng “Lớp
học thân thiện, học sinh tích cực” là một việc làm hết sức quan trọng. Lớp học thân
thiện là lớp học luôn có sự chia sẻ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học
sinh; không có sự xúc phạm về nhân phẩm, danh dự, thân thể học sinh, là lớp học mà
nơi đây luôn có những tình cảm yêu thương, tôn trọng, gắn bó với nhau. Để xây xựng
được lớp học như mong muốn, tôi đã tiến hành các biện pháp sau:
* Xây dựng mối quan hệ thầy - trò và bạn bè trong lớp:
+ Xây dựng mối quan hệ thầy - trò:
- Đối với lớp tôi đang giảng dạy, khi học sinh có sai phạm hoặc học sinh
chưa ngoan, tôi tìm hiểu nguyên nhân và nhẹ nhàng khuyên bảo, sử dụng các biện
pháp giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh.
Song song với việc giáo dục đạo đức cho các em qua các môn học, tôi
thường tâm sự với học sinh trong những giờ giải lao để nắm bắt tâm tư, tình cảm


của các em. Từ những buổi tâm sự đó, học sinh mạnh dạn hơn trong việc nêu ý
nghĩ của mình với cô giáo, qua đó cũng biết cùng nhau giúp đỡ các bạn trong lớp,

tạo nên mối quan hệ gần gũi với học sinh hơn, biết được học sinh cần gì và không
thích gì, phân tích cho các em hiểu nên làm gì và cần làm gì.
- Đầu tư nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy. Nâng cao chất lượng
giờ dạy và học, tạo môi trường học tập tự nhiên thân thiện, giúp học sinh phát huy
hết khả năng của mình. Lớp học theo mô hình mới đòi hỏi học sinh phải tự học
theo 10 bước học tập, tự lĩnh hội kiến thức, phát huy óc sáng tạo. Giáo viên chỉ là
người hướng dẫn cho học sinh phương pháp học. Cho các em dần dần làm quen
với cách học mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, không ép buộc, gò bó. Các em
thấy rằng mình cũng tự học được và không biết thì có quyền hỏi thầy cô giáo và
trao đổi với các bạn. Một số học sinh có tính cách nhút nhát khi tham gia học nhóm
như thế này, các em đã dần trút bỏ được sự tự ti và đã trở nên mạnh dạn, tự tin để
thể hiện khả năng của bản thân. Khi các em đã quen với cách tự học thì tôi tiến
hành giảng dạy theo phương pháp mới là để các em tự hoạt động, tự chiếm lĩnh
kiến thức và tôi theo sát hoạt động của từng nhóm để kịp thời hướng dẫn cho các
em khi các em cần hoặc khi các em chưa hiểu đúng. Đa số các em thường thích các
hoạt động trao đổi, thảo luận nhưng khi tự làm hoặc phải thực hành vào vở thì lại
không lấy làm thích thú. Nắm được những mong muốn đó của các em, thay vì các
em phải làm bài để biết được các em nắm kiến thức đến đâu, tôi thay đổi một vài
bài tập dưới hình thức trò chơi học tập. Qua phần trò chơi, tôi cũng sẽ biết được
các em có hiểu bài chưa, còn các em thì vừa đảm bảo theo yêu cầu của bài học,
vừa rèn luyện tính nhanh nhẹn khi tính toán và phát huy tinh thần đồng đội và lại
hứng thú và yêu thích với hoạt động này.
+ Xây dựng mối quan hệ bạn bè: Xây dựng được mối quan hệ bạn bè đoàn
kết, gắn bó thì tôi sẽ xây dựng được nề nếp lớp học, tiến tới xây dựng môi trường
học tập thân thiện. Từ môi trường học tập thân thiện đó, chất lượng học tập của lớp
chắc chắn sẽ được nâng cao. Để xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiết, đoàn kết,
gắn bó, sẵn sàng giúp đỡ nhau trong học tập, tôi đã thực hiện các biện pháp sau:
- Để tạo được mối quan hệ thân thiện giữa các bạn trong lớp, đặc biệt là
những em nhận thức nhanh, nắm chắc kiến thức với những em nhận thức còn



chậm, trong mỗi tiết học, tôi thường xuyên chia nhóm ngẫu nhiên. Tiết học này,
các em chung nhóm với bạn này, nhưng tiết sau, các em lại chung nhóm với bạn
khác. Lúc đầu có em chưa chịu, tuy ngồi chung nhóm nhưng không hợp tác với
nhau, tôi tính điểm kết quả của từng nhóm và lấy kết quả đó chung cho tất cả các
thành viên của nhóm. Từ đó các em đã đoàn kết hợp tác với nhau hơn. Đối với
những em không tích cực hợp tác, tôi sẽ cho ngồi riêng một mình và phải làm toàn
bộ công việc của một nhóm, làm đến đâu thì đạt điểm đến đó. Bị ngồi một mình
nên không thể hoàn thành công việc và phải nhận điểm kém, trong khi các bạn ở
các nhóm đều được điểm cao. Các em đó sẽ thay đổi suy nghĩ. Cứ như vậy, dần
dần các em có tinh thần hợp tác rất tốt.
- Trong lớp, tôi đặt hòm thư chia sẻ, ghi tên từng em trong lớp để học sinh
tự viết ra những điều em chưa đồng ý về việc làm, cách cư xử của một bạn nào đó
trong lớp chứ không nói xấu, không xa lánh bạn. Căn cứ vào những điều các em
viết ra, nếu là những điều tốt thì tôi đọc cho cả lớp nghe rồi tuyên dương ngay
trước lớp. Còn những điều các em phê bình thì tôi phải điều tra nắm rõ đúng hay
sai. Sau đó mới góp ý riêng với những học sinh bị bạn phê bình, yêu cầu các em
phải xin lỗi bạn và phải sửa chữa với thái độ vừa gần gũi vừa nghiêm khắc để các
em sửa chữa.
- Tôi gặp gỡ trao đổi riêng với từng học sinh hoặc nhóm học sinh có xích
mích để biết rõ đầu đuôi, kịp thời can thiệp không để mâu thuẫn kéo dài với những
chuyện xích mích giữa em này với em kia, tôi gây ảnh hưởng xấu đến tình bạn.
Sau đó phân tích rõ đúng, sai. Ai sai thì phải nhận lỗi và xin lỗi bạn. Sau đó giảng
hòa, giúp các em vui vẻ đoàn kết trở lại.
* Tổ chức các hoạt động tập thể và các trò chơi cũng là một hoạt động giúp
các em hiểu được thế nào “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực”:
- Tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi trong buổi học chính khóa:
Đầu mỗi tiết học, cho HS chơi các trò chơi hoặc hát múa những bài vừa liên
quan đến bài học vừa có tính giải trí để các em tiếp thu kiến thức tốt hơn...
Trong các tiết học một số tiết học ở một số môn Lịch sử, Địa lý Khoa học hay

Giáo dục lối sống.... tôi tổ chức cho các em chơi các trò chơi như: làm phóng viên;


sắm vai xử lí các tình huống. Thông qua các hoạt động này, các em được hình thành
và rèn luyện nhiều kĩ năng sống cần thiết, nắm chắc kiến thức hơn.
- Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, tôi tổ chức các hoạt động sinh
hoạt tập thể và vui chơi có hiệu quả cao:
- Tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mỗi
tháng một buổi.: Rung chuông vàng, Hái hoa dân chủ, vẽ tranh chào mừng các
ngày lễ lớn...
Nhờ những biện pháp đó, sĩ số của lớp tôi luôn đảm bảo, chất lượng học tập
của học sinh ngày càng nâng cao, các em trở nên rất tự tin, rất năng động sáng tạo.
Thực sự xây dựng được một môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực
3.3. Kết hợp với với Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên của nhà trường tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Kết hợp chặt chẽ với Đội thiếu niên nhà trường.
Để các hoạt động học tập, hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả tốt thì cần kết
hợp chặt chẽ với Đội thiếu niên nhà trường. Cụ thể là tổng phụ trách đưa ra các hoạt
động theo chủ điểm, tháng để thúc đẩy hoạt động học tập và hoạt động khác của nhà
trường. Sau mỗi hoạt động Đội đều có tổng kết, tuyên dương, khen thưởng. Học sinh
thể hiện rất rõ tính tập thể thông qua các hoạt động mà Đội phát động.
+ Tham gia sinh hoạt trong giờ chào cờ đầu tuần.
Tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần có tính chất tổng hợp nhằm giáo dục tư
tưởng chính trị cho các em. Nội dung sinh hoạt của tiết sinh hoạt dưới cờ thường
gắn với nội dung sinh hoạt của tuần, tháng. Qua giờ sinh hoạt dưới cờ các em được
giao lưu văn hoá văn nghệ, được nghe nhà trường phát động thi đua, tổng kết thi
đua, nghe nói chuyện theo chuyên đề văn hoá xã hội….
+ Tổ chức tốt các giờ sinh hoạt lớp:
Tổ chức tốt các giờ sinh hoạt lớp là điều kiện để các em thể hiện tính chủ
động, tự quản, vai trò của mình đối với lớp. Ban cán sự lớp: đánh giá về ưu, khuyết

điểm của bạn. Học sinh trong lớp: phát biểu thể hiện tâm tư nguyện vọng của mình
một cách thoải mái.


Trong giờ sinh hoạt, các em được nói, được hát, được chơi, được thể hiện hết
mình nên giờ sinh hoạt đã trở thành sự háo hức, sự chờ đợi đối với các em. Nó thực
sự lôi cuốn được cả tập thể lớp nên tính tự quản, tinh thần tập thể có dịp để phát huy.
+ Hình thành nhân cách thông qua giờ học Giáo dục lối sống.
Qua giờ học Giáo dục lối sống, hình thành nhân cách cho học sinh bằng việc
xử lí các tình huống, trò chơi đóng vai… từ đó các em biết tự sửa sai, học tập theo
gương tốt một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Chính vì vậy, các em biết đoàn kết, giúp
đỡ nhau, biết tôn trọng và giữ gìn danh dự cho nhau.
+ Đề cao tính tập thể trong giờ dạy văn hoá.
Ngoài việc truyền thụ kiến thức, tôi luôn tạo không khí phấn khởi cho các
em trong giờ học, tạo cho các em mạnh dạn, tự tin. Nhất là đối với học sinh nhận
thức còn chậm, còn nhút nhát hay có mặc cảm. Để tạo sự gắn bó cá nhân với tập
thể, khi phát vấn tôi thường dùng câu hỏi mang tính nhẹ nhàng động viên, khích lệ
để các em tự tin hơn.
Qua đó tôi thấy tính chủ động, tự tin của các em thay đổi rất nhiều.
+ Rèn nền nếp tự quản.
Giờ tự quản là khoảng thời gian không có giáo viên, các em tự học, tự giữ kỉ
luật trên lớp.. Bên cạnh đó, ý thức tự giác của mỗi học sinh là yếu tố quyết định trong
giờ tự quản tốt hay không. Giáo viên yêu cầu học sinh giữ kỉ luật, học tập trong các
giờ tự quản này. Muốn vậy giáo viên cần đẩy mạnh công tác thi đua trong học sinh để
học sinh phấn đấu đạt thành tích tốt trong thi đua cá nhân, nhóm,… đến thi đua lớp,
trường.
3.4. Phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn để giáo dục các em:
Việc kết hợp với giáo viên bộ môn để giáo dục các em là rất quan trọng vì các
em không chỉ học nguyên môn Toán hay Tiếng Việt mà còn học các môn hoạt động
giáo dục như Âm nhạc, Thể dục, Thủ công, Mỹ thuật… Nên từ đầu năm học, sau khi

nắm bắt tình hình của lớp, tôi đã trực tiếp gặp gỡ trao đổi tình hình của lớp với giáo
viên bộ môn để cùng thống nhất biện pháp giáo dục các em có nền nếp tự quản tốt ở
tất cả các môn học.
Thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn để nắm bắt tình hình của lớp từ
đó có biện pháp giáo dục phù hợp tới từng đối tượng học sinh.


3.5. Kết hợp chặt chẽ với ban phụ huynh lớp.
Để thúc đẩy hoạt động của lớp, của trường, các em cũng cần được bố mẹ
quan tâm, động viên, nhắc nhở kịp thời. Vì vậy việc kết hợp thường xuyên, thông
báo kịp thời từng đợt thi đua, đợt kiểm tra cho phụ huynh để phụ huynh yên tâm
phấn khởi về con em mình và có sự quan tâm thiết thực. Một vài phần thưởng nhỏ
như: quyển vở, cái bút, cái nhãn vở… tuy là bé nhưng lại là nguồn động viên tiếp
sức cho các em phấn đấu. Các em sẽ rất phấn khởi, tự tin vào bản thân khi sự phấn
đấu của mình được bố mẹ, thầy cô ghi nhận.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong các đợt thi đua của của nhà trường, của Đội phát động lớp tôi đều
tham gia tích cực và đạt kết quả cao. Lớp có chuyển biến rõ ràng trong học tập
cũng như tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
Kết quả đạt được: Tổng số: 28 học sinh (1 học sinh khuyết tật)
* Về năng lực, phẩm chất:
- Năng lực:
+ Trước khi áp dụng sáng kiến:

Tiêu chí ĐG

Năng lực
Mức độ hoàn thành
Tốt
SL

%

Đạt
SL

%

Chưa đạt
SL
%

6

22,2

21

77,8

0

0

5

18,5

22

81,5


0

0

4

14,8

23

85,2

0

0

Tự phục vụ và tự quản
Hợp tác
Tự học và giải quyết vấn đề

+ Sau khi áp dụng sáng kiến:
Năng lực
Mức độ hoàn thành
Tốt

Đạt

Chưa đạt



Tiêu chí ĐG
Tự phục vụ và tự quản
Hợp tác
Tự học và giải quyết vấn đề

SL
9
7
7

%
33,3
26
26

SL
18
20
20

%
66,7
74
74

SL
0
0
0


%
0
0
0

- Phẩm chất:
+ Trước khi áp dụng sáng kiến:
Phẩm chất
Mức độ hoàn thành
Tốt
SL
%

Tiêu chí ĐG
Chăm học, chăm làm
Tự tin, trách nhiệm
Trung thực, kỉ luật
Đoàn kết, yêu thương

6
7
10
9

Đạt

22,2
26
37

33,3

SL

%

21
20
16
18

77,8
74
63
66,7

Chưa đạt
SL
%
0
0
0
0

0
0
0
0

+ Sau khi áp dụng sáng kiến:

Phẩm chất
Mức độ hoàn thành
Tốt
SL
%

Đạt

Tiêu chí ĐG
Chăm học, chăm làm
11
40,7
Tự tin, trách nhiệm
12
44,4
Trung thực, kỉ luật
14
51,9
Đoàn kết, yêu thương
14
51,9
Qua một năm thực hiện sáng kiến, tôi nhận thấy

SL

Chưa đạt
SL
%

%


16
59,3
15
55,6
13 48,1
13 48,1
sáng kiến kinh

0
0
0
0
0
0
0
0
nghiệm có

tính khả thi rất cao. Đến cuối năm kết quả đạt:
+ 27/27 HS = 100% học sinh Đạt về năng lực, phẩm chất, không còn HS
chưa đạt.
+ Không có học sinh bị trách phạt trước toàn trường; học sinh đến trường
luôn đảm bảo an toàn cả trong giờ học lẫn giờ chơi; không có học sinh gây gổ đánh
nhau trong và ngoài nhà trường, không có học sinh bị tai nạn giao thông.
+ Đồ dùng dạy học và bàn ghế của lớp suốt năm qua luôn được bảo quản tốt,
không có tình trạng hư hao, mất mát như những lớp khác.
+ 100% học sinh tích cực tham gia các buổi sinh hoạt tập thể.
* Về học tập:
Hoàn thành tốt

các môn học
Trước

Sau

Hoàn thành tốt
môn Toán,
Tiếng Việt
Trước

Sau

Hoàn thành tốt
môn Toán
Trước

Sau

Hoàn thành
tốt môn
Tiếng Việt
Trước

Sau

Hoàn thành
các môn học
Trước

Sau



S
L
4

S

%

L

14,8

6

%
22,2

S
L
4

%
14,8

S

%


L
7

25,9

S
L
3

%
11.1

S
L
6

%
22,2

S
L
5

%
18,5

S
L
7


%
25,9

S
L
23

%
85,2

S

,7%

L
16

59,2

Như vậy, so với kết quả khảo sát đầu năm, các em Hoàn thành tốt nội dung
học tập các môn học tăng 7,4%; Hoàn thành tốt nội dung học tập môn Toán, Tiếng
Việt tăng 11,1%; Hoàn thành tốt nội dung học tập môn Toán tăng 11,1%; Hoàn
thành tốt nội dung học tập môn Tiếng Việt tăng 7,4 %; Hoàn thành các môn học
giảm 25,9%
* Về kết quả khen thưởng: 18 em, trong đó:
+ Đã có thành tích “Hoàn thành xuất sắc nội dung học tập các môn học và
rèn luyện” : 6/27HS = 22,2 %
+ Đã có thành tích “Hoàn thành xuất sắc nội dung học tập môn Toán và
Tiếng Việt” : 6/27 HS = 22,2 %
+ Đã có thành tích “ Hoàn thành xuất sắc nội dung học tập môn Toán” :

6/27 HS = 22,2%
+ Đã có thành tích “ Hoàn thành xuất sắc nội dung học tập môn Tiếng Việt”:
7/27 HS = 26%
- 100% học sinh Hoàn thành chương trình lớp 3.
- Lớp đạt danh hiệu: Tiên tiến.
* Kết quả các cuộc thi trong năm học 2018 - 2019:
+ Thi văn nghệ chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11: Đạt khuyến khích.
+ Thi chữ đẹp cấp trường : Đạt 2 giải nhất, 1 giải nhì, 3 giải ba, 4 giải khuyến
khích
+ Thi trang trí lớp học cấp trường: Đạt giải nhì
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Để trở thành một nhà sư phạm, một giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, khéo léo,
tinh tế trong ứng xử và thành công trong việc giáo dục học sinh thì mỗi người giáo
viên chủ nhiệm cần phải:


- Tìm hiểu để biết được một cách toàn diện, sâu sắc về từng học sinh. Hiểu
rõ hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tâm lí, tính cách, sở thích, thói quen,...của từng
học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp.
- Chú trọng xây dựng và bồi dưỡng Hội đồng tự quản, huấn luyện để các em
trở thành những “người lãnh đạo nhỏ” tài ba.
- Luôn giữ được sự bình tĩnh trước lỗi lầm của học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu
đáo nguyên nhân của mỗi tình huống xảy ra để có cách xử lí đúng đắn, hợp tình,
hợp lí; tránh trách nhầm, trách oan học sinh làm các em hoang mang, thiếu niềm
tin vào người thầy.
- Luôn biết khích lệ biểu dương các em kịp thời. Hãy khen ngợi những ưu
điểm sở trường của các em để các em thấy giá trị của mình được nâng cao, có niềm
tin và hứng thú học tập hơn.
- Luôn thể hiện cho học sinh thấy tình cảm yêu thương của một người thầy

đối với học sinh. Hãy nhớ rằng lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người thầy
luôn có một sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm hóa học sinh.
- Duy trì và sáng tạo trong công tác xây dựng “Trường học thân thiện học
sinh tích cực”, làm sao để tất cả các em luôn cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là
một ngày vui”.
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh; kiên trì vận động phụ huynh
tích cực tham gia vào công tác giáo dục học sinh.

Trên đây là một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên do
trình độ của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót mang tính
chủ quan. Rất mong được sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp để đề tài được
áp dụng đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
HIỆU TRƯỞNG
........................................................................

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN


............................................................................
...............................................................................
.............................................................................

Nguyễn Thùy Dung

ĐÁNH GIÁ CỦA BAN TỔ CHỨC HỘI THI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GIỎI
HUYỆN SƠN DƯƠNG NĂM HỌC 2019-2020

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................



×