Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại tổng công ty dịch vụ viễn thông (luận văn thạc sỹ quản trị quản lý)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN NGỌC PHƢỢNG

QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN NGỌC PHƢỢNG

QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Anh Đức

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan các tài liệu tham khảo, các số liệu trong nghiên cứu này là hoàn
toàn trung thực, đƣợc trích dẫn rõ ràng và đảm bảo tính kế thừa từ các công trình
nghiên cứu trƣớc, không vi phạm quy định và quy chế bảo mật của Nhà nƣớc. Các
giải pháp đƣợc đề xuất trong nghiên cứu này đƣợc rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Phƣợng


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn này, đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội và đặc biệt là của thầy: Tiến sỹ Đỗ Anh Đức, ngƣời đã thận tình giúp đỡ
và hƣớng dẫn em đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ “Quản lý dịch vụ Chứng thực chữ
ký số công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông”.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Tổng
công ty Dịch vụ Viễn thông đã giúp đỡ em rất nhiều bằng cách hỗ trợ, tạo điều kiện
để em có thể hoàn thành tốt các nghiên cứu, thu thập số liệu và đƣa ra ý kiến đóng
góp giúp em hoàn thành Luận văn này.
Tuy nhiên, trong quá trình làm luận văn, không thể tránh khỏi thiếu sót. Do

đó, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn
để em có thể tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng vấn đề mà em đang nghiên
cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
SỐ CÔNG CỘNG .....................................................................................................10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................10
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng ...........................................................................................................................10
1.1.2. Đánh giá kết quả các nghiên cứu và những vấn đề luận văn phải tiếp tục bổ
sung làm rõ ................................................................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý dịch vụ Chứng thực chữ ký số công cộng ...13
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................13
1.2.2. Quản lý dịch vụ và chữ ký số công cộng ........................................................16
1.2.3. Nội dung quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ...........................20
1.2.4. Vai trò của quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ........................27

1.2.5. Hiện trạng ứng dụng chữ ký số công cộng tại Việt Nam và trên thế giới ......29
1.2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng 36
1.3. Kinh nghiệm của SingaPore về công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng và bài học kinh nghiệm............................................................................39
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số của Singapore...............39
1.3.2. Bài học về quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cho Việt Nam .42
iv


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................44
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................................44
2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp..................................................................................44
2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ...................................................................................44
2.2. Phƣơng pháp xử lý tƣ liệu ..................................................................................45
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê, so sánh .......................................................................45
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp ..................................................................46
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC
CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ........48
3.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông ................................48
3.1.1. Sự hình thành và phát triển .............................................................................48
3.1.2. Kết quả kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng những năm qua
(2015-tháng 6/2018) tại VNPT VinaPhone ..............................................................54
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông ........................................................................55
3.2.1. Công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Tổng công ty
Dịch vụ viễn Thông ...................................................................................................55
3.2.2. Đánh giá công tác quản lý dịch vụ VNPT CA ................................................62
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ..................................................72

4.1. Phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Tổng
công ty Dịch vụ Viễn thông ......................................................................................72
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông ........................................................................73
4.2.1. Giải pháp về chính sách giá ............................................................................73
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống CSDL khách hàng tập trung ..........................................76
4.2.3. Tiếp tục duy trì khách hàng trong hoạt động chăm sóc khách hàng ...................79
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất .................................................................83
v


4.3. Kiến nghị ............................................................................................................85
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc ........................................................85
4.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông ...........................................86
KẾT LUẬN ...............................................................................................................88

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

Backup


Dự phòng

2

CA

Quyền chứng thực

3

CCHC

Cải cách hành chính

4

CKS

Chữ ký số

5

CMCN

Cách mạng công nghiệp

6

CNTT


Công nghệ thông tin

7

CSDL

Cơ sở dữ liệu

8

CSKH

Chăm sóc khách hàng

9

CKĐT

Chữ ký điện tử

10

DN

Doanh nghiệp

11

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

12

NCB

Uỷ ban Máy tính Quốc gia

13

NV

Nhân viên

14

PKI

Hạ tầng khóa công khai

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

TMĐT


Thƣơng mại điện tử

17

USD

Đồng đô la Mỹ

18

VNPT VinaPhone Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông

19

VNPT

Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam

20

VT-CNTT

Viễn thông – công nghệ thông tin

i


DANH MỤC BẢNG


STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 4.1

Nội dung
Các loại chữ ký số ứng dụng trong các Bộ, cơ quan

ngang Bộ
Kết quả kinh doanh dịch vụ qua các năm tại VNPT
VinaPhone
Kết quả kinh doanh dịch vụ CA từ năm 2015 đến hết
tháng 6/2018
Thị phần các nhà cung cấp dịch vụ VNPT CA
Cơ cấu lao động tham gia cung cấp dịch vụ VNPT-CA
năm 2018
Các chƣơng trình duy trì khách hàng

ii

Trang
34
53
55
56
57
81


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang


1

Biểu đồ 1.1 Biểu đồ ứng dụng Chữ ký số tại Việt Nam

2

Biểu đồ 1.2

3

Biểu đồ 1.3 Tỷ lệ ứng dụng chữ ký số công cộng

4

Biểu đồ 1.4

Tình hình ứng dụng chữ ký số tại các Bộ, cơ quan
ngang Bộ

34

5

Biểu đồ 1.5

Thị phần các nhà cung cấp dịch vụ CA tại Việt Nam
tính đến tháng 6/2018

36


6

Biểu đồ 1.6 Biểu đồ ứng dụng của chứng thực điện tử trên thế giới

36

7

Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng doanh thu dịch vụ qua các năm

54

8

Biểu đồ 3.2

Thị phần các nhà cung cấp dịch vụ CA tính đến hết
tháng 6/2018

56

9

Biểu đồ 3.3

Chính sách giá dịch vụ CA dành cho doanh nghiệp sử
dụng 01 năm

66


10

Biểu đồ 3.4

Chính sách giá dịch vụ CA dành cho doanh nghiệp sử
dụng 01 năm

66

11

Biểu đồ 3.5

Chính sách giá dịch vụ CA dành cho doanh nghiệp sử
dụng 01 năm

67

12

Biểu đồ 3.6

Chính sách giá dịch vụ CA dành cho cá nhân sử dụng
01 năm

67

13


Biểu đồ 3.7

14

Biểu đồ 3.8 Chính sách giá dịch vụ CA dành cho cá nhân sử dụng 3 năm

68

15

Biểu đồ 4.1 Cơ cấu khách hàng VNPT-CA theo gói dịch vụ

80

Biểu đồ thị phần các loại chữ ký số công cộng đang hoạt
động trong các lĩnh vực

Chính sách giá dịch vụ CA dành cho cá nhân sử dụng
02 năm

iii

32
33
33

68


DANH MỤC HÌNH


STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

2

Hình 3.1 Mô hình Tổ chức của VNPT VinaPhone

3

Hình 3.2

Mô hình quản lý nhà nƣớc về dịch vụ chứng thực chữ
ký số
Mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ VNPT-CA của
VNPT

iv

Trang
25
50
58



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết c a đề tài
Hiện nay, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp, toàn thể nhân loại đang bƣớc
vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, một cuộc cách mạng có thể coi là cuộc cách
mạng kỹ thuật số đã xuất hiện ở thế kỷ trƣớc và là sự hợp nhất giữa các công nghệ
giúp giảm khoảng cách và ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh
học. gCMCN 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Kỹ thuật số, Vật lý và Công
nghệ sinh học. Cuộc cách mạng này đang là xu thế tác động mạnh mẽ tới mọi mặt
đời sống kinh tế - xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới và sẽ làm thay đổi căn
bản nền sản xuất thế giới.
Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử, cải cách hành
chính để tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là nội dung trọng tâm để Việt
Nam đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) vừa là động lực, yếu tố thúc đẩy quá trình cải cách hành
chính (CCHC), vừa là điều kiện để CCHC thành công. Việc ứng dụng CNTT trong
CCHC sẽ giảm chi phí, thời gian, tăng tính tiện lợi cho ngƣời dân và các tổ chức
trong việc giải quyết công việc. Tuy nhiên, các giao dịch điện tử trên môi trƣờng
mạng luôn tồn tại các nguy cơ về an toàn thông tin nhƣ: đánh cắp hoặc sửa đổi
thông tin, mạo danh ngƣời gửi.... Do đó, yêu cầu đặt ra là phải có phƣơng thức đảm
bảo để thông tin, tài liệu trao đổi trên mạng phải đƣợc toàn vẹn, xác định đƣợc
nguồn gốc và chống chối bỏ trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch. Để có thể
giải quyết đƣợc các vấn đề này, cần sự hiện diện của một số phƣơng pháp nhƣ
phƣơng pháp mã hóa, chứng chỉ số, chữ ký số, các ứng dụng của chữ ký số, cơ sở
hạ tầng khóa công khai và chứng chỉ số trong các giao dịch điện tử.
Đến nay khung pháp lý về giao dịch điện tử và CKS tại Việt Nam đã tƣơng
đối hoàn chỉnh. Quốc hội đã thông qua Luật thƣơng mại, Luật giao dịch điện tử,
Luật công nghệ thông tin và đang dự thảo Luật an ninh mạng và đặc biệt từ ngày
01/7/2013, Luật số 21/2012/QH13 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Quản lý thuế có hiệu lực: các doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế qua mạng. Nghị
5


định 156/2016/NĐ-CP đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành với những sửa
đổi so với Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2017, đã ban hành sửa đổi, bổ
sung Điều 14 quy định về sử dụng chữ ký số. Nghị định mới quy định các loại
chứng thƣ số đƣợc sử dụng để ký số trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân
với cơ quan tài chính, …. Việc Nhà nƣớc ban hành các văn bản pháp lý đã phần nào
cho thấy sự quyết tâm của Nhà nƣớc trong việc thúc đẩy nhanh, mạnh các giao dịch
điện tử và góp phần tạo cơ sở và mang lại động lực cho sự phát triển kinh tế của đất
nƣớc.
Trong các hoạt động của đời sống, chữ ký (viết tay) trên một văn bản là minh
chứng về bản quyền hoặc chính là sự thừa nhận các nội dung trong văn bản và có
thể dùng con dấu với giá trị pháp lý cao hơn đi kèm với chữ ký. Cùng với sự phát
triển của CNTT, các văn bản đƣợc lƣu dƣới dạng số dễ dàng bị sao chép, chỉnh sửa,
hình ảnh chữ ký tay của một ngƣời cũng dễ dàng sang – truyền từ một văn bản này
sang văn bản khác và việc thay đổi một văn bản điện tử (sau khi ký) cũng không để
lại dấu vết vì thế nếu áp dụng chữ ký truyền thống rất dễ bị giả mạo. Do đó, việc
đảm bảo an toàn thông tin, tránh nguy cơ bị sao chép, thay đổi hoặc mất dữ liệu
trong các ứng dụng trên mạng Internet luôn là ẫn đề cấp thiết, đƣợc Nhà nƣớc,
doanh nghiệp và ngƣời dân quan tâm. … Các vấn đề trên đã đƣợc giải quyết từ khi
chữ ký số ra đời.
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn
thông, gọi tắt là dịch vụ VNPT – CA là một hình thức dịch vụ cung cấp và chứng
thực chữ ký số. Dịch vụ đã đƣợc Bộ Thông tin và truyền thông trao giấy phép ngày
15/9/2009, là đơn vị đầu tiên đƣợc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng bao gồm:
- Chứng thƣ số cá nhân cho cơ quan, tổ chức và cá nhân;

- Chứng thƣ số SSL (dành cho website);
- Chứng thƣ số cho CodeSigning (dành cho ứng dụng).
Với phạm vi ứng dụng to lớn đặc biệt trong lĩnh vực hành chính công và
thƣơng mại điện tử, dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hay còn gọi là dịch vụ
6


chứng thực chữ ký số đƣợc rất nhiều đơn vị quan tâm và xin giấy phép cung cấp
dịch vụ.
Tuy có nguồn lực về nhân lực, vật lực và tài chính lớn, đƣợc sự ủng hộ của
Lãnh đạo Bộ Thông tin & Truyền thông và Lãnh đạo Tập đoàn nhƣng đến nay Tổng
công ty Dịch vụ Viễn thông vẫn chƣa xây dựng đƣợc một quy trình quản lý dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng một cách hoàn chỉnh nhằm đƣa dịch vụ trở thành
một trong những dịch vụ trọng điểm, mũi nhọn đem lại doanh thu, mở rộng thị phần
trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại với 9 nhà cung cấp chính thức trên thị trƣờng,
VNPT - VinaPhone đang phải đứng trƣớc khó khăn và thách thức rất lớn trong việc
quản lý, duy trì và khẳng định vị thế của dịch vụ VNPT - CA. Thực tiễn đặt ra phải
có những nghiên cứu thực nghiệm đánh giá công tác quản lý dịch vụ này để đề xuất
những sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện công tác quản lý, góp phần thực hiện mục tiêu
hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời cũng đồng hành
cùng với cơ quan nhà nƣớc trong việc đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong hoạt động hành chính công theo quyết định 36A của Chính phủ.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề: “Quản lý dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông” làm đề tài luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Vấn đề lý luận về công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
nhƣ thế nào?
- Công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Tổng công ty

dịch vụ viễn thông giai đoạn 2015-2017 nhƣ thế nào?
- Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông cần phải thực hiện những giải pháp nào
để hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng trong thời
gian tới?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
7


Trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng tại Tổng Công ty dịch vụ viễn thông để từ đó đƣa ra các giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ này giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến
năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng.
- Phân tích đánh giá công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng tại Tổng công ty dịch vụ viễn thông giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng tại Tổng Công ty dịch vụ viễn thông giai đoạn 2018-2020, tầm
nhìn đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
- Chủ thể quản lý là Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015-2017, tầm nhìn đến 2025.
- Phạm vi nội dung: Quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

5. Đóng góp mới c a đề tài:
Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý công tác quản lý
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
Luận văn cũng tiến hành nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý
công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ
Viễn thông.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Tổng
8


công ty Dịch vụ Viễn thông. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở để Ban
quản lý của Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông xây dựng và ứng dụng các biện pháp
để hoàn thiện hơn công tác quản lý công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
6. Kết cấu luận văn:
Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo và 04 chƣơng nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.

9


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ
KÝ SỐ CÔNG CỘNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng
Nguyễn Huy Thắng với nghiên cứu về “Nghiên cứu về chữ ký số và ứng dụng
trong hóa đơn điện tử tại VNPT Hà Nội”. Luận văn đã tập trung nghiên cứu dịch vụ
chứng thực chữ ký số nói chung và ứng dụng của chữ ký số trong dịch vụ hóa đơn
điện tử tại VNPT Hà Nội. Theo bài viết, ứng dụng chữ ký số trong sử dụng hóa đơn
điện tử mang lại lợi ích rất lớn nhƣ rút ngắn thời gian giao dịch, chờ đợi, tiết kiệm
chi phí và tăng cƣờng tính bảo mật, đảm bảo độ chính xác cao trong công tác bảo
quản, lƣu trữ hóa đơn. Tuy nhiên, nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế, đó là chƣa
nghiên cứu và xem xét kỹ các vấn đề kỹ thuật tạo chữ ký số với một số kỹ thuật đi
kèm nhƣ RSA, các hàm băm,… những ứng dụng rất nhỏ trong dịch vụ chữ ký số.
Luận văn thạc sỹ “Chữ ký số và ứng dụng trong quản lý văn bản điện tử” của
tác giả Phùng Thị Nguyệt năm 2011. Sau khi hành lang pháp lý đối với giao dịch
điện tử đƣợc xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và nhân lực đƣợc hình thành, luận văn
đƣợc coi là một đề tài có ý nghĩa thực tế tại thời điểm đó. Sau đó, luận văn chỉ ra
rằng mục tiêu tiếp theo là triển khai giao dịch điển tử sâu rộng đến toàn bộ các hoạt
động của nền kinh tế, đồng thòi đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong tất cả các
hoạt động. Tại Việt Nam hiện nay, do chậm trễ trong việc triển khai các giao dịch
điện tƣ đã khiến cho các vấn đề an toàn, an ninh thông tin trong các giao dịch chƣa
đạt đƣợc hiệu quả cao và chƣa nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức. Tuy vậy, luận văn
tập trung chủ yếu vào việc phân tích, nghiên cứu và làm rõ hơn về ý tƣởng, cơ sở
toán học, các thuật toán, các giải pháp mã hoá để bảo mật thông tin và những
phƣơng pháp, kỹ thuật tạo chữ kí số trên các tài liệu, văn bản điện tử để xác thực
nguồn gốc tài liệu hay văn bản của ngƣời gửi.
Nguyễn Thị Phƣơng Hoa nghiên cứu về “Nghiên cứu kỹ thuật chữ ký số và
10



ứng dụng”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết của mã
hóa, các thuật toán mã hóa và các nguyên tắc hoạt động của chữ ký số. Trên cơ sở
đó, luận văn xây dựng và phát triển một phần mềm ứng dụng chữ ký số khi gửi và
điều này giúp tăng tính bảo mật mã hóa thông tin trong việc gửi và nhận văn bản
thông qua khóa công khai dựa trên mã nguồn mở của giải thuật mã hóa, một chƣơng
trình do Virendra tạo ra ngày 13/9/2007. Đề tài nghiên cứu này cũng mới chỉ dừng
lại ở việc tập trung nghiên cứu các phƣơng pháp mã hóa và tìm hiểu các phƣơng
pháp mã hóa thông dụng. Trên cơ sở đó, tìm hiểu về chữ ký số và mô hình ứng
dụng của chữ ký số trong việc gửi và nhận văn bản từ đó đƣa ra giải pháp xây dựng
phần mềm ứng dụng chữ ký số văn bản giúp cho việc bảo mật và chứng thực văn
bản khi gửi và nhận hiệu quả hơn.
Lê Văn Phol nghiên cứu về “Nghiên cứu và ứng dụng chữ ký điện tử vào công
tác quản lý văn bản tại trƣờng Đại học Trà Vinh”. Luận văn tập trung chỉ rõ lợi ích
của việc sử dụng chữ ký điện tử trong việc điều hành, quản lý văn bản của nhà
trƣờng và qua đó, giúp tiết kiệm chi phí chuyển phát. Ứng dụng CKS công cộng
trong việc ký các văn bản, giấy tờ là một trong những ứng dụng cơ bản của chữ ký
điện tử phổ biến hiện nay. Giống nhƣ chữ ký trực tiếp vào giấy và con dấu, chữ ký
số cũng có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng. Tuy nhiên, việc lƣu trữ, bảo quản của chữ
ký số sẽ đơn giản, lâu dài hơn chữ ký giấy và con dấu. Điều này giúp tiết kiệm thời
gian, chi phí và giảm bớt các thủ tục hành chính.
Bùi Đức Tuấn nghiên cứu về “Nghiên cứu, tìm hiểu chữ kí số và ứng dụng của
nó để kiểm soát, xác thực và bảo vệ thông tin trong hộ chiếu điện tử”. Nghiên cứu
đã tập trung làm rõ nguyên lý, cơ sở hình thành nên chữ kí số và việc ứng dụng
những đặc điểm cơ bản của chữ kí số vào một số công việc cụ thể (hộ chiếu điện tử)
nhƣ tính xác thực và bảo mật. Đây là một trong những ứng dụng hữu ích của đời
sống thực tiễn, giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính, góp phần ngăn cản sử dụng hộ
chiếu giả và các nhân viên an ninh tại các cửa khẩu cũng dễ kiểm tra và kiểm soát
khách hàng khi họ làm thủ tục xuất nhập cảnh hơn.
Nguyễn Thị Khánh Ly cũng nghiên cứu về “Nghiên cứu về chữ ký số bằng

11


thuật toán RSA và ứng dụng trong hóa đơn điện tử tại trƣờng Đại học Tài nguyên
và Môi trƣờng Hà Nội”. Luận văn làm sáng tỏ mật mã học, một trong những vấn đề
cấp thiết trong lĩnh vực bảo mật và an toàn thông tin. Từ thời La Mã cổ đại, mật mã
học đƣợc giới thiệu và ngày càng đƣợc nghiên cứu và phát triển sâu rộng hơn với
rất nhiều thành tựu to lớn. Trong mật mã học, bảo mật luôn đi đôi cùng xác thực
thông tin. Đặc biệt trong hệ thống mã hóa công khai, xác thực đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Do đó, chữ ký số đã ra đời để giải quyết vấn đề trên. Ngày nay, với sự
bùng nổ của mạng Internet và sự phát triển nhanh chóng của mạng máy tính, công
nghệ thông tin qua máy tính ngày càng đóng vai trò quan trọng và thiết yếu trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống. Khi máy tính trở thành phƣơng tiện điều hành và quản
lý các hệ thống, nhu cầu bảo mật thông tin của loại phƣơng tiện này càng đƣợc coi
trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy, chữ ký số đƣợc biết đến là một giải pháp hữu hiệu và
ngày càng đƣợc các nhà quản trị mạng ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực
nhƣ công nghệ thông tin, ngân hàng, viễn thông,…
1.1.2. Đánh giá kết quả các nghiên cứu và những vấn đề luận văn phải tiếp tục
bổ sung làm rõ
Không chỉ tại Việt Nam mà trên toàn thế giới, quản lý dịch vụ đƣợc rất nhiều
các nhà nghiên cứu phân tích và làm sáng tỏ. Tuy nhiên, số lƣợng nghiên cứu về
quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số nói chung và quản lý dịch vụ chứng thực chữ
ký số trong các doanh nghiệp nhà nƣớc nói riêng còn rất hạn chế. Các công trình
nghiên cứu trƣớc đó chủ yếu nghiên cứu về bản chất, khái niệm và những nội dung
cơ bản hoặc một vài ứng dụng cơ bản của dịch vụ chứng thực chữ ký số nhƣ dịch vụ
ứng dụng trên nền tảng chữ ký số là hóa đơn điện tử hay chữ ký số ứng dụng trong
công tác kê khai hải quan, nộp báo cáo thuế. Đây chỉ là một trong những ứng dụng
thực tiễn đã áp dụng đƣợc tính năng của chữ ký số vào thực tiễn của quản lý dịch vụ
chứng thực chữ ký số trong thị trƣờng chữ ký số ở Việt Nam.
Trong bối cảnh xã hội tin học, chính phủ điện tử nhất là cuộc CMCN 4.0 - xu

hƣớng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất
thông qua các công nghệ nhƣ: Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế
12


ảo (VR), tƣơng tác thực tại ảo (AR)… để chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế
giới số nhất là tình hình tái cơ cấu Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam nhƣ
hiện nay thì còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đối với công tác quản lý
dịch vụ chững thực chữ ký số công cộng.
Các công trình nghiên cứu trƣớc đây tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu về
quản lý dịch vụ chứng thực chữ kí số công cộng tiếp cận theo hƣớng quản lý chung,
cơ bản nghĩa là các tác giả mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở một khâu, một khía cạnh
của quản lý dịch vụ mà chƣa thấy tiếp cận theo hƣớng khoa học về quản lý dịch vụ
chứng thực chữ kí số. Chính vì những lý do trên, luận văn “Quản lý dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng tại Tổng công ty Dịch vụ viễn thông” của tác giả đã đƣa
ra những nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học về quản lý. Qua đề tài nghiên cứu này
cho chúng ta cái nhìn tổng quát về quản lý dịch vụ chứng thực chữ kí số công cộng.
Đề tài nghiên cứu này đã chỉ ra nội dung quản lý dịch vụ chứng thực số nói chung
và quản lý dịch vụ chứng thực chữ kí số công cộng nói riêng tại Tổng công ty Dịch
vụ Viễn thông. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng
trong công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại VNPT –
Vinaphone, từ đó rút ra những mặt làm đƣợc và hạn chế của công tác trên và đƣa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý dịch vụ chứng thực chữ
kí số công cộng tại VNPT – Vinaphone.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý dịch vụ Chứng thực chữ ký số công cộng
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là thuật ngữ chỉ các hoạt động trao đổi trong đời sống hàng ngày của
con ngƣời. Dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi
tại rất nhiều các lĩnh vực và ở nhiều cấp độ khác nhau. Có rất nhiều định nghĩa về

dịch vụ. Cụ thể nhƣ sau:
Theo Adam Smith “dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong tất cả các
nghề nhƣ cha đạo, luật sƣ, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công…Công việc của tất cả
bọn họ tàn lụi đúng lúc nó đƣợc sản xuất ra”. Trong định nghĩa này, Adam Smith
muốn nhấn mạnh đến đặc điểm “không tồn trữ đƣợc” của dịch vụ, nghĩa là đƣợc sản
13


xuất và tiêu thụ đồng thời.
C.Mác lại cho rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoa, khi
mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lƣu thông thông suốt, trôi chảy,
liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con ngƣời thì dịch vụ ngày càng
phát triển”. Trong định nghĩa này, C. Mác tập trung chỉ ra nguồn gốc ra đời và phát
triển của dịch vụ. Theo đó, kinh tế hàng hóa càng phát triển, dịch vụ càng phát triển.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và đƣợc trả công” [Từ điển Tiếng Việt,
2004, NXB Đà Nẵng, tr256].
Trong kinh tế học, dịch vụ đƣợc biết đến là những thứ tƣơng tự nhƣ hàng hóa
nhƣng phi vật chất [Từ điển Wikipedia] và bản chất của dịch vụ là cung ứng để đáp
ứng nhiều nhu cầu khác nhau nhƣ du lịch, sức khỏe, thời trang,… và mang lại lợi
nhuận.
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ: “Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích
cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển
quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với
sản phẩm vật chất.”
Nguyễn Thị Mơ trong “Lựa chọn bƣớc đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về
dịch vụ thƣơng mại” [32], định nghĩa dịch vụ “là các lao động của con ngƣời đƣợc
kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và
không thể cầm nắm đƣợc”. Nếu đặt khái niệm này trong cách giải thích với Từ điển
bách khoa, cách giải thích này có vẻ đã làm rõ hơn nội hàm của dịch vụ, dịch vụ là

kết tinh sức lao động của con ngƣời trong các sản phẩm vô hình.
Mỗi quốc gia khác nhau đều có các cách hiểu về dịch vụ khác nhau. Trong
hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS), Tổ chức thƣơng mại thế giới
(WTO) đã chia dịch vụ thành 12 ngành lớn, và mỗi ngành lớn lại có các phân
ngành nhỏ hơn. Theo đó, có tất cả 155 phân ngành với 4 phƣơng thức cung cấp
dịch vụ, đó là: Cung cấp qua biên giới, tiêu dùng dịch vụ ngoài lãnh thổ, hiện
diện thƣơng mại và hiện diện thể nhân, trong đó có hoạt động ngân hàng.
14


Nhƣ vậy, dịch vụ đƣợc hiểu là các lao động của con ngƣời đƣợc kết tinh trong
các sản phẩm vô hình để thỏa mãn các nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt
của con ngƣời. Nói cách khác, dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng các
nhu cầu của con ngƣời và dịch vụ không tồn tại dƣới dạng sản phẩm hữu hình nhƣ
hàng hóa nhƣng nó trực tiếp phục vụ nhu cầu cụ thể của xã hội.
1.2.1.2. Các thuộc tính chủ yếu của dịch vụ
Thứ nhất, dịch vụ mang tính vô hình. Nếu xem xét các loại hàng hóa hữu hình
có tính chất cơ, lý, hóa học,... nhất định, có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và hoàn
toàn có thể sản xuất theo các tiêu chuẩn, dịch vụ lại không tồn tại dƣới dạng vật
chất nhƣ những vật phẩm cụ thể, không nhìn thấy, không sờ đƣợc và do đó, không
thể xác định đƣợc chất lƣợng dịch vụ trực tiếp hay xem xét chúng bằng những tiêu
chí kỹ thuật cụ thể.
Trong khi sản phẩm hữu hình có thể dễ dàng định lƣợng và tiêu chuẩn hóa
nhƣng kết quả cảu hoạt động dịch vụ, dù có thể cảm nhận, đánh giá đƣợc nhƣng rất
khó để lƣợng hóa vì chúng không thể tách riêng dƣới hình thái hiện vật đƣợc. Hầu
hết những ngƣời làm dịch vụ đều không xuất hiện sau khi hoàn thành dịch vụ và rất
ít dấu vết hay giá trị nào của dịch vụ đƣợc để lại sau khi hoàn thành. Do đó, sau
này, chúng ta rất khó để so sánh chất lƣợng dịch vụ tƣơng đƣơng thế. Điều này dẫn
đến một số dịch vụ nhất định có thể tồn tại nhƣ một giá trị sử dụng có hình thái độc
lập nhƣng tác khỏi nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Chúng có thể duy trì sự tồn tại,

lƣu thông trong một khoảng thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng giống nhƣ các tác
phẩm nghệ thuật. Tuy nhiên, chúng không phải là yếu tố vật chất mà là “cái hồn”,
cái hay, cái đẹp của tác phẩm đó mà từng ngƣời tiêu dùng cảm thụ đƣợc. Tuy nhiên,
trên thực tế, có nhiều loại dịch vụ yêu cầu có sản phẩm vật chất kèm theo nhƣ việc
cung ứng dịch vụ ăn uống trên tàu, máy bay hay dịch vụ cho thuê nhà,... nhƣng bản
thân dịch vụ đó vẫn là vô hình.
Thứ hai, dịch vụ có tính không đồng nhất bởi các sản phẩm dịch vụ phụ thuộc
hoàn toàn vào những ngƣời cung cấp chúng và phụ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra
chúng. Do đó, chúng khiến chất lƣợng dịch vụ không đồng nhất và khó xác định.
15


Việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ hoàn hảo hay không hoàn hảo không thể xác định
dựa vào một thƣớc đo chuẩn mà phải xét đến nhiều yếu tố liên quan khác trong
trƣờng hợp cụ thể bởi dịch vụ đƣợc cung cấp khác nhau theo từng thời điểm tùy đối
tƣợng, nhà cung cấp, nhân viên phục vụ, địa điểm phục vụ, … Ngoài ra, chất lƣợng
của dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp xúc trực tiếp hay sự tƣơng tác giữa
ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời đƣợc thụ hƣởng dịch vụ. Sản phẩm hiện vật có thể
đánh giá bằng các tiêu chuẩn cụ thể về chất lƣợng mà không cần tiếp xúc trực tiếp
giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố khó kiểm soát nhƣ thời gian, địa điểm, đối tƣợng phục vụ, môi trƣờng,
điều kiện cung ứng,... Do đó, dịch vụ không thể đƣợc cung ứng một cách giống
nhau hoàn toàn và không thể biết chắc rằng liệu dịch vụ đƣợc giao có phù hợp với
kế hoạch đặt ra và đã đƣợc công khai không. Chính vì lẽ đó, việc cung cấp dịch vụ
và đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng còn phụ thuộc vào sự giao tiếp, thái độ,
năng lực đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và mang lại sự hài lòng cho
khách hàng đối với ngƣời phục vụ.
Thứ ba, dịch vụ mang đặc tính không thể tách rời. Dịch vụ là các hoạt động
cần thiết, tất yếu phát sinh từ yêu cầu của các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản
lý xã hội và nhu cầu đời sống của con ngƣời. Dịch vụ đƣợc sản xuất với các điều

kiện để phục vụ cho các hoạt động xã hội và đời sống của con ngƣời. Các sản phẩm
dịch vụ cũng là là loại hàng hóa đƣợc trao đổi, mua bán trên thị trƣờng. Do đó,
không thể phân chia giai đoạn sản xuất và tiêu thụ.
1.2.2. Quản lý dịch vụ và chữ ký số công cộng
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đƣợc rất nhiều các nhà nghiên cứu xem xét và định nghĩa.
Cụ thể nhƣ sau:
Harold Koontz trong “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý
là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục tiêu
của nhóm”. Ông cũng cho rằng “Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một
môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời
16


gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [22. tr.33].
Paul Hersey và KenBlanc Heard trong “Quản lý nguồn nhân lực” định nghĩa
“Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và ngƣời bị quản lý nhằm
thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt
mục tiêu của tổ chức”. [12, tr.17].
Tại Việt Nam, theo quan điểm của Trần Kiểm “Quản lý là những tác hoạch
định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [17,
tr.74].
Theo Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lý là sự tác động có định
hƣớng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể
của nó” [10].
Nhìn chung, các định nghĩa trên đều chung nhau một điểm, đó là cốt lõi của
khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi; Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai?

Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý); Quản lý nhƣ thế nào? (Phƣơng thức quản lý);
Quản lý bằng cái gì? (Công cụ quản lý); quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý). Nhƣ
vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng, có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm mục đích chỉ
huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể
thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật để đạt đƣợc
mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
1.2.2.2. Nội dung quản lý dịch vụ
Nội dung cơ bản của quản lý dịch vụ bao gồm:
- Quản lý tổ chức bộ máy, đội ngũ lãnh đạo và nguồn nhân lực phục vụ cho
dịch vụ.
- Quản lý công tác đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật cho
dịch vụ.
17


- Quản lý chất lƣợng của dịch vụ.
- Quản lý dịch vụ, quy trình kinh doanh dịch vụ, và các yếu tố khác liên quan
đến sản phẩm dịch vụ nhƣ giá cả, chất lƣợng……
- Quản lý khách hàng, thị phần khách hàng, công tác chiếm lĩnh thị trƣờng,
cạnh tranh với các đối thủ cùng lĩnh vực.
1.2.2.3. Khái niệm chữ ký số công cộng
Chữ ký số công cộng hay còn gọi là chữ ký số là dạng chữ ký điện tử, dựa trên
công nghệ mã hóa công khai, là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thƣ số đƣợc
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao tạo ra.
Nó đóng vai trò nhƣ chữ ký đối với cá nhân hay con dấu đối với doanh nghiệp và
đƣợc thừa nhận về mặt pháp lý. Mỗi tài khoản sử dụng đều có một cặp khóa bao
gồm: Khóa Công khai và Khóa Bảo mật. Khóa Công khai dùng để thẩm định Chữ
ký số, xác thực ngƣời dùng của Chữ ký số. Khóa Bảo mật dùng để tạo Chữ ký số.
Hiện nay, các doanh nghiệp coi Chữ ký số nhƣ một công nghệ xác thực, đảm bảo an

ninh, đảm bảo an toàn cho giao dịch qua internet, nó giải quyết toàn vẹn dữ liệu và
là bằng chứng chống chối bỏ trách nhiệm trên nội dung đã ký, giúp doanh nghiệp
yên tâm với giao dịch của mình. Việc áp dụng Chữ ký số đã giảm thiểu chi phí công
văn giấy tờ theo lối truyền thống, giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hành
lang pháp lý, giao dịch qua mạng với Cơ quan Thuế, Hải quan, Ngân hàng điện tử,
…Thiết bị thể hiện Chữ ký số chính là USB Token – là thiết bị phần cứng (USB)
dùng để tạo ra cặp khóa công khai và bí mật cũng nhƣ lƣu trữ thông tin của khách
hàng. Trong đó:
- Khóa công khai (Public Key): đây là các thông tin công cộng của khách hàng.
- Khóa riêng (Private Key): Khóa riêng đƣợc hiểu là các thông tin bí mật của
khách hang và đƣợc dùng để tạo ra Chữ ký số. Bản chất của việc sử dụng thiết bị
USB Token là để lƣu trữ và bảo vệ an toàn khóa riêng này.
1.2.2.4. Khái niệm dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng:
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là một loại hình dịch vụ chứng thực

18


×