Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG TRONG KHỦNG HOẢNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRÊN BÁO CHÍ HẢI QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÙI THỊ NỤ

THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG TRONG KHỦNG HOẢNG
CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRÊN BÁO CHÍ HẢI QUAN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÙI THỊ NỤ

THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG TRONG KHỦNG HOẢNG
CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRÊN BÁO CHÍ HẢI QUAN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng

TS. Đỗ Anh Đức


PGS. TS Dương Xuân Sơn

Hà Nội - 2019

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.
Tác giả

Bùi Thị Nụ

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Anh Đức,
người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của
Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn đã truyền đạt kiến thức bổ ích
cho tôi để tôi có những tư liệu, kinh nghiệm quý.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp, bạn bè
đã giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2019

Tác giả

Bùi Thị Nụ

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................ii
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN.............................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
Ngày 19/9/2017, Báo điện tử Vietnamnet phát bản tin “Có thủ tục là có làm
khó, có đánh chén” thu hút được sự quan tâm của dư luận xã hội. Theo bản
tin: “Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam Trần Đình Thiên nhấn mạnh: Chúng
ta đánh chén cái đất nước này đến mức nó không thể lớn được. Quá nhiều thủ
tục, thủ tục gắn với lợi ích, có thủ tục là có làm khó, là có đánh chén”...............1
Để chuyển tải thông điệp của ngành Hải quan trong quá trình cải cách thủ tục
hành chính, đơn giản hóa các quy trình, giảm thời gian thông quan, chi phí,
thời gian đi lại cho doanh nghiệp, ngày 5/10/2017, Báo Hải quan điện tử (HQ
Online) đưa tin: “Với mục tiêu xây dựng lực lượng hải quan chuyên nghiệp,
chuyên sâu, liêm chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong giai đoạn
năm 2016 - 2020, công tác kiểm tra công vụ tiếp tục được quan tâm, chú trọng,
nâng cao hiệu quả, chất lượng. Đặc biệt là chú trọng tăng cường trách nhiệm
của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ
cương hành chính; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra
việc cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây
nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của người

dân và doanh nghiệp”.............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu luận văn.......................................................................4
Từ trước tới nay đã có rất nhiều công trình đề cập đến nội dung khủng
hoảng truyền thông cũng như thông điệp trong khủng truyền thông ở các cơ
quan, doanh nghiệp. Đứng đầu danh sách các công trình đó có thể kể đến:
cuốn sách Truyền thông hiệu quả trong khủng hoảng, xuất bản năm 2009
của tác giả Robert R. Ulmer - Timothy L. Sellnow - Mattew W. S do Công ty
CP Tri Thức là đơn vị xuất bản...........................................................................4
Cuốn sách đã đưa ra các chiến thuật thu thập được từ 20 năm nghiên cứu, tư
vấn cho công ty và kinh nghiệm cá nhân tác giả trong việc biến một cuộc
khủng hoảng thành một cơ hội thay vì một thảm họa. Cuốn sách cũng đưa ra
các bài học chủ chốt về việc truyền đạt thông tin để tạo ra sự phục hồi, phát
triển, và cơ hội sau khi khủng hoảng xảy ra được minh họa trong các
chương. Điểm then chốt trong lý lẽ của cuốn sách này là luận điểm: các kỹ
iv


năng truyền đạt thông tin có hiệu quả cao là rất cần thiết trong việc tạo ra
các cơ hội tích cực, có tính làm mới tại các thời điểm bước ngoặt này. Tiếp đó
là cuốn Sổ tay CEO - Quản trị “khủng bố” trực tuyến và xử lý khủng hoảng
truyền thông hiệu quả, nxb Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh năm 2018 của tác giả
Phan Minh Cường. Ở cuốn sách này, tác giả Phan Minh Cường đưa vào nội
dung quyển sách những minh họa cụ thể mà bản thân tác giả đã thu thập
thông tin được công bố rộng rãi và cả những trường hợp thực tế trong suốt
quá trình tư vấn quản trị “khủng bố” trực tuyến và xử lý khủng hoảng
truyền thông cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã dành nhiều
thời gian để tiếp cận và trao đổi với các đồng nghiệp đang làm chuyên gia tư
vấn, các luật sư đã từng tham gia các hoạt động xử lý khủng hoảng truyền
thông cho các doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này gặp phải khủng hoảng
vì bị “khủng bố” trực tuyến................................................................................4

Đi sâu nghiên cứu vấn đề này tác giả Khuất Quang Hưng, phụ trách đối
ngoại và truyền thông của một công ty đa quốc gia tại Việt Nam, tác giả của
nhiều cuốn sách, bài nghiên cứu. Trong đó phải kể đến cuốn sách “Chết vì
cái thái độ” đã đưa ra một góc nhìn thú vị về xử lý khủng hoảng truyền
thông. Tại sao lại là thái độ và thái độ ảnh hưởng như thế nào đến khả năng
xử lý khủng hoảng của doanh nghiệp? Tác giả cho rằng, khủng hoảng truyền
thông chưa bao giờ là đề tài kém thu hút, bởi dù đã có rất nhiều mổ xẻ, rất
nhiều phân tích, rất nhiều nguyên tắc được đưa ra, nhưng những cuộc
khủng hoảng truyền thông với những hình thái, diễn biến và mức độ nghiêm
trọng khác nhau vẫn diễn ra thường xuyên. Ứng xử như thế nào, câu chuyện
không hẳn chỉ nằm ở cách làm mà còn ở “thái độ”...........................................5
Với độ dày 171 trang, tác giả Harvard Business Essentials trong cuốn Quản
trị khủng hoảng năm 2007 là cuốn nằm trong bộ sách nổi tiếng “Cẩm nang
Kinh doanh Harvard - Harvard Business Essentials” được xuất bản theo
hợp đồng chuyển giao bản quyền giữa trường đại học Kinh doanh Harvard
(Mỹ) và công ty First News - Trí Việt. Đây là bộ sách rất cần thiết và hữu ích
cho các doanh nhân, doanh nghiệp, các cơ quan và tổ chức để nâng cao hiệu
quả trong tổ chức, quản lý và kinh doanh. Trong cuốn sách, tác giả đưa ra
luận điểm, khủng hoảng là một sự thay đổi đột ngột hoặc là nguyên nhân của
một quá trình, dẫn đến một vấn đề cấp bách cần phải giải quyết ngay lập
tức. Trong nhiều trường hợp, khủng hoảng có thể gây ra thiệt hại nghiêm
trọng không lường trước cho một tổ chức. Cũng tại cuốn sách này, tác giả
Harvard Business Essential giải thích những vấn đề thiết yếu trong việc quản
lý khủng hoảng, đồng thời đưa ra những lời khuyên thiết thực giúp bạn dự
đoán, giải quyết và khống chế những cuộc khủng hoảng xảy ra ngoài dự kiến
như: Nhận diện những mối nguy hiểm tiềm tàng; triển khai kế hoạch đối
phó sự cố bất ngờ; kiểm soát các phương tiện truyền thông; ghi lại công tác
xử lý khủng hoảng; học hỏi, áp dụng kinh nghiệm thực tế…...........................5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................11


v


3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................11

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...........................................11
4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................11
4.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................11

5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................12
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn.....................................................................13
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................14
CHƯƠNG 1:..........................................................................................................15
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
TRONG KHỦNG HOẢNG VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ HẢI QUAN
TRONG VIỆC TRUYỀN TẢI THÔNG ĐIỆP VỀ KHỦNG HOẢNG CỦA
NGÀNH.................................................................................................................. 15
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................15
1.1.1. Khái niệm Truyền thông....................................................................................15
1.1.2. Thông điệp truyền thông...................................................................................16
Khi xã hội càng phát triển, hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh, sản xuất ngày
càng khốc liệt thì việc chuyển một thông điệp hiệu quả đến với khách hàng và công
chúng cũng ngày càng trở nên khó khăn hơn...............................................................16
1.1.3. Các quy định pháp lý về truyền thông và cung cấp thông tin cho báo chí........18

1.2. Thông điệp truyền thông trong khủng hoảng...........................................20
1.2.1. Khái niệm về khủng hoảng................................................................................20
Khủng hoảng là sự kiện phát sinh bất ngờ, thường là ngoài dự kiến, đòi hỏi phải có
sự ứng phó kịp thời. Một cuộc khủng hoảng khi xảy ra sẽ gây cản trờ đối với hoạt

động thường xuyên và tạo sự bất ổn định và tâm lý căng thẳng..................................20
Có thể hiểu khủng hoảng là sự việc không mong đợi, thường khó đoán trước, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến uy tín, danh tiếng của tổ chức, làm tổn thất quyền lợi, kỳ
vọng của những người liên quan, để lại những kết quả tiêu cực..................................20
Khủng hoảng có thể là một hiện tượng tự nhiên như động đất hoặc bão tố hoặc có thể
do con người tạo ra, ví dụ như một vụ nổ, một vụ tai tiếng hoặc một cuộc xung đột.
Sau cùng nó có thể đe dọa đến uy tín của một quan chức cao cấp và một tổ chức. Tuy
nhiên, một cuộc khủng hoảng được kiểm soát hiệu quả không chỉ giúp giữ gìn mà còn
có thể nâng cao uy tín và sự tín nhiệm.........................................................................20
Khủng hoảng là điều không đất nước, tổ chức, tập thể, cá nhân... nào mong muốn,
song đó là điều luôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy, điều quan trọng là làm sao
trải qua với tổn thất thấp nhất, lý tưởng hơn là thu được lợi ích nào đó từ khủng
hoảng............................................................................................................................21
Những khủng hoảng được phản ánh trên báo chí, truyền thông được gọi là khủng
hoảng truyền thông. Và các chuyên gia truyền thông cho rằng: Xử lý khủng hoảng
truyền thông là xử lý “bất cứ tình huống nào đe dọa sự ổn định hay danh tiếng của tổ
chức, thường xuyên xảy ra do sự “nhòm ngó” theo hướng bất lợi của giới truyền
thông”...........................................................................................................................21

vi


Theo tác giả Khuất Quang Hưng đăng trên www.khuatquanghung.com: Khủng hoảng
hiển nhiên là khác với “vấn đề” và không phải tất cả các “vấn đề” đều trở thành khủng
hoảng. Tuy nhiên nếu một vấn đề không được quản lý đúng mức, vấn đề đó có thể trở
thành một cuộc khủng hoảng. Một vấn đề trở thành một cuộc khủng hoảng khi nó tác
động lớn đến uy tín của một doanh nghiệp hoặc khả năng hoạt động bình thường của
doanh nghiệp đó...........................................................................................................21
Theo ông Jonathan Bernstein, một chuyên gia xử lý khủng hoảng Mỹ “Khủng hoảng
là tình thế đe dọa nghiêm trọng tới uy tín, làm gián đoạn nghiêm trọng công việc hoặc

hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực tới giá trị cổ phiếu.”.................................21
Một công ty của Mỹ khác thì định nghĩa khủng hoảng là “một sự kiện đặc biệt hoặc
một loạt các sự kiện có ảnh hưởng xấu đến tính toàn vẹn của sản phẩm, danh tiếng và
sự ổn định tài chính của tổ chức, hay sức khỏe hoặc phúc lợi của nhân viên, cộng
đồng hoặc công chúng ở quy mô lớn”..........................................................................21
Còn Tạp chí Kinh doanh Havard thì định nghĩa rằng khủng hoảng là một tình thế đã
đạt tới giai đoạn nguy hiểm, gay cấn, cần phải có sự can thiệp ấn tượng và bất thường
để tránh hay để sửa chữa thiệt hại lớn..........................................................................21
Trong thực tế khủng hoảng được chia làm hai loại: khủng hoảng xảy ra đột ngột và
khủng hoảng có thể tiên liệu trước. Một cuộc khủng hoảng xảy ra đột ngột là khủng
hoảng không thể dự đoán được. Ví dụ: thảm họa gây ra bởi thiên tai. Trong khi đó,
một cuộc khủng hoảng có thể tiên liệu trước là một vấn đề mà khi không được quản lý
phù hợp thì phát triển thành một cuộc khủng hoảng. Ví dụ: bị đình chỉ hoạt động do vi
phạm các quy định xử lý chất thải nguy hại.................................................................22
Do đó, nếu hiểu sự khác nhau giữa một vấn đề và một cuộc khủng hoảng, thì sẽ tìm
ra cách phản ứng thích hợp. Chiến lược xử lý khủng hoảng vì thế cũng sẽ thay đổi tùy
thuộc vào bản chất của các cuộc khủng hoảng đó........................................................22
1.2.2. Thông điệp trong khủng hoảng.........................................................................22
1.2.3. Báo chí trong công tác xử lý khủng hoảng truyền thông..................................24

1.3. Khủng hoảng truyền thông của ngành Hải quan.....................................29
1.3.1. Thực tiễn của ngành Hải quan...........................................................................29
1.3.2. Những vấn đề nóng liên quan đến xuất nhập khẩu, chống buôn lậu, chính sách
công vụ của ngành Hải quan........................................................................................32

1.4. Vai trò của báo chí hải quan trong công tác xử lý khủng hoảng truyền
thông của ngành Hải quan................................................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................47
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT NỘI DUNG THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
TRONG KHỦNG HOẢNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRÊN BÁO CHÍ HẢI

QUAN..................................................................................................................... 49
2.1. Giới thiệu về báo chí Hải quan...................................................................49
2.1.1. Báo Hải quan.....................................................................................................49
2.1.2. Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan......................................................58
2.1.4. Bản tin Nghiên cứu Hải quan - Viện Nghiên cứu Hải quan..............................62
2.1.5. Trang thông tin điện tử một số đơn vị hải quan địa phương.............................64

2.2. Nội dung thông điệp trong khủng hoảng của ngành Hải quan trên báo
chí hải quan........................................................................................................65
vii


2.3. Một số vụ việc khủng hoảng truyền thông thời gian gần đây.................79
2.3.1. Khủng hoảng liên quan đến thông tin kinh tế, đạo đức nghề nghiệp................79
2.3.2. Liên quan đến tham nhũng, tiếp tay cho buôn lậu.............................................87

2.4. Những khó khăn, hạn chế trong công tác truyền thông trong khủng
hoảng của ngành Hải quan................................................................................90
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................................90
2.4.2. Hạn chế..............................................................................................................91
2.4.3. Khó khăn...........................................................................................................92
2.4.4. Thuận lợi...........................................................................................................93
2.4.5. Nguyên nhân khách quan và chủ quan của hạn chế, khó khăn trong hoạt động
này................................................................................................................................93
2.4.4. Một số bài học kinh nghiệm..............................................................................94

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................96
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TRONG
KHỦNG HOẢNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN....................................................97
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong khủng hoảng

của ngành Hải quan trong thời gian tới...........................................................97
3.1.1. Những đòi hỏi đặt ra từ thực tiễn......................................................................97
3.1.2. Đề xuất mô hình xử lý khủng hoảng truyền thông..........................................101
3.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý khủng hoảng truyền thông ngành
Hải quan.....................................................................................................................104
3.1.3.1. Thay đổi phương pháp xử lý từ thụ động sang linh hoạt..............................104

3.2. Một số kiến nghị với cơ quan chủ quản...................................................114
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................116
KẾT LUẬN..........................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................120
PHỤ LỤC.............................................................................................................122
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN.............126

viii


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
FDI
USAID/STAR
CPI
GDP
HĐQT
CP
TP
TAND
HĐXX
CSĐT
VNACCS/VCIS


Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Dự án hỗ trợ thi hành pháp luật về hội nhập kinh tế
Chỉ số giá tiêu dùng
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng quản trị
Cổ phần
Thành phố
Tòa án Nhân dân
Hội đồng xét xử
Cảnh sát Điều tra
Hệ thống thông quan tự động do Chính phủ

USD
FTA
PC46

Nhật Bản viện trợ
Đô la Mỹ
Hiệp định Thương mại tự do
Phòng Cảnh sát điều tra về tội phạm kinh tế và

EU
ASEAN
WCO
WHO
ASEAN

tham nhũng
Liên minh châu Âu

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức Y tế thế giới
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 19/9/2017, Báo điện tử Vietnamnet phát bản tin “Có thủ tục là có
làm khó, có đánh chén” thu hút được sự quan tâm của dư luận xã hội. Theo bản
tin: “Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam Trần Đình Thiên nhấn mạnh: Chúng ta
đánh chén cái đất nước này đến mức nó không thể lớn được. Quá nhiều thủ tục,
thủ tục gắn với lợi ích, có thủ tục là có làm khó, là có đánh chén”.
Để chuyển tải thông điệp của ngành Hải quan trong quá trình cải cách thủ
tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình, giảm thời gian thông quan, chi phí,
thời gian đi lại cho doanh nghiệp, ngày 5/10/2017, Báo Hải quan điện tử (HQ
Online) đưa tin: “Với mục tiêu xây dựng lực lượng hải quan chuyên nghiệp,
chuyên sâu, liêm chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong giai đoạn
năm 2016 - 2020, công tác kiểm tra công vụ tiếp tục được quan tâm, chú trọng,
nâng cao hiệu quả, chất lượng. Đặc biệt là chú trọng tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương
hành chính; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm
liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu,
phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của người dân và doanh
nghiệp”.
Hai bản tin trên đơn thuần là cung cấp thông tin tới công chúng, song
dưới góc độ của nghiệp vụ báo chí có thể thấy:

Nội dung được đề cập đều liên quan tới ngành Hải quan. Ở thông tin đầu,
thông điệp là cán bộ, công chức hải quan làm khó để nhận tiền của doanh
nghiệp. Từ thông tin này có thể nhận định hải quan vẫn là một môi trường làm
việc nhạy cảm, phức tạp, nhiều rủi ro, cám dỗ và dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

1


Ở thông tin tiếp theo phản ánh quyết tâm xử lý vấn đề của ngành Hải
quan trong việc tăng kiểm tra công vụ, nâng cao kỷ luật cán bộ, công chức.
Qua đó, ngành Hải quan muốn gửi thông điệp đến cộng đồng xã hội, doanh
nghiệp, người dân trong khủng hoảng thông qua cơ quan ngôn luận của
Ngành - báo chí Hải quan.
Và câu hỏi đặt ra: Liệu ngành Hải quan đã có sự chủ động cung cấp thông
tin để làm rõ các vấn đề liên quan mà cộng đồng, dư luận đang quan tâm?
Ở từng vấn đề, sự việc mà dư luận quan tâm, báo chí Hải quan đã có sự
chủ động tuyên truyền, cung cấp thông tin để bạn đọc nắm được các chủ
trương mà Ngành đang triển khai thông qua nhiều thông điệp được chuyển tải
trên các ấn phẩm.
Gắn liền với quá trình xây dựng và trưởng thành của Hải quan Việt
Nam, hoạt động truyền thông của ngành Hải quan đã được ra đời từ những
năm 80 của thế kỷ trước. Từ thủa ban đầu là bản tin nội bộ in bằng RONEO,
đến nay truyền thông của ngành Hải quan đã khẳng định vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ đối với công tác Hải quan mà còn đối với các cơ quan quản
lý, cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Thông tin hải quan được phản ánh
qua hệ thống phương tiện truyền thông ngành Hải quan nói riêng và các
phương tiện thông tin đại chúng nói chung đã đến được các đối tượng truyền
thông của ngành Hải quan, giúp các đối tượng quan tâm có thể hiểu, chấp
hành, thực hiện đúng các quy định của hải quan, qua đó thúc đẩy hoạt động
sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và bảo vệ an ninh kinh

tế đất nước.
Báo chí Hải quan cũng đã cung cấp đầy đủ và phong phú về lĩnh vực
hải quan cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách để khi xây dựng ban
hành các văn bản pháp luật hải quan và các văn bản khác có liên quan được
chính xác, đúng bản chất, tránh được sự chồng chéo và trên hết là sự tạo thuận
2


lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thu hút đầu tư, du
lịch và bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
Bên cạnh đó, cán bộ, công chức hải quan cần có thông tin hải quan để
thực thi nhiệm vụ, nắm bắt về hoạt động chung của Ngành, và các đơn vị hải
quan trong cả nước. Các phương tiện truyền thông hiện có của Ngành không
chỉ là công cụ chuyển tải hiệu quả mà còn là diễn đàn trao đổi nghiệp vụ
chung, thậm chí là những cứ liệu tham khảo quan trọng trong quá trình tác
nghiệp các quy trình nghiệp vụ hải quan. Và một mục đích không thể thiếu
của báo chí Hải quan trong thông điệp truyền thông của mình là cung cấp
thông tin cho nhân dân để giúp người dân biết, hiểu và chia sẻ với công việc
của người cán bộ, công chức hải quan, với hoạt động nghiệp vụ hải quan và
ngành Hải quan. Đồng thời cũng để nhân dân tham gia giám sát việc thực thi
pháp luật hải quan của cán bộ, công chức hải quan.
Tuy nhiên, hoạt động của các đơn vị độc lập với nhau, thiếu sự gắn kết
và thống nhất trong phối hợp nên tùy vào chức năng của từng đơn vị mà đơn
vị đó chủ động phối hợp hoặc không. Phạm vi thông tin truyền thông cơ bản
là trong ngành Hải quan, các bộ ngành liên quan, một số đơn vị thuộc Bộ Tài
chính và một số cán bộ lãnh đạo từ trung ương đến địa phương. Cách thức
thông tin vẫn còn thụ động và chưa được kịp thời. Cộng đồng doanh nghiệp là
đối tượng quan trọng nhất trong công tác của ngành Hải quan và cũng là
nhóm đối tượng có nhu cầu thông tin đầy đủ nhất về pháp luật hải quan, các
chính sách của Đảng, Nhà nước và các bộ, ngành liên quan đến hoạt động

xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Trong khi đó thì lượng thông tin cung cấp
cho đối tượng này lại khá hạn chế, chưa kịp thời...
Trong khi đó, gắn với mục tiêu xây dựng đất nước “Đến năm 2020 cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, ngành Hải quan
đã và đang trong giai đoạn quyết liệt thực hiện cải cách, hiện đại hóa với mục
3


tiêu đến năm 2020 “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại”. Để đạt được
mục tiêu đó, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Ngành, trong đó thông điệp truyền
thông của ngành Hải quan trên báo chí Hải quan cũng cần được nâng cao hiệu
quả hơn nữa.
Đồng thời, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả công tác xử lý khủng
hoảng truyền thông của ngành Hải quan thời gian qua có ý nghĩa quan trọng.
Đây là dịp để nhìn nhận, đánh giá những việc đã làm được cũng như những
mặt còn hạn chế trong công tác này của ngành Hải quan nói chung và báo chí
Hải quan nói riêng nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác
truyền thông trong khủng hoảng của của ngành Hải quan.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thông điệp truyền
thông trong khủng hoảng của ngành Hải quan trên báo chí Hải quan”
làm luận văn thạc sỹ nhằm đánh giá tổng quan về thực trạng hoạt động truyền
thông và hiệu quả công tác truyền thông ngành Hải quan; kiến nghị giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông ngành Hải quan trong giai đoạn mới.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Từ trước tới nay đã có rất nhiều công trình đề cập đến nội dung khủng
hoảng truyền thông cũng như thông điệp trong khủng truyền thông ở các cơ
quan, doanh nghiệp. Đứng đầu danh sách các công trình đó có thể kể đến:
cuốn sách Truyền thông hiệu quả trong khủng hoảng, xuất bản năm 2009 của
tác giả Robert R. Ulmer - Timothy L. Sellnow - Mattew W. S do Công ty CP
Tri Thức là đơn vị xuất bản.

Cuốn sách đã đưa ra các chiến thuật thu thập được từ 20 năm nghiên
cứu, tư vấn cho công ty và kinh nghiệm cá nhân tác giả trong việc biến một
cuộc khủng hoảng thành một cơ hội thay vì một thảm họa. Cuốn sách cũng
đưa ra các bài học chủ chốt về việc truyền đạt thông tin để tạo ra sự phục hồi,
phát triển, và cơ hội sau khi khủng hoảng xảy ra được minh họa trong các
4


chương. Điểm then chốt trong lý lẽ của cuốn sách này là luận điểm: các kỹ
năng truyền đạt thông tin có hiệu quả cao là rất cần thiết trong việc tạo ra các
cơ hội tích cực, có tính làm mới tại các thời điểm bước ngoặt này. Tiếp đó là
cuốn Sổ tay CEO - Quản trị “khủng bố” trực tuyến và xử lý khủng hoảng
truyền thông hiệu quả, nxb Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh năm 2018 của tác giả
Phan Minh Cường. Ở cuốn sách này, tác giả Phan Minh Cường đưa vào nội
dung quyển sách những minh họa cụ thể mà bản thân tác giả đã thu thập
thông tin được công bố rộng rãi và cả những trường hợp thực tế trong suốt
quá trình tư vấn quản trị “khủng bố” trực tuyến và xử lý khủng hoảng truyền
thông cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã dành nhiều thời gian để
tiếp cận và trao đổi với các đồng nghiệp đang làm chuyên gia tư vấn, các luật
sư đã từng tham gia các hoạt động xử lý khủng hoảng truyền thông cho các
doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này gặp phải khủng hoảng vì bị “khủng
bố” trực tuyến
Đi sâu nghiên cứu vấn đề này tác giả Khuất Quang Hưng, phụ trách
đối ngoại và truyền thông của một công ty đa quốc gia tại Việt Nam, tác
giả của nhiều cuốn sách, bài nghiên cứu. Trong đó phải kể đến cuốn sách
“Chết vì cái thái độ” đã đưa ra một góc nhìn thú vị về xử lý khủng hoảng
truyền thông. Tại sao lại là thái độ và thái độ ảnh hưởng như thế nào đến
khả năng xử lý khủng hoảng của doanh nghiệp? Tác giả cho rằng, khủng
hoảng truyền thông chưa bao giờ là đề tài kém thu hút, bởi dù đã có rất nhiều
mổ xẻ, rất nhiều phân tích, rất nhiều nguyên tắc được đưa ra, nhưng những

cuộc khủng hoảng truyền thông với những hình thái, diễn biến và mức độ
nghiêm trọng khác nhau vẫn diễn ra thường xuyên. Ứng xử như thế nào, câu
chuyện không hẳn chỉ nằm ở cách làm mà còn ở “thái độ”.
Với độ dày 171 trang, tác giả Harvard Business Essentials trong cuốn
Quản trị khủng hoảng năm 2007 là cuốn nằm trong bộ sách nổi tiếng “Cẩm
5


nang Kinh doanh Harvard - Harvard Business Essentials” được xuất bản
theo hợp đồng chuyển giao bản quyền giữa trường đại học Kinh doanh
Harvard (Mỹ) và công ty First News - Trí Việt. Đây là bộ sách rất cần thiết
và hữu ích cho các doanh nhân, doanh nghiệp, các cơ quan và tổ chức để nâng
cao hiệu quả trong tổ chức, quản lý và kinh doanh. Trong cuốn sách, tác giả
đưa ra luận điểm, khủng hoảng là một sự thay đổi đột ngột hoặc là nguyên
nhân của một quá trình, dẫn đến một vấn đề cấp bách cần phải giải quyết ngay
lập tức. Trong nhiều trường hợp, khủng hoảng có thể gây ra thiệt hại nghiêm
trọng không lường trước cho một tổ chức. Cũng tại cuốn sách này, tác giả
Harvard Business Essential giải thích những vấn đề thiết yếu trong việc quản
lý khủng hoảng, đồng thời đưa ra những lời khuyên thiết thực giúp bạn dự
đoán, giải quyết và khống chế những cuộc khủng hoảng xảy ra ngoài dự kiến
như: Nhận diện những mối nguy hiểm tiềm tàng; triển khai kế hoạch đối phó
sự cố bất ngờ; kiểm soát các phương tiện truyền thông; ghi lại công tác xử lý
khủng hoảng; học hỏi, áp dụng kinh nghiệm thực tế…
Việc xử lý tốt khủng hoảng không chỉ giúp bạn cùng tổ chức của mình
vượt qua cơn sóng gió trong kinh doanh mà còn giúp bạn vững tin hơn trong
việc phát triển tổ chức sau này, tác giả Harvard Business Essential nhấn
mạnh.
Ngoài các cuốn sách, một số luận án, luận văn tại nhiều trường đại học
trên cả nước cũng đã đi sâu nghiên cứu về xử lý khủng hoảng truyền thông
cũng như thông điệp trong khủng hoảng ở những góc độ khác nhau, trong đó

cũng chủ yếu nhấn mạnh vào nội dung xử lý khủng hoảng truyền thông. Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế “Khủng hoảng thương hiệu dưới tác động khuếch tán
của truyền thông đại chúng và mạng xã hội- trường hợp Malaysia Airliner và
Tân Hiệp Phát” của tác giả Nguyễn Trần Ngọc Yến bảo vệ năm 2015 tại
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu một cách có hệ
6


thống thực trạng về khủng hoảng truyền thông, quản trị khủng hoảng truyền
thông trong thời đại của mạng xã hội. Tác giả cũng đã đề ra một số giải pháp
hữu hiệu cho công tác xây dựng thương hiệu thông qua những thông điệp của
nhà quản lý, của DN nhằm nâng cao công tác xử lý khủng hoảng khi có các
vấn đề xảy ra.
Ngoài các luận văn thạc sỹ chuyên ngành, còn rất nhiều khóa luận tốt
nghiệp, các bài viết, bài nghiên cứu, thu hoạch, bài giảng liên quan đến vấn đề
truyền thông trong khủng hoảng và xử lý khủng khoảng truyền thông như:
Trong số đó, điển hình là bài thu hoạch của tác giả Nguyễn Thiên Đức năm
2017 về “Quản lý khủng hoàng truyền thông và thực trạng khủng hoảng
truyền thông ngành y tế ở Việt Nam” hay Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
Báo chí học năm 2014 tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn về
“Truyền thông trong doanh nghiệp du lịch Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Hương Thảo; “Hoạt động PR trong doanh nghiệp: Những vấn đề
đạo đức trong quá trình xử lý khủng hoảng, Nghiên cứu trường hợp khủng
hoảng của công ty bột ngọt Vedan” của tác giả Trần Thu Giang năm 2015;
khóa luận “Xây dựng thương hiệu trong khủng hoảng kinh tế- khảo sát trên
một số loại hình truyền thông hiện đại” của tác giả Phùng Thị Thu Thủy.
Qua khảo sát cho thấy, lĩnh vực Hải quan là một đối tượng nghiên cứu
khoa học đã giành được sự quan tâm, song thuộc các chuyên ngành kinh tế và
thường được lựa chọn góc độ tiếp cận nghiên cứu các mảng công tác nghiệp
vụ hải quan như: Hiện đại hóa hải quan; Cải cách hành chính trong lĩnh vực

hải quan; Điều tra chống buôn lậu; Công tác thu thuế xuất nhập khẩu; Quy
trình thủ tục hải quan; Bảo vệ sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan,…
Trong chuyên ngành Báo chí học liên quan đến lĩnh vực hải quan, rải
rác có một số khóa luận, luận văn, đề tài nghiên cứu lựa chọn Hải quan làm
đối tượng nghiên cứu nhưng giới hạn ở phạm vi hẹp.
7


Đề tài nghiên cứu khoa học “Nâng cao năng lực thông tin truyền thông
của ngành Hải quan” của nhóm tác giả Đào Hồng Lê, Hoàng Anh Vinh,
Nguyễn Mạnh Hùng năm 2008. Ở đề tài này, nhóm tác giả cũng đã hệ thống
được toàn diện các vấn đề lý luận về thông tin, vai trò của thông tin trong xã
hội nói chung và của ngành Hải quan nói riêng. Các vấn đề bất cập trong thực
hiện thông tin truyền thông của ngành Hải quan cũng được nhóm tác giả đánh
giá, phân tích kỹ để đưa ra một số giải pháp khắc phục. Trong đó đáng chú ý
là việc đề nghị ngành Hải quan thành lập Trung tâm thông tin, truyền thông để
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của ngành Hải quan hiện nay.
Mặc dù công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được những nội
dung cơ bản nhất của thông tin và tầm quan trọng của công tác thông tin
truyền thông đối với việc tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước,
cũng như của ngành Hải quan. Đưa ra được những vấn đề cơ bản mang tính lý
luận của thông tin truyền thông nói chung và thông tin truyền thông chuyên
ngành nói riêng, từ đó khẳng định vai trò của công tác thông tin truyền thông
của ngành Hải quan, nhất là trong giai đoạn cải cách, phát triển và hiện đại hóa
hải quan. Chuyển cách thức thông tin truyền thông từ thụ động sang chủ động.
Một số khuyến nghị cần thiết nhằm hoàn thiện công tác thông tin truyền thông
ngành Hải quan: Căn cứ từ thực tế cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện thông tin
truyên truyền hiện nay của ngành Hải quan, kết hợp với mô hình truyền thông
một số nước phát triển của châu Á và EU, Nhóm nghiên cứu đề xuất kiến
nghị thành lập mô hình bộ máy cơ quan thông tin truyền thông hải quan đủ

mạnh và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng được việc thông tin truyền thông trong
giai đoạn đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa hiện nay và phù hợp với chiến lược
phát triển Hải quan đến năm 2020. Cơ quan này được đảm bảo tính chủ động
và thống nhất về công tác thông tin truyền thông từ Tổng cục Hải quan tới các
cục hải quan và một số chi cục có tính đặc thù riêng (về quy mô, tính chất...)
8


với các quy định cụ thể về chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp trong việc thực
hiện thông tin truyền thông của ngành Hải quan. Cơ quan này còn đóng vai
trò là “kênh thông tin chính thức” của Tổng cục Hải quan trong mọi vấn đề sự
kiện của ngành Hải quan; Đồng thời đưa ra phương pháp xác định nguồn tài
chính cần thiết chi cho cơ quan thực hiện công tác thông tin truyền thông
chuyên trách của ngành Hải quan.
Tuy nhiên, với một ngành có nhiều yếu tố nhạy cảm như ngành Hải
quan thì công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Đào Hồng Lê, Hoàng Anh
Vinh, Nguyễn Mạnh Hùng chưa đưa ra nhiều những phân tích và đánh giá cụ
thể về tính hiệu quả và hạn chế của các công cụ thông tin truyền thông hiện
nay của ngành Hải quan. Từ đó tổng hợp, xây dựng phương án cơ cấu, cách
thức tổ chức thông tin truyền thông của ngành Hải quan cho phù hợp, đáp ứng
được yêu cầu tuyên truyền theo từng giai đoạn. Cũng như chưa xây dựng biện
pháp thực hiện tổ chức hệ thống thông tin truyền thông hải quan khi thành lập cơ
quan truyền thông chuyên trách và một số giải pháp thực hiện tổ chức hệ thống
thông tin truyền thông hải quan khi chưa có cơ quan truyền thông chuyên trách.
Gần đây nhất có luận văn “Hoạt động truyền thông của ngành Hải
quan trong tiến trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam” của tác giả Hoàng
Anh Vinh. Nội dung luận văn bước đầu đã nêu được hết những thuận lợi, khó
khăn về truyền thông ngành Hải quan hiện tại cũng như đưa ra các giải pháp
để nâng cao hiệu quả truyền thông của ngành Hải quan trong thời gian tới.
Luận văn góp phần bổ sung, bồi đắp và làm phong phú thêm lý luận

báo chí truyền thông hiện đại (vai trò, chức năng, kinh tế báo chí, kinh tế
truyền thông…); cung cấp thêm cơ sở lý luận và khoa học cho truyền thông
ngành Hải quan nói riêng. Trên cơ sở các luận cứ khoa học và thực tiễn, tác
giả bước đầu đề xuất thành lập mô hình truyền thông ngành Hải quan mới để
đáp ứng yêu cầu và tính chuyên nghiệp trong giai đoạn mới.
9


Mặc dù vậy, luận văn của tác giả Hoàng Anh Vinh chỉ nêu về các hoạt
động truyền thông của ngành Hải quan mà chưa đi sâu vào công tác tuyên truyền
về xử lý khủng hoảng truyền thông của Ngành nói riêng và thông điệp truyền
thông trong khủng hoảng của ngành Hải quan trên báo chí hải quan nói chung.
Thực tế khảo sát tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(Đại học Quốc gia Hà Nội) và Học viện Báo chí và Tuyên truyền cho thấy,
hầu hết các đề tài nghiên cứu trên đều nói tới vấn đề đang, đã và sẽ xảy ra ở
một ngành, một doanh nghiệp cụ thể. Tôi nhận thấy, vấn đề liên quan đến lĩnh
vực hải quan là một vấn đề khu biệt. Bởi thực tế này chỉ ra rằng, cho đến nay
các công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề xử lý khủng khoảng truyền
thông vẫn chưa nhìn nhận hết vai trò của báo chí nói chung và thông tin thông
điệp truyền thông trong khủng hoảng của ngành Hải quan trên báo chí Hải
quan nói riêng cũng như chưa thể hiện sức mạnh của các đơn vị đặc biệt là
người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi cung cấp thông tin cho
báo chí. Do đó, qua quá trình đọc và nghiên cứu các tài liệu tôi nhận thấy, vấn
đề truyền thông trong khủng hoảng của ngành Hải quan cần được nghiên cứu
sâu và có những giải pháp để nâng cao chất lượng.
Với đề tài “Thông điệp truyền thông trong khủng hoảng của ngành
Hải quan trên báo chí Hải quan”, tác giả hy vọng sẽ phần nào khắc phục
những khoảng trống của các đề tài trên bằng cách làm rõ những vấn đề lý luận
về vai trò của báo chí Hải quan và khảo sát trọng điểm một số cơ quan chuyên
trách của ngành Hải quan, chỉ ra thực trạng và có những giải pháp cụ thể.

Đồng thời, thông qua nghiên cứu này, học viên mong muốn đóng góp những ý
kiến cá nhân nhằm giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông
của ngành Hải quan trên các ấn phẩm của báo chí Hải quan nói chung và các
đơn vị nghiệp vụ nói riêng để các thông tin này thật sự có ích đối với bạn đọc
và cơ quan báo chí.
10


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết về thông điệp truyền thông trong
khủng hoảng, luận văn khảo sát thực trạng nội dung và hình thức thông
điệp trong khủng hoảng của ngành Hải quan được phản ánh trên báo chí
Hải quan, từ đó đề xuất những giải pháp cho hoạt động này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn xác định và giải quyết các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của báo chí trong chuyển tải thông điệp
truyền thông liên quan đến các vấn đề nhạy cảm dễ xảy ra khủng hoảng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng nội dung và hình thức
thông điệp trong khủng hoảng của ngành Hải quan trên báo chí Hải quan.
- Thu thập các tư liệu, văn bản, các vụ khủng hoảng truyền thông mà
ngành Hải quan đã và đang gặp phải trong những năm qua. Đồng thời, cập
nhật tình hình những vụ việc trong thời điểm hiện tại.
- Xác định những vấn đề đặt ra về xử lý khủng hoảng của ngành Hải
quan, từ đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao hiệu quả cho
hoạt động này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thông điệp truyền thông trong khủng hoảng của ngành Hải quan trên

báo chí Hải quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên cơ sở khảo sát trên Báo Hải quan
(báo giấy và báo điện tử) trong khoảng thời gian 2 năm (từ tháng 1/2017 đến

11


tháng 12/2018). Ngoài ra, luận văn có tham khảo thêm các bài viết có liên quan
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Hải quan để đối chiếu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích nội dung: Áp dụng phân tích các bài báo, các
sự kiện, sự việc liên quan đến khủng hoảng diễn ra trong thời gian gần đây
được đăng tải trên Báo Hải quan (phiên bản báo in và báo điện tử), Website
Hải quan Việt Nam để làm sáng tỏ nội dung thông điệp truyền thông trong
khủng hoảng của ngành Hải quan trên báo chí Hải quan.
- Phương pháp phỏng vấn sâu đối với một số đối tượng là các cán bộ
lãnh đạo trong ngành Hải quan, lãnh đạo Báo Hải quan để thu thập những ý
kiến nhận xét, đánh giá của họ về hiệu quả nội dung xử lý khủng hoảng
truyền thông của ngành Hải quan, từ đó rút ra được một số ưu điểm, hạn chế
để đưa ra khuyến nghị cho phù hợp. Đồng thời, phỏng vấn sâu đối với những
phóng viên, biên tập viên, người làm công tác tuyên truyền trực tiếp tham gia
sản xuất, biên tập tin, bài liên quan vấn đề xử lý khủng hoảng truyền thông tại
một số cơ quan thông tấn báo chí để nhìn nhận được những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tác nghiệp thực tế, nhằm đưa ra những khuyến nghị sát
đáng hơn.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Được sử dụng trong việc khảo sát
nhằm đánh giá về công tác xử lý khủng hoảng truyền thông của ngành Hải
quan. Dự kiến sẽ phát ra 150 phiếu đối với độc giả đọc Báo Hải quan là doanh

nghiệp xuất nhập khẩu, người khai hải quan, cán bộ công chức hải quan,
phóng viên, biên tập viên của một số cơ quan báo chí trên địa bàn Hà Nội, Hải
Phòng, Lạng Sơn…

12


6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn này là công trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu một cách có
hệ thống về thông điệp truyền thông trong khủng hoảng của ngành Hải quan
trên báo chí Hải quan.
Việc phân tích để làm sáng tỏ thực trạng, chỉ ra những đặc điểm, ưu điểm,
hạn chế của công tác xử lý khủng hoảng truyền thông, qua đó chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế và nêu ra những giải pháp, khuyến nghị sẽ là những đóng góp mới
vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn và có thể góp phần nâng cao chất lượng
của công tác này trong bối cảnh hiện nay của ngành Hải quan.
Từ đó đóng góp vào việc nâng cao chất lượng thông tin giúp cho lãnh
đạo ngành Hải quan tham mưu cho Đảng, Nhà nước ban hành cách chính
sách, pháp luật về hải quan sát với thực tế để thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu, đầu tư nước ngoài, giao lưu kinh tế đối ngoại.
Đề tài có tính thực tiễn cao. Khi áp dụng sẽ có thể đem đến diện mạo
mới trong công tác thông tin - truyền thông của ngành Hải quan. Bước chuyển
biến lớn nhất khi áp dụng mô hình này là sẽ chuyển từ việc thụ động cung cấp
thông tin hiện nay sang bước chủ động và kịp thời ứng phó với những diễn
biến có liên quan và ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan.
Việc chủ động cung cấp thông tin cũng làm cho cộng đồng và doanh
nghiệp hiểu hơn về hoạt động của ngành Hải quan, chính sách pháp luật liên
quan đến lĩnh vực hải quan, giúp cho lãnh đạo Tổng cục Hải quan kịp thời
nắm bắt và điều hành hoạt động chuyên môn một cách có hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các

công trình có liên quan cũng như định hướng cho sự phát triển của các tờ báo
có liên quan.

13


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, các nội dung chính của luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Sau Danh mục tài liệu tham khảo còn có phần Phụ lục gồm những tài
liệu liên quan đến đề tài.

14


CHƯƠNG 1:
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN
THÔNG TRONG KHỦNG HOẢNG VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ HẢI
QUAN TRONG VIỆC TRUYỀN TẢI THÔNG ĐIỆP VỀ KHỦNG
HOẢNG CỦA NGÀNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm Truyền thông
Truyền thông (từ Latin: commūnicāre, nghĩa là “chia sẻ”) là hoạt động
truyền đạt thông tin thông qua trao đổi ý tưởng, cảm xúc, ý định, thái độ, mong
đợi, nhận thức hoặc các lệnh, như ngôn ngữ, cử chỉ phi ngôn ngữ, chữ viết, hành
vi và có thể bằng các phương tiện khác như thông qua điện từ, hóa chất, hiện
tượng vật lý và mùi vị. Đó là sự trao đổi có ý nghĩa của thông tin giữa 2 hoặc
nhiều thành viên (máy móc, sinh vật hoặc các bộ phận của chúng).
Truyền thông đòi hỏi phải có một người gửi, một tin nhắn, một phương
tiện truyển tải và người nhận, mặc dù người nhận không cần phải có mặt hoặc

nhận thức về ý định của người gửi để giao tiếp tại thời điểm việc truyền thông
này diễn ra; do đó thông tin liên lạc có thể xảy ra trên những khoảng cách lớn
trong thời gian và không gian. Truyền thông yêu cầu các bên giao tiếp chia sẻ
một khu vực dành riêng cho thông tin được truyền tải. Quá trình giao tiếp
được coi là hoàn thành khi người nhận hiểu thông điệp của người gửi.
Các phương thức truyền tin là những sự tác động lẫn nhau qua một trung
gian giữa ít nhất hai tác nhân cùng chia sẻ một ký hiệu tin tức hoặc một quy tắc
mang một ý nghĩa nào đó. Truyền tin thường được định nghĩa là “sự truyền đạt
suy nghĩ, ý kiến hoặc thông tin qua lời nói, chữ viết, hoặc dấu hiệu”.
Truyền thông được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau. Một cách
sách vở, truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, thông qua việc trao đổi
cảm xúc, thái độ, ngôn ngữ…, tương tác thông tin với nhau giữa hai hoặc
15


×