Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TỔNG CỤC THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TỔNG CỤC THUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ HỌC

Hà Nội - Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TỔNG CỤC THUẾ

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ học
Mã số: 60320301

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thắng

Hà Nội - Năm 2018


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI
LIỆU LƯU TRỮ TẠI TỔNG CỤC THUẾ...................................................7
1.1. Khái quát lý luận về xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.......................7
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu “tài liệu lưu trữ”.................................7
1.1.2. Yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.............................11
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.......................12
1.1.4. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ....................13
1.2. Tổng quan về Tổng cục Thuế..................................................................14
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cục Thuế....................14
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế...................15
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế..............................................18
1.3. Thành phần, nội dung và giá trị tài liệu lưu trữ tại Tổng cục Thuế..........19
1.3.1. Thành phần, nội dung tài liệu của Tổng cục Thuế........................19
1.3.2. Giá trị tài liệu lưu trữ của Tổng cục Thuế....................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI
LIỆU LƯU TRỮ TẠI TỔNG CỤC THUẾ.................................................26
2.1. Đánh giá công tác quản lý hoạt động lưu trữ của Tổng cục Thuế...........26


2.1.1. Những kết quả đạt được trong công tác lưu trữ............................26
2.1.2. Những hạn chế............................................................................32
2.2. Quy trình xây dựng Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.....................................35
2.2.1. Các bước chuẩn bị......................................................................35
2.2.2. Số hóa văn bản............................................................................40
2.2.3. Quá trình nhập dữ liệu................................................................43
Tiểu kết chương 2.........................................................................................48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU

LƯU TRỮ TẠI TỔNG CỤC THUẾ............................................................49
3.1. Điều kiện và nguồn lực xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.................49
3.1.1. Phân công nhiệm vụ của các Vụ/đơn vị và phòng Hành chính Lưu trữ trong việc phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ........49
3.1.2. Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin.........................................51
3.1.3. Hệ thống giải pháp văn bản điện tử và lưu trữ điện tử..................52
3.1.4. Nhân lực.....................................................................................53
3.1.5. Kinh phí thực hiện.......................................................................54
3.2. Giải pháp xây dựng khung cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Tổng cục
Thuế.............................................................................................................55
3.2.1. Xác định các khối thông tin trong CSDL......................................55
3.2.2. Xác định thông tin đầu vào của CSDL tài liệu lưu trữ..................57
3.2.3. Tiêu chuẩn thông tin đầu vào của CSDL tài liệu lưu trữ...............60
3.2.4. Lựa chọn và chuẩn bị tài liệu.......................................................61


3.2.5. Thiết kế phiếu tin và biên mục phiếu tin.......................................64
3.2.6. Lựa chọn phần mềm ứng dụng và cài đặt phần mềm....................70
3.2.7. Nhập dữ liệu...............................................................................74
3.2.8. Chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu.................................................75
3.2.9. Kiểm tra dữ liệu đã tạo lập..........................................................76
3.2.10. Nghiệm thu và đưa vào sử dụng.................................................76
Tiểu kết chương 3.........................................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của các phương tiện điện
tử, và gần đây là cuộc cách mạng 4.0 trên toàn cầu đòi hỏi bắt buộc nềnhành

chính của các quốc gia phải chuyển từ quản lý theo phương thức truyền thống
sang quản lý hiện đại để phù hợp với xu thế và đáp ứng yêu cầu của người
dân và doanh nghiệp.Ở Việt Nam, từ năm 2015, Chính phủ đã ban hành nhiều
Nghị quyết, Chỉ thị về Chính phủ điện tử, theo đó, ứng dụng công nghệ thông
tin là nhiệm vụ, yêu cầu bắt buộc phải thực hiện để hiện đại hóa và nâng cao
hiệu quả, hiệu lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước. Một số cơ sở dữ
liệu quốc gia đã được xây dựng và phát huy vai trò cung cấp thông tin quản lý
điều hành cũng như là cơ sở để thực hiện cải cách thủ tục hành chính bằng
phương thức điện tử như: cơ sở dữ liệu về văn bản pháp luật, cơ sở dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp; một số cơ sở dữ liệu đang trong quá trình xây dựng và
dần hoàn thiện như: cơ sở dữ liệu đất đai, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số…
Là công chức công tác tại cơ quan Tổng cục Thuế trong lĩnh vực văn
thư, lưu trữ, tác giả nhận thấy, với chức năng là cơ quan chỉ đạo toàn ngành,
Tổng cục Thuế đã triển khai, hướng dẫn các văn bản pháp luật về thuế, quản
lý thuế, quản lý thu ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế các cấp; ban hành
các văn bản chỉ đạo về tổ chức quản lý thuế; tiếp nhận và giải đáp các vướng
mắc của cơ quan thuế các cấp và người nộp thuế trên phạm vi toàn quốc, ban
hành các văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác quản
lý thuế cũng như báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với cơ quan cấp trên.
Với các chức năng, nhiệm vụ nêu trên, số lượng văn bản đến và đi hàng ngày
tại Tổng cục Thuế là rất lớn. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quản lý đã được
xây dựng nhưng do chưa có đầu ra để quản lý. Một trong những nhiệm vụ,


giải pháp trọng tâm đó là xây dựng cơ sở dữ liệu để hiện đại hóa công tác
quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu là nhiệm vụ đặt ra để thay thế phương pháp
truyền thống trước đây (quản lý tài liệu giấy) nhằm giảm tải khối lượng hồ sơ,
tài liệu giấy (chuyển từ lưu trữ tài liệu giấy sang lưu trữ điện tử), tiết kiệm chi
phí xây dựng kho, kỹ thuật bảo quản tài liệu và giảm thời gian tìm kiếm, khai

thác thông tin từ các tài liệu từ đó nâng cao hiệu quả công việc tại Tổng cục
Thuế. Đây cũng là giải pháp phù hợp với xu thế hiện đại hóa hành chính
trong điều kiện hội nhập, xây dựng Chính phủ điện tử. Vì vậy, việc xây dựng
cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ là nhu cầu cấp thiết đối với công tác lưu trữ tại cơ
quan Tổng cục Thuế.
Từ thực tế hiện có tại cơ quan, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xây
dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại Tổng cục Thuế” làm luận văn thạc sĩ
của mình, nhằm nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ nhằm mục
đích hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tại Tổng cục Thuế.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục đích: Đề xuất các giải pháp xây dựng cơ
sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Tổng cục Thuế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
+ Cơ sở pháp lý về cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;
+ Khái quát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức tại Tổng cục Thuế;
+ Yêu cầu, nguyên tắc, quy trình, phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
tài liệu lưu trữ tại Tổng cục Thuế ;
-Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được thực hiện trong khuôn
khổ xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại cơ quan Tổng cục Thuế.


Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác định là:
-Tìm hiểu các khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ, tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.
-Sự cần thiết phải xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Tổng cục
Thuế.
-Tìm hiểu thực tế để đưa ra yêu cầu, nguyên tắc, quy trình, phương

pháp xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Tổng cục Thuế
- Khảo sát, đánh giá tài liệu lưu trữ và nguồn lực tại Tổng cục Thuế để
xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Tổng cục Thuế.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kể từ khi Luật Lưu trữ có hiệu lực và đi vào cuộc sống, công tác lưu
trữ đã và đang được các cấp các ngành quan tâm chú ý và đưa vào nề nếp.
Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhiều lĩnh vực khác nhau liên
quan đến nghiệp vụ lưu trữ, trong đó, nội dung mỗi đề tàiliên quan trực tiếp
một vấn đề cụ thể qua phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm phục vụ
yêu cầu công việc cũng như các nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của tác giả.
Đã có rất nhiều các công trình, đề tài, đề án nghiên cứu và ứng dụng cơ
sở dữ liệu vào công tác lưu trữ với mục đích ứng dụng công nghệ thông tin,
áp dụng các phần mềm hiện đại, tiên tiến vào trong lưu trữ hồ sơ tài liệu từ
việc quản lý văn bản đi, đến, quy trình lưu hành, quản lý văn bản cho đến khi
kết thúc hồ sơ tài liệu lưu trữ tại cơ quan, tiêu biểu như:
-Đề tài về luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp như: “Quản lý tài liệu
điện tử hiện hành tại Văn phòng Trung ương Đảng – Thực trạng và giải pháp”
(Trần Ngọc Sơn, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội, 2011, Tư liệu khoa Lưu trữ học và
Quản trị văn phòng); “Nghiên cứu xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” (Lại Thị Kim


Thoa, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội, 2014,Tư liệu Khoa lưu trữ học và Quản trị
Văn phòng); “Nghiên cứu xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội” (Khuất Thị Kim Chi, Luận văn thạc sĩ, Hà
Nội,2015, Tư liệu Khoa lưu trữ học và Quản trị Văn phòng).
-Các bài đăng trên tạp chí như: “Quản lý và lưu trữ hồ sơ điện tử trong
lĩnh vực thuế” (tác giả Trần Đức Mạnh, Hoàng Hải Nam, Tạp chí Văn thư –
Lưu trữ Việt Nam số 3/2011, trang 12-16); “Đôi điều suy nghĩ về lập hồ sơ
điện tử (tác giả Huệ Chi, Tạp chí Văn thư – Lưu trữ Việt Nam, số 9, trang 1.5).

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như sau:
-Khảo sát thực tế: Khảo sát tài liệu lưu trữ tại Tổng cục Thuế và các
nguồn lực, cơ sở hạ tầng, tài chính để có thể xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ mang tính khả thi cao.
-Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Tiến hành thu thập thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, tạp chí, tài liệu, internet… sau đó
chọn lọc và phân loại những thông tin liên quan đến mục đích nghiên cứu để
xử lý thông tin làm nổi bật nội dung nghiên cứu.
-Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở xử lý những thông tin thu thập
được từ những nguồn khác nhau, tiến hành tổng hợp và hệ thống hóa để có
thể đạt được mục tiêu nghiên cứu.
-Phương pháp hệ thống:Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu
tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan tác giả đã đặt tài liệu trong hệ
thống đánh giá mối liên hệ, vai trò của chúng. Nhờ đó tác giả có được cái
nhìn tổng quan về cơ cấu, về thành phần nội dung tài liệu hình thành trong
quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị.


Nguồn tài liệu tham khảo
-Các văn bản chỉ đạo, quy định, hướng dẫn của Nhà nước, của Tổng cục
Thuế về công tác lưu trữ và xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.
-Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thuế.
-Các bài viết trên tạp chí Văn thư – Lưu trữ Việt Nam, website của Cục
Văn thư và Lưu trữ Việt Nam có liên quan đến cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.
-Đề cương bài giảng “Tổ chức lưu trữ tài liệu điện tử” của TS.Nguyễn Lệ
Nhung.
-Các khóa luận, luận văn thạc sĩ của các sinh viên và học viên cao học

Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng có liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu
tài liệu lưu trữ.
Đóng góp của đề tài
Kết quảnghiên cứu của đề tài củng cố lý luận trong việc xây dựng cơ sở dữ
liệu tài liệu lưu trữ tại Tổng cục Thuếnhằm phục vụ công tác quản lý cũng như
đáp ứng được các yêu cầu về nghiệp vụ lưu trữ hiện đại. Theo đó, công tác lưu trữ
tại Tổng cục Thuế được hoàn thiện phù hợp với tiến trình cải cách và hiện đại hoá
thủ tục hành chính theo định hướng của Chính phủ.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại
Tổng cục Thuế
Ở chương này, tác giả khái quát lại những vấn đề lý thuyết về cơ sở dữ
liệu như khái niệm, yêu cầu; nguyên tắc; phương pháp của cơ sở dữ liệu tài
liệu lưu trữ.
Chương 2: Thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại
Tổng cục Thuế


Trong chương này, tác giả đi vào tìm hiểu hiện trạng công tác lưu trữ
của Tổng cục và các bước xây dựng quy trình cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại
Tổng cục Thuế.
Chương 3: Giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại
Tổng cục Thuế
Trong chương này, từ cơ sở lý luận và thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu tài
liệu lưu trữ tại Tổng cục Thuế, tác giả đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu tài
liệu lưu trữ tại Tổng cục Thuế.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý
của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện luận văn.

Hà Nội, ngàythángnăm 2018
Học viên

Vũ Thị Loan


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI
LIỆU LƯU TRỮ TẠI TỔNG CỤC THUẾ
Nội dung chương 1 giới thiệu một số vấn đề lý thuyết liên quan đến
việc xây dựng CSDLtài liệu lưu trữ như: khái niệm, yêu cầu; nguyên tắc;
phương pháp của CSDL tài liệu lưu trữ cụ thể:
1.1. Khái quát lý luận về xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu “tài liệu lưu trữ”
Cơ sở dữ liệu
Một số từ điển tiếng Anh như Cambridge, Oxford, Collins giải thích từ
Cơ sở dữ liệu (database) như sau:
Cơ sở dữ liệu là một khối lượng lớn thông tin được lưu trữ trong hệ
thống máy tính theo cách mà nó có thể dễ dàng tìm kiếm, thay đổi [25]; một
tập hợp dữ liệu được lưu giữ trong một máy tính và có thể dễ dàng sử dụng và
bổ sung [26]; một tập hợp có cấu trúc của dữ liệu lưu giữ trong máy tính có
thể truy cập theo nhiều cách khác nhau [27].
Tại khoản 4 và5, Điều 4 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005 có quy định cơ sở dữ liệu và dữ liệu:
“Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập,
khai thác, quản lý và cập nhập thông qua phương tiện điện tử”. [13, trg2]
“Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm
thanh hoặc dạng tương tự”.
Cơ sở dữ liệu là tập hợp có tổ chức của các dữ liệu về thế giới thực
trong một lĩnh vực nào đó có liên quan với nhau về một logic. Chúng được
lưu trữ ở bộ nhớ ngoài.

Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp,
bao gồm các loại dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ họa, hình


ảnh tĩnh hay hình ảnh động… được mã hóa dưới dạng các chuỗi bàivà được
lưu trữ dưới dạng file dữ liệu trong các bộ nhớ của máy tính. [18, trg2]
“Cơ sở dữ liệu là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ
trên cácthiết bị như băng từ, đĩa từ… để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác
thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng”. [19, trg2]
Như vậy, CSDL là tập hợp của một hệ thống dữ liệu được tạo nên và
cập nhập bởi phương tiện điện tử, chúng được tổ chức, sắp xếp theo những
logic nhất định để phục vụ nhu cầu của nhiều người sử dụng một cách đồng
thời.
Trong nội dung của luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm CSDL theo
cách hiểu là một hệ thống thông tin có cấu trúc, được lưu trữ trên các phương
tiện điện tử và được tổ chức quản lý, khai thác sử dụng theo nhu cầu của
người dùng.
Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
Theo tác giả Lại Thị Kim Thoa:“Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ là một
tập hợp các dữ liệu tài liệu lưu trữ được liên kết với nhau theo các quy định
riêng, có thể truy xuất theo nhiều cách khác nhau và được lưu trữ trong các
hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được xây dựng nhằm
đảm bảo thông tin có tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu. Chức năng quan
trọng nhất của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ là tìm kiếm và tra cứu thông tin
tài liệu lưu trữ.”.CSDL tài liệu lưu trữ cũng là công cụ hỗ trợ để quản lý một
cách tập trung, thống nhất khối lượng lớn tài liệu lưu trữ, giúp cho quá trình
cung cấp thông tin diễn ra nhanh chóng và thuận tiện. Tuy nhiên,CSDL lưu
trữ có những đặc trưng riêng biệt không giống với các CSDL tài liệu thông
thường. Có cùng mục đích là đưa thông tin đến với người sử dụng nhưng
không phải tài liệu lưu trữ nào cũng đưa vào CSDL. Có rất nhiều tài liệu lưu

trữ cần được bảo mật, không được chuyển đổi định dạng, không được khai


thác trong CSDL. Vì vậy việc xác định đưa vào CSDL những tài liệu lưu trữ
nào và phân quyền truy cập ra sao phụ thuộc theo quy định riêng của mỗi cơ
quan, tổ chức.
Ý nghĩa của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
Thứ nhất, tạo lập và sử dụng cơ sở dữ liệu là xu thế tất yếu trong thời
đại công nghệ phát triển, khi mà quy mô về thông tin, tài liệu ngày càng
nhiều, nhu cầu của người dùng ngày một cao.
Đây cũng là một công cụ quản lý hiệu quả đối với các cơ quan, tổ chức,
các ngành, các lĩnh vực; việc xây dựng và quản lý CSDL tài liệu lưu trữ nếu
được áp dụng hiệu quả sẽ mang lại những lợi ích thiết thực. Ví dụ, CSDL
quốc gia về dân cư giúp nhà nước quản lý được nhân thân, lý lịch, hộ khẩu
của các công dân trong một quốc gia; từ đó giảm thiểu các loại giấy tờ mà
người dân phải mang tới cơ quan nhà nước khi thực hiện thủ tục hành chính
như sổ hộ khẩu.
Mặt khác, trong những năm gần đây xuất hiện thêm một loại hình tài
liệu lưu trữ là tài liệu điện tử, đặc biệt là các tài liệu có sử dụng chữ ký số và
tài liệu được số hóa thì xây dựng CSDL chung thống nhất để quản lý được
các loại hình tài liệu khác nhau là việc làm rất cần thiết. Ngoài việc quản lý
được các nhóm văn bản được số hóa, cơ quan, tổ chức còn quản lý cả những
tài liệu lưu trữ điện tử - một loại hình tài liệu sẽ được sử dụng chủ yếu trong
tương lai.
Phải xây dựng và quản lý CSDL lưu trữ ngay từ bây giờ là cần thiết để
có thể quản lý được khối lượng lớn tài liệu cần lưu trữ.
Thứ hai,CSDL tài liệu lưu trữ giúp tiết kiệm được thời gian làm việc
của cả người khai thác và người phục vụ khai thác, tăng năng suất lao động
đặc biệt là đối với cơ quan, tổ chức nhân sự về lưu trữ còn hạn chế.



Sở dĩ như vậy là vì nếu có CSDL tài liệu lưu trữ có thể truy xuất theo
nhiều cách khác nhau, tìm kiếm tài liệu dễ dàng, tiết kiệm thời gian và có thể
tra cứu cùng lúc nhiều tài liệu cùng tính chất, tính năng nổi trội này chính là
một trong những ưu thế mà CSDL mang lại cho người dùng.
Theo thống kê thì có đến 80% các giao dịch trên CSDL là tìm kiếm
thông tin từ các thông số, trường thông tin, file dữ liệu đưa vào CSDL tài liệu
lưu trữ chúng ta có được nhiều thông tin, báo cáo, thống kê theo những tiêu
chí khác nhau nhờ vào phần mềm chuyên dùng, hỗ trợ đắc lực trong việc tra
cứu tài liệu lưu trữ. Thay vì mất ít nhất khoảng ½ ngày làm việc hoặc nhiều
hơn nếu kho lưu trữ không đặt tại trụ sở cơ quan để khai thác được tài liệu thì
chỉ cần một vài nhấp chuột là có thể tìm được tài liệu mình cần.
Thứ ba, CSDLtài liệu lưu trữ giúp chia sẻ thông tin cho nhiều người sử
dụng.
Nói như vậy là vì CSDL không bị giới hạn bởi thời gian và không gian,
tùy theo phân quyền truy cập và đối tượng sử dụng người dùng ở bất kỳ quốc
gia, lãnh thổ hay độ tuổi nào cũng đều có thể tiếp cận cùng một thông tin có ở
một CSDL.
Lưu trữ các nước phát triển đã và đang rất thành công trong việc quản
lý và khai thác CSDL tài liệu lưu trữ quốc gia.
Đồng thời CSDL tài liệu lưu trữ được xây dựng cũng là điều kiện để
tích hợp hoặc liên kết với các hệ CSDL tài liệu lưu trữ khác khi có nhu cầu.
Thứ tư, xây dựng CSDLtài liệu lưu trữ còn giúp tài liệu lưu trữ được
bảo vệ tốt hơn.
Do hạn chế được việc đưa tài liệu gốc ra khai thác sử dụng trực tiếp.
Mặt khác, nguồn CSDL này cũng là bản sao bảo hiểm phòng các trường hợp
rủi ro có thể xảy ra đối với tài liệu lưu trữ.


Việc xây dựng CSDL tài liệu lưu trữ đã được đề cập đến và quy định

trong các văn bản pháp luật dưới một số hình thức khác nhau có liên quan
như: quy định bảo hiểm lưu trữ, quy định về ứng dụng công nghệ thông tin và
hiện đại hóa công tác lưu trữ.
Những quy định này đã trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ ra sự cần thiết phải
tiến tới xây dựng CSDL tài liệu lưu trữ. Ngày 21 tháng 12 năm 2012, Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã ban hành Quy trình lập CSDL tài liệu lưu trữ
kèm theo Quyết định số 310/QĐ-VTLTNN và đến ngày 23 tháng 6 năm 2014,
Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 04/2014/TT-BNV quy định định mức
kinh tế - kỹ thuật tạo lập CSDL tài liệu lưu trữ. Hai văn bản này đã cụ thể hóa
chủ trương và hướng dẫn cụ thể các tạo lập CSDL tài liệu lưu trữ.
Từ cơ sở pháp lý và những ý nghĩa của CSDL tài liệu lưu trữ có thể
khẳng định rằng việc xây dựng khung CSDL tài liệu lưu trữ tại các cơ quan,
tổ chức là một việc làm cần thiết.
Mặc dù việc xây dựng CSDL tài liệu lưu trữ mang lại rất nhiều ý nghĩa
thiết thực như vậy nhưng bên cạnh đó nó cũng có thể xảy ra những rủi ro
nghiêm trọng. Tài liệu lưu trữ trong CSDL có thể bị sao chép, đánh cắp, lan
truyền rất nhanh. Những thiệt hại lớn có thể xảy ra nếu thông tin trong tài liệu
lưu trữ lộ ra ngoài, bị phát tán, sửa đổi ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của một tổ chức.
Do vậy khi lựa chọn xây dựng và quản lý CSDL tài liệu lưu trữ, cơ
quan tổ chức cần có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý rủi ro đồng thời
đưa ra mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
1.1.2. Yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
Việc xây dựng CSDL tài liệu lưu trữ cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
Thứ nhất là phải đảm bảo tính bảo mật,do có nhiều người đượcphép
khai thác dữ liệu một cách đồng thời nên cần thiết phải có một cơ chế bảo mật
và phân quyền khai thác CSDL tài liệu lưu trữ. Người sử dụng trên chương
trình chỉ có quyền xử lý và tra cứu khai thác tương ứng với các loại hồ sơ, tài



liệu lưu trữ và cấp thẩm quyền phê duyệt khai thác, kiểm soát chặt chẽ các cá
nhân vào CSDL.
Ngoài ra, một số vai trò đặc biệt có quyền khai thác dữ liệu mình không
tham gia xử lý.
Thứ hai là phải đảm bảo không xảy ra tranh chấp dữ liệu:
Trong quá trình xử lý công việc có thể có nhiều người được phép truy
cập cùng một lúc vào CSDL tài liệu lưu trữ với các mục đích khác nhau, do
đó cần phải có những biện pháp để khắc phục. Ví dụ như việc phân quyền
khai thác sử dụng hay có các chế độ ưu tiên khi truy cập dữ liệu…
Thứ ba là phải đảm bảo an toàn cho dữ liệu
CSDL thông thường được lưu trữ trên các hệ thống máy tính và hoạt
động dựa trên các phần mềm ứng dụng vì vậy tính an toàn cho dữ liệu cũng là
một vấn đề hết sức quan trọng cần được quan tâm. Việc quản lý CSDL được
an toàn tức là tránh tình trạng bị mất dữ liệu, dữ liệu bị xóa hoặc thay đổi, sửa
chữa thông tin. Vì thế khi xây dựng CSDL, cần chú ý quan tâm đến việc bảo
đảm an toàn cho dữ liệu để phục vụ tốt hơn cho người dùng trong việc tra tìm
và khai thác thông tin. Để thực hiện tốt vấn đề này ngoài việc duy trì hệ thống
CSDL chúng ta còn cần phải chú ý tới việc giữ gìn, bảo quản, bảo trì dữ liệu
trên cơ sở sao chép bản lưu dự phòng để phục hồi dữ liệu trong trường hợp dữ
liệu bị mất hoặc bị xóa. Việc quản lý dữ liệu tập trung có thể làm tăng khả
năng mất mát hoặc sai lệch thông tin khi có sự cố mất điện đột xuất…
Bảo đảm tính độc lập giữa dữ liệu và chương trình: khi có sự thay đổi
dữ liệu (như sửa đổi cấu trúc lưu trữ các bảng dữ kiện, thêm các chỉ mục,…)
thì các chương trình ứng dụng đang chạy trên CSDL lưu trữ vẫn không cần
phải viết lại hay cũng không ảnh hưởng đến người sử dụng khác.
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
Nguyên tắc ghi nhận và theo dõi: Tổ chức ghi nhận và theo dõi chính
xác các thông tin được lưu. Do đó, loại trừ khả năng việc mất mát tài liệu.



Nguyên tắc kiểm soát: Tài liệu mới cần được nhập hệ thống một cách
có hệ thống và được đăng ký. Mức độ quan trọng và thời hạn lưu cần phải
được theo dõi cẩn thận.
Nguyên lý thống nhất: Hệ thống lưu trữ cần phải thống nhất và chặt
chẽ. Điều này cần phải đảm bảo theo dõi các liên kết giữa mỗi tài liệu với mỗi
hồ sơ cụ thể.
Nguyên tắc dễ tiếp cận: Hệ thống cần phải thuận tiện và thân thiện với
người sử dụng, ngay cả đối với những người có kỹ năng sử dụng máy tính ở
mức độ vừa phải.
Nguyên tắc thuận lợi: Người sử dụng có thể dễ dàng định hướng trong
hệ thống. Công cụ tìm kiếm chi tiết cho phép người sử dụng tìm các tài liệu
với thông tin tối thiểu.
Nguyên tắc kịp thời: Quá trình xây dựng CSDL không được mất nhiều
thời gian bằng cách ứng dụng công nghệ hiện đại và tính chuyên nghiệp của
các chuyên gia trung tâm lưu trữ.
Nguyên tắc an toàn, bảo mật:Thông tin lưu chiểu không được phép
chuyển cho những người không được tiếp cận với nó. Mức độ truy cập thông
tin được xác định riêng cho mỗi người sử dụng hoặc cho nhóm người sử dụng.
Việc tuân thủ các nguyên tắc trên cho phép đảm bảo xây dựng CSDL
với khả năng truy cập thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện, liên tục và
an toàn, bảo mật thông tin theo đúng quy định của pháp luật và quy chế làm
việc của Tổng cục Thuế.
1.1.4. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
+ Thu thập thông tin
Dựa vào chức năng nhiệm vụ của cơ quan, mục lục hồ sơ tài liệu, bảng
thời hạn bảo quản tài liệu ngành Thuế để lựa chọn hồ sơ đưa vào CSDL tài
liệu lưu trữ.


Từ những tài liệu giấy hiện có sẽ được số hóa để đưa vào CSDL tài liệu

lưu trữ.
+ Thu thập thông tin từ hệ thống văn bản hiện có của Tổng cục Thuế
Việc xây dựng CSDL tài liệu lưu trữ căn cứ vào yêu cầu, nguyên tắc,
phương pháp xây dựngnhằm thống nhất trong việc lựa chọn những hồ sơ, tài
liệu thực sự có giá trị để đưa vào CSDL.
1.2.Tổng quan về Tổng cục Thuế
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cục Thuế
Thuế Nhà nước ra đời và gắn liền với sự phát triển của Nhà nước. Ngày
10/9/1945, chỉ một tuần sau ngày tuyên bố độc lập, Chính phủ đã ký sắc lệnh
thành lập Sở Thuế quan và thuế gián thu trực thuộc Bộ Tài chính. Qua nhiều
giai đoạn phát triển, năm 1990, ngành Thuế được tổ chức thống nhất theo
Nghị định số 281/HĐBT ngày 07/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ). Từ đó đến nay, ngành thuế được tổ chức thống nhất từ Trung
ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với các
khoản thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí nội địa và các khoản thu khác ngân
sách của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên phạm vi toàn quốc.
Qua nhiều giai đoạn cải cách, từ năm 2007 đến nay, bộ máy ngành
Thuế được tổ chức theo mô hình chủ yếu theo chức năng theo các Quyết định
số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2009 và Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg
ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, theo
đó, hệ thống cơ quan thuế bao gồm 3 cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục Thuế quận/huyện/thị
xã/thành phố trực thuộc tỉnh/thành phố;


1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế
Ngày 28 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.

Theo Quyết định này, Tổng cục Thuế có vị trí, chức năng, nhiệm
vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:
Tổng cục Thuế thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao
gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây
gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét. quyết định:
+ Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo Nghị định của Chính
phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thuế;
+ Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý thuế;
+ Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
+ Dự thảo thông tư và các văn bản khác về quản lý thuế;
+ Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành Thuế.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.


- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về quản lý thuế sau khi được cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế.
- Tổ chức hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; tổ chức
công tác hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của

pháp luật.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình
nghiệp vụ về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế,
hoàn thuế, miễn thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quy trình nghiệp vụ về kế
toán thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan.
- Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn
nộp thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt thuế.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của
người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi
có đề nghị theo quy định của pháp luật.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ
sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ chức tín
dụng, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp
với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế.
- Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu một số khoản thuế
theo quy định của pháp luật.


- Ấn định thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành
chính thuế.
- Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
thuế; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường
hợp vi phạm pháp luật thuế.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công, phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của

ngành thuế; hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thuế.
- Tổ chức quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ
liệu thông tin về người nộp thuế; thực hiện công tác thống kê thuế và chế độ
báo cáo tài chính theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được
giao theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục
Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Tổ chức và quản lý công tác thi đua – khen thưởng của ngành Thuế
đối với cơ quan thuế, người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích


xuất sắc trong công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được
giao; thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao và theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.
Tại cơ quan Tổng cục Thuế bao gồm 18 Vụ/Cục thuộc các nhóm chức

năng như:
- Xây dựng thể chế, cơ chế quản lý thuế, quản lý thu ngân sách nhà
nước: 9 Vụ/Cục;
- Quản lý nội ngành, hỗ trợ quản lý, cải cách và hiện đại hoá, đơn vị sự
nghiệp: 9 Vụ/Cục;
- Riêng đối với Văn phòng Tổng cục Thuế được cơ cấu bao gồm 04
phòng có chức năng, nhiệm vụ là:
- Để kiện toàn bộ máy quản lý của cơ quan Tổng cục Thuế nhằm thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do Thủ tướng Chính phủ quy
định tại Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009, ngày 14/01/2010
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 106/QĐ-BTC quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng
cục Thuế.


Sơ đồ tổ chức bộ máy cơ quan Tổng cục Thuế:
TỔNG CỤC THUẾ

Vụ dự
toán thu
thuế

Vụ
chính
sách

Vụ
pháp
chế


Vụ
tuyên
truyền
hỗ trợ

Vụ kê
khai và
kế toán
thuế

Văn
phòng
và đại
diện VP

Vụ
kiểm
tra nội
bộ

Vụ tổ
chức
cán bộ

Vụ hợp
tác
Quốc tế

Cục
công

nghệ
thông

Trường
nghiệp
vụ thuế

Thanh
tra

Vụ
quản lý

cưỡng

Vụ
quản lý
thuế
TNCN

Tạp chí
thuế

Ban
quản lý
rủi ro

Ban cải
cách và
hiện đại

hóa

Vụ
quản lý
doanh
nghiệp

1.3. Thành phần, nội dung và giá trị tài liệu lưu trữ tại Tổng cục Thuế
1.3.1.Thành phần, nội dung tài liệu của Tổng cục Thuế.
Phông lưu trữ Tổng cục Thuế là một phông lưu trữ độc lập, có giá trị cao

nhất trong khối phông lưu trữ của Tổng cục Thuế, tài liệu của phông Tổng cục
Thuế bao gồm toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động và phản ánh
chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Thuế, các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục.
Qua khảo sát tài liệu thực tế chúng ta thấy thành phần và nội dung tài
liệu tại cơ quan Tổng cục Thuế rất đa dạng và phong phú gồm nhiều loại, mỗi
loại mang ý nghĩa riêng nhưng quan trọng hơn cả là phục vụ đắc lực cho hoạt
động hàng ngày của cơ quan đồng thời góp phần to lớn trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Thành phần tài liệu đó gồm những loại sautài
liệu tổng hợp, tài liệu về kế hoạch, tài liệu tổ chức cán bộ, tài liệu về quản lý
hiệp định và hợp tác quốc tế, tài liệu thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố
cáo, tài liệu đào tạo bồi dưỡng cán bộ Thuế, tài liệu Tài chính kế toán, tài liệu
về tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, tài liệu về Tạp chí Thuế.
Để biết được cụ thể hơn về thành phần từng loại tài liệu mang ý nghĩa
như thế nào đối với hoạt động của cơ quan Thuế nói riêng và góp phần quan
trọng trong quá trình phát triển các mặt hoạt động của đất nước nói chung, sau
đây tác giả đi vào cụ thể từng loại tài liệu:
Tài liệu tổng hợp



- Tài liệu về hoạt động của lãnh đạo ngành Thuế trong việc theo dõi
đôn đốc việc thực hiện chương trình làm việc của cơ quan, điều hòa phối hợp
hoạt động của các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thuế.
- Tài liệu về thực hiện quy chế, công tác hành chính, quản trị, văn thư,
lưu trữ, công tác quản lý Tài chính kế toán, tài liệu về nghiệp vụ Thuế.
Tài liệu về kế hoạch
- Tài liệu về đề án,chiến lược phát triển ngành Thuế
- Báo cáo thống kê tổng hợp, thống kê chuyên đề dài hạn, hàng năm
của ngành Thuế.
- Văn bản quy định về các biểu mẫu thống kê, báo cáo của Tổng cục
Thuế, ngành Thuế.
Tài liệu về tổ chức cán bộ
- Tài liệu thành lập, đổi tên, sáp nhập, thay đổi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng cục và các đơn vị thuộc Tổng cục
- Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thuế
- Tài liệu biên chế, cơ cấu cán bộ, công chức, hội nghị công chức
- Tài liệu về thi tuyển công chức, nâng, chuyển ngạch, tiếp nhận, bổ
nhiệm, điều động, nâng lương, chế độ chính sách cán bộ v.v…
Tài liệu về quản lý Hiệp định và hợp tác quốc tế về Thuế
- Công hàm, Hiệp định về Thuế
- Hồ sơ về dự án hợp tác quốc tế về Thuế
- Tài liệu hội thảo,triển lãm, học tập, khảo sát với các nước về lĩnh vực Thuế
- Công hàm trao đổi về đàm phán, ký kết Hiệp định về thông tin quản
lý thuế quốc tế.
Tài liệu về thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Hồ sơ xây dựng, ban hành quy định quy chế thanh tra và giải quyết
khiếu nại tố cáo đối với ngành Thuế.



×