Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.71 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM LAN HƯƠNG

MUA BÁN, SÁP NHẬP VÀ TỰ TÁI CẤU
TRÚC CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM LAN HƯƠNG

MUA BÁN, SÁP NHẬP VÀ TỰ TÁI CẤU
TRÚC CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI

TS. LÊ TRUNG THÀNH

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi – Phạm Lan Hương, xin cam đoan: Những nội dung
trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng tự tái cấu trúc NHTM
sau sáp nhập, cùng những giải pháp thúc đẩy quá trình tự tái cấu trúc thành công sau
M&A là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép nội dung của công trình
nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều được trích dẫn
nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, Giảng viên Trường Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian tham gia lớp cao học Tài chính – Ngân hàng Khóa
22 được tổ chức tại Hà Nội 2013-2015.
Đặc biệt, Tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo – PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai,
người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, tôi xin dành
lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã có
những nhận xét đóng góp thiết thực giúp cho bài luận văn của tôi thêm hoàn chỉnh.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Các cán bộ, nhân viên của các ngân

hàng tham gia khảo sát, góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TƯ VIẾT TẮT............................................................................i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VE...........................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A VÀ TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG.. .5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động M&A và tự tái cấu trúc ngân
hàng....................................................................................................................... 5
1.2. Một số vấn đề chung về M&A ngân hàng......................................................7
1.2.1. Khái niệm về sáp nhập và mua bán ngân hàng...........................................7
1.2.2. Các lợi ích cơ bản của sáp nhập và mua bán ngân hàng.............................9
1.2.3. Những hạn chế của sáp nhập và mua bán ngân hàng................................13
1.2.4. Các phương thức thực hiện sáp nhập và mua bán ngân hàng ...............
15
1.3. Một số vấn đề tự tái cấu trúc NHTM............................................................18
1.3.1. Khái niệm của tự tái cấu trúc...................................................................18
1.3.2. Mục tiêu của tự tái cấu trúc......................................................................19
1.3.3. Vai trò tự tái cấu trúc NHTM....................................................................20
1.3.4. Nội dung tự tái cấu trúc...........................................................................20
1.4. Quan hệ M&A ngân hàng và tiến trình tự tái cấu trúc ở các NHTM............30
1.4.1. M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc tài chính.............................................31
1.4.2. M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc hoạt động kinh doanh.........................31
1.4.3. M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc hệ thống quản trị................................31
1.4.4. M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc sở hữu................................................31
1.5. Điều kiện thực hiện......................................................................................32
1.6. M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng ở một số quốc gia..................................32

1.6.1. Thực tiễn ở một số quốc gia.....................................................................32
1.6.2. Bài học kinh nghiệm.................................................................................35
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......36


2.1. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................36
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu chung...............................................................36
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu luận văn...........................................................36
2.2. Thiết kế quy trình viết luận văn....................................................................40
2.2.1. Viết đề cương...........................................................................................40
2.2.2. Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu thu thập được........................................40
2.2.3. Tiến hành hoàn thiện luận văn..................................................................40
CHƯƠNG 3: M&A VÀ TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM..................................................................................................41
3.1. Bức tranh chung về các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam..............41
3.1.1. Quy mô và khả năng huy động vốn...........................................................41
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh................................................................45
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................51
3.1.4. Mức độ an toàn trong hoạt động..............................................................54
3.1.5. Đánh giá chung.......................................................................................58
3.2. Hoạt động mua bán và sáp nhập và tiến trình tự tái cấu trúc ở các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.............................................................................58
3.2.1. Các thương vụ M&A tiêu biểu..................................................................58
3.2.2. Vai trò của M&A đối với tự tái cấu trúc NHTMCP...................................60
3.3. Đánh giá chung tác động của M&A đến hoạt động tự tái cấu trúc NHTM...78
3.3.1. Mặt thành công........................................................................................78
3.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân....................................................................79
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH
TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM............81
4.1. Định hướng, lộ trình tái cấu trúc Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam81

4.1.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020............................81
4.1.2. Lộ trình tái cấu trúc Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.................82
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình tự tái cấu trúc ngân hàng thương mại sau
khi sáp nhập........................................................................................................82
4.2.1. Giải pháp về tài chính..............................................................................82
4.2.2. Tăng cường các giải pháp quản trị rủi ro.................................................82


4.2.3. Phát triển sản phẩm, dịch vụ....................................................................84
4.2.4. Các giải pháp phát triển về nguồn nhân lực..............................................88
4.2.5. Các giải pháp phát triển về công nghệ......................................................89
4.2.6. Các giải pháp phát triển về mô hình tổ chức.............................................89
4.3. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.......................................90
4.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý................................................................90
4.3.2. Nâng cao vai trò định hướng, quản lý, giám sát của NHNN và Chính phủ 90
4.3.3. Đối với việc xử lý nợ xấu..........................................................................91
4.3.4. Minh bạch thông tin của các tổ chức tín dụng...........................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................94
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.

KÍ HIỆU
ACB

2.


BIDV

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

CNTT
CTG
HĐQT
HSBC
M&A
MBB
NH
NHNN

NHTM
NHTMCP
NHTMNN
NHTMVN
QLRR
QTRR
SHB
TCTD
TMCP
VCB

NGUYÊN NGHĨA
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam
Công nghệ thông tin
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Hongkong và Thượng Hải
Mua bán và sáp nhập
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Quản lý rủi ro
Quản trị rủi ro
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn
2010 -2014
Huy động vốn của một số ngân hàng thương mại Việt
i

Trang
38
40


Nam năm 2014

Cho vay trong quan hệ so sánh với tổng tài sản và tiền

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9


10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11 M&A của một số tổ chức tín dụng tại Việt Nam

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13 Chỉ số CAR của HDBank qua các năm 2010-2014

59

14

Bảng 3.14 Tình hình dư nợ tín dụng của HDBank giai đoạn 2010-2014

60

15

Bảng 3.15

16


Bảng 3.16

17

Bảng 3.17 Tình hình vốn chủ sở hữu của SHB qua các năm 2010-2014

67

18

Bảng 3.18 Chỉ số CAR của SHB qua các năm 2010-2014

67

19

Bảng 3.19

20

Bảng 3.20 Các chỉ tiêu sinh lời của SHB giai đoạn 2010-1014

gửi giai đoạn 2010 – 2014
Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2014
Lợi nhuận trước thuế các NHTM Việt Nam giai đoạn
2010 – 2014
Lợi nhuận trước thuế một số NHTM Việt Nam năm 2014
Tỷ suất sinh lời của một số NHTM Việt Nam giai đoạn
2010 – 2014


43
46
48
49
50

Quy mô vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2010 -2014
Tốc độ tăng/giảm vốn điều lệ của các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
Hệ số an toàn vốn tối thiểu một số ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014
Tình hình vốn chủ sở hữu của HDBank qua các năm
2010-2014

Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank từ 2010
đến năm 2014
Các chỉ tiêu sinh lời của HDBank giai đoạn 2010-1014

Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB từ 2010 đến
năm 2014

ii

51

52
54
57

59

63
65

74
74


iii


DANH MỤC HÌNH VE

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3


Hình 3.3

4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

Chỉ tiêu LAR và LDR năm 2014 của một số NHTM

61

6

Hình 3.6

So sánh ROA và ROE năm 2014 của một số NHTM

65

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân
hàng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân
hàng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014
Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2014
Cơ cấu dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn tại các ngân
hàng TMCP Việt Nam từ năm 2010 -2014


iv

Trang
39
44
45
47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Ở Việt Nam, hoạt động ngân hàng càng trở nên sôi động và đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi lên, bắt kịp sự phát triển của
thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của hệ thống chỉ đơn giản về mặt
số lượng, chưa đi kèm với sự cải thiện về chất lượng. Do đó, trong cuộc khủng
hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 đến nay, các
NHTMCP chịu tác động ảnh hưởng không nhỏ từ những khó khăn của nền kinh tế
trong bối cảnh chung của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhiều NHTM đang
đối mặt với nợ xấu, tăng trưởng thiếu ổn định và bền vững. Chính vì thế tái cấu trúc
thực sự khởi động và trở thành điểm nóng. Ngày 01/03/2012, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn 20112015 kèm theo Quyết định 254/QĐ-TTg để xử lý các ngân hàng yếu kém. Nhờ đó,
hệ thống NHTM Việt Nam năm 2014 gồm có 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 33
ngân hàng thương mại cổ phần, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 5 ngân hàng
100% vốn nước ngoài và 4 ngân hàng liên doanh.
Theo Thống đốc NHNN, tái cấu trúc là việc làm tự nguyện của các ngân
hàng nhỏ, yếu kém. Tuy nhiên, trên thực tế, các ngân hàng nhỏ đều có một thực
trạng chung là có vốn điều lệ dưới mức quy định tối thiểu (3000 tỷ đồng) vì vậy các
ngân hàng này không thể tự mình tái cấu trúc thành công ( điển hình như
EximBank, VietABank, VietBank, BaoVietBank…), trừ một số ngân hàng thành

công như ngân hàng NCB tiền thân là NaviBank, Nam Á Bank... Do đó, các ngân
hàng nhỏ tìm kiếm các đối tác để nâng cao năng lực vốn, năng lực quản trị, đảm bảo
thanh khoản và an toàn vốn. M&A là một trong những cách thức để giúp cho ngân
hàng giải quyết khó khăn và làm lành mạnh cho toàn bộ ngân hàng. Tuy nhiên,
không phải ngân hàng nào cũng thích sáp nhập. Nếu các NHTM không đủ khả năng
tự tái cấu trúc thì buộc lòng phải tìm đến các ngân hàng khác để sáp nhập nếu
không muốn nhà nước can thiệp. Ở nhiều nước trên thế giới, chính phủ luôn khuyến
1


khích các ngân hàng phải tự tái cơ cấu trước, nếu không thành công thì mới nghĩ
đến vấn đề sáp nhập. Tự tái cấu trúc ở ngân hàng mang lại rất nhiều lợi ích không
phải chỉ riêng ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế. Tự thân mỗi ngân hàng hiểu
rất rõ về bản thân mình nên họ biết chỗ nào trong ngân hàng cần tái cơ cấu lại. Họ
sẽ tập trung để tạo hiệu quả cao nhất. Nếu tự tái cấu trúc thành công, các ngân hàng
đã tiết kiệm được chi phí xã hội cho việc tái cấu trúc. Họ sẽ không bị can thiệp vào
công việc nội bộ và nếu sáp nhập thì chưa chắc có thể thống nhất giữa hai tổ chức
với nhau. Đó là điều bất cập nhất của việc sáp nhập ngân hàng. Ngoài ra, những
ngân hàng lớn muốn tăng quy mô và cạnh tranh thì một trong số cách là mua lại
ngân hàng khác. Chính vì thế, M&A thúc đẩy quá trình tự tái cấu trúc ngân hàng
thành công và nhanh hơn. Ngoài ra, vấn đề của các ngân hàng sau khi M&A cũng là
mối bận tâm của các nhà kinh tế. Chỉ ít ngân hàng gặt hái được thành công nhất
định, điển hình HD bank đã nỗ lực rất nhiều để có thể cạnh tranh và đứng vững so
với các ngân hàng khác, một số ngân hàng khác phải đối mặt với những khó khăn
do hậu M&A gây ra.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của tự tái cấu trúc sau quá trình M&A
của các ngân hàng TMCP ở Việt Nam và với mong muốn đề ra các giải pháp hữu
ích nhằm đóng góp cho quá trình hoạt động tự tái cấu trúc ngân hàng TMCP ở Việt
Nam thành công, tác giả chọn đề tài “ Mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ.

2. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
 Thực trạng hoạt động M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng TMCP ở Việt Nam
hiện nay như thế nào?
 Những điểm mạnh và điểm yếu trong một số ngân hàng sau M&A hiện nay
như thế nào?
 M&A đóng vai trò như thế nào đến quá trình tự tái cấu trúc ở các ngân hàng
thương mại?

2


 Những giải pháp nào giúp thúc đẩy quá trình tự tái cấu trúc của các ngân
hàng thương mại?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng
TMCP ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy hoạt động tự tái cấu trúc
Ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về M&A và tự tái cấu trúc ngân
hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng TMCP ở
Việt Nam, làm rõ những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt
động M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng TMCP ở Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp tiếp tục đẩy nhanh quá trình tự tái cấu trúc ngân
hàng TMCP ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động M&A trong mối quan hệ tác động đến tiến
trình tự tái cấu trúc Ngân hàng thương mại.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động M&A và tự tái cấu trúc qua thực tiễn ở các
ngân hàng TMCP Việt Nam đã thành công như ngân hàng TMCP Đại Á vào HD
bank và một số ngân hàng chưa tự tái cấu trúc thật sự thành công như Ngân hàng
Nhà Hà Nội sáp nhập vào Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội. Nghiên cứu hai ngân hàng
này để hệ thống cho toàn bộ ngành ngân hàng vì những khó khăn về vấn đề tự tái
cấu trúc mà hai ngân hàng này gặp phải là khó khăn chung của các NHTMCP sau
khi sáp nhập. Khảo sát thực tế hoạt động M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng ở một
số nước trên thế giới. Đề xuất định hướng và giải pháp để thực hiện đến năm 2020.
4.3. Thời gian nghiên cứu: Tập trung vào thời gian từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế của luận văn
Chương 3: Hoạt động M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy quá trình tự tái cấu trúc ở ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A VÀ TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động M&A và tự tái cấu trúc
ngân hàng
- Luận án tiến sĩ kinh tế, “Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay” của Cao Thị Ý Nhi (2007), trường Đại học Kinh tế quốc
dân. Luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến việc cơ cấu lại các NHTM Nhà nước không thành công trong giai đoạn 2000 - 2005,
từ đó xây dựng các định hướng và đưa ra các giải pháp để tái cơ cấu thành công đến năm
2010. Tuy nhiên, những đề xuất đưa ra có tính ứng dụng không được cao vì chỉ giới hạn
trong bốn ngân hàng Nhà nước mà không phải là toàn hệ thống.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “ Sáp nhập, hợp nhất và mua bán Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam” của tác giả Phan Diên Vỹ (2013), trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đánh giá được một số vấn đề còn tồn tại
trong quá trình sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng TMCP ở Việt Nam và đề
xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình sáp nhập, hợp nhất và mua bán
NHTMCP ở Việt Nam đến năm 2012. Tuy nhiên, tác giả chỉ tham khảo một phần lý
thuyết và thực trạng vì vấn đề nghiên cứu của tác giả và luận án này khác nhau.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Sáp nhập và mua lại Ngân hàng thương mại tại
Việt Nam” của Ngô Đức Huyền Ngân (2009), trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận đầy đủ và sát với vấn đề. Tuy nhiên,
luận văn cũng chỉ mới nêu bật sự quan trọng và những điểm hạn chế của M&A và
đưa ra các giải pháp vĩ mô và vi mô.
- Bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: kinh nghiệm quốc tế và một số
hàm ý về tư duy cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hồng Sơn (21/11/2011), trường
Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.

5


Trang web:
/>yen%20Hong%20Son%20-%20tieng%20Viet.pdf
Bài viết đã trình bày những vấn đề sau: (i) Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng là hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào
khủng hoảng, có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống; (ii) Những hình thức của tái cấu

trúc rất đa dạng; (iii) Kinh nghiệm tái cấu trúc thành công và (iv) các bài học rút ra
cho Việt Nam. Tuy nhiên bài viết còn hạn chế chỉ nói về tái cơ cấu trong khủng
hoảng. Tái cơ cấu là việc làm cần thiết và phải thực hiện thường xuyên.
- Luận văn thạc sĩ ngành Tài chính-Ngân hàng “Thực trạng M&A trong lĩnh vực
Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay - Trường hợp của 3 ngân hàng Đệ Nhất - Tín
Nghĩa - Sài Gòn” của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến (2012), trường Đại học Kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội. So với các đề tài trước nói toàn diện sáp nhập của hệ
thống ngân hàng thì đưa ra phân tích trường hợp cụ thể. Luận văn sử dụng phân tích
SWOT để phân tích thực trạng trước khi sáp nhập của ba ngân hàng. Từ đó, xem
tình hình phát triển sau khi sáp nhập của chúng có những thay đổi gì mới. Do đó,
khi đưa ra giải pháp sẽ không toàn diện và chỉ mang tính chất tham khảo.
Tóm lại, vấn đề tái cấu trúc ngân hàng trong những năm gần đây đã trở thành
đối tượng nghiên cứu khá phổ biến trong các đề tài nghiên cứu khoa học và các luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Chúng có các phạm vi, đối tượng và hướng nghiên cứu
khác nhau. Hầu hết các bài viết, luận văn và thạc sĩ đều nêu lên được tầm quan
trọng của việc tái cấu trúc ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
Các công trình cũng cho thấy được những điểm hạn chế của các ngân hàng
Việt Nam và rút ra những kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới. Các
công trình còn chỉ rõ ra tại sao tái cấu trúc của hệ thống ngân hàng Việt Nam không
thành công và đưa ra các giải pháp giải quyết. Bên cạnh đó, khía cạnh mua bán và
sáp nhập ngân hàng cũng khá được quan tâm trong thời gian này. M&A là phương
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, là con đường để tồn tại và phát triển của từng
NHTM và của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập tài chính toàn
6


cầu ngày càng sâu rộng. Chương trình tái cơ cấu hệ thống tài chính, trong đó trọng
tâm là hệ thống ngân hàng đã được khởi động từ năm 2011.
Tuy nhiên, sau gần 3 năm triển khai mặc dù đạt được một số kết quả nhất
định nhưng tiến độ thực hiện vẫn còn chậm. Không phải vì thế mà sức nóng của làn
sóng sáp nhập có dấu hiệu giảm sút. Nó trở thành đối tượng nghiên cứu của rất

nhiều chuyên gia kinh tế. Nó được nghiên cứu rất cẩn trọng và đưa ra nhiều định
hướng cho những năm tới, các giải pháp giúp cho việc sáp nhập thành công hơn.
Không những thế, vấn đề hậu sáp nhập cũng là đề tài rất được quan tâm, để xem
liệu sáp nhập có phải hướng đi đúng để giải quyết những bất ổn, nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng hiện nay.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề này và mối
quan hệ của việc M&A và quá trình tự tái cơ cấu ở mỗi NHTMCP Việt Nam.
Do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn vấn đề nghiên cứu “ Mua bán, sáp
nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam “ để tiến
hành nghiên cứu.
1.2. Một số vấn đề chung về M&A ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về sáp nhập và mua bán ngân hàng
Mergers and Acquisitions (gọi tắt là M&A) là cụm từ tiếng Anh, được dịch ra
nghĩa tiếng Việt là “sáp nhập và mua lại”, hoặc “mua lại và sáp nhập”, “mua bán và
sáp nhập” hay “thâu tóm và hợp nhất”, để chỉ hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua
bán doanh nghiệp. Đây cũng là một thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam từ những
năm 1990, mặc dù đối với thế giới nó có một lịch sử ra đời khá lâu dài, tồn tại và
phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.
Khi xác định vấn đề sở hữu, một ngân hàng chiếm lĩnh hoàn toàn một ngân
hàng khác và đóng vai trò là người chủ sở hữu mới thì được gọi là mua lại. Theo
pháp lý, ngân hàng bị mua lại sẽ ngừng hoạt động dưới tên gọi của mình, ngân hàng
tiến hành mua lại ôm trọn hoạt động kinh doanh của ngân hàng kia, tuy nhiên cổ
phiếu của ngân hàng đi mua lại vẫn giao dịch bình thường. Sự giống nhau theo khái
niệm trên, là cả hoạt động sáp nhập và mua lại đều có sự chấm dứt hoạt động của
7


một trong hai ngân hàng tham gia trong giao dịch này. Điểm khác nhau cơ bản nếu
có sự đồng thuận cao của ban lãnh đạo giữa hai ngân hàng về các nội dung thoả
thuận thì hoạt động mua lại được gọi là hoạt động sáp nhập. Trong trường hợp

ngược lại không được sự đồng thuận của ban lãnh đạo cấp cao ngân hàng và ngân
hàng này bị thâu tóm thì hoạt động này được gọi là mua lại. Quá trình mua lại diễn
ra khi có người mua người bán, cũng có thể lặp đi lặp lại nhiều lần thay đổi chủ sở
hữu được gọi là hoạt động mua bán ngân hàng dưới hình thức mua bán và chuyển
nhượng cổ phần ngân hàng.
Thuật ngữ M&A còn được xem xét trên nghĩa rộng với các hoạt động liên
doanh, liên minh chiến lược, mua lại doanh nghiệp bằng vốn vay, thay đổi cơ cấu
chủ sở hữu thông qua hoạt động mua bán cổ phiếu…(Hsieh & cộng sự, 2011).
Tại Việt Nam, khái niệm M&A được xác định theo điều 43 và 153 của Luật
Doanh nghiệp (Quốc hội, 2005). Các khái niệm trên là cách hiểu phổ biến về M&A.
Ngoài ra, theo Pearl & Rosenbaum (2013) thì thâu tóm, sáp nhập hay mua bán là những
khái niệm tương đồng. Nếu một tổ chức được mua lại bởi cổ đông nội bộ thì gọi là hợp
nhất, còn nếu vụ mua lại được thực hiện do đối tác bên ngoài thì gọi là sáp nhập.
Mặc dù còn có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về M&A ngân hàng
nhưng theo tác giả M&A có thể khái quát như sau: M&A ngân hàng là hoạt động
giành quyền kiểm soát một ngân hàng, một bộ phận ngân hàng thông qua việc sở
hữu toàn bộ hoặc một phần cổ phần của ngân hàng đó. Bản chất của nó là phải tạo
ra những giá trị mới cho các cổ đông về vật chất lẫn tinh thần do việc duy trì tình
trạng cũ không còn đạt được, đó là xác lập sở hữu cổ phần và thực thi quyền sở hữu
đề kiểm soát ngân hàng nhằm làm thay đổi hoặc tạo ra những giá trị mới có lợi ích
thiết thực cho cổ đông ngân hàng.
Hoạt động M&A ngân hàng không chỉ làm thay đổi tình trạng sở hữu cổ
phần hoặc tài sản mà còn làm thay đổi cả sự điều hành, quản trị của một ngân hàng.
Mức độ thay đổi về quản trị, điều hành ngân hàng còn phụ thuộc vào những quy
định của pháp luật nước sở tại, điều lệ hoạt động ngân hàng, lợi ích của cổ đông,

8


quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia như cam kết và thoả thuận thực hiện

trong quá trình M&A.
1.2.2. Các lợi ích cơ bản của sáp nhập và mua bán ngân hàng
Lợi ích hay nói đúng hơn là cộng hưởng từ những thương vụ M&A đem lại
khẳng định ở tính hiệu quả, thành công và giá trị của doanh nghiệp mới.
Hoạt động M&A ngân hàng đã diễn ra ngày càng sôi động trong thời gian vừa
qua. Các nhà quản trị ngân hàng tin tưởng rằng M&A có thể đem lại nhiều lợi ích như
giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, tăng doanh thu và giúp ngân hàng có thể đạt
được những lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Vậy trên thực tế các ngân hàng có thể đạt được
những lợi ích kể trên nhờ M&A hay không? Nếu đúng như vậy, tức là M&A đã làm lợi
cho cổ đông và theo đó là làm lợi cho cả ngành tài chính ngân hàng, bằng không M&A
có thể đem đến những tác động không mong muốn cho ngành này.
1.2.2.1. Giảm chi phí hoạt động
Trong số những lợi ích mà M&A mang lại, giảm chi phí là lợi ích được nhắc
đến nhiều hơn cả. M&A giúp các ngân hàng có thể tiết giảm những chi phí không
cần thiết. Ví dụ như Wells Fargo đã tiết kiệm được một tỷ USD chi phí nhờ sáp
nhập. Sở dĩ M&A có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được những chi phí không cần
thiết là do ngân hàng hậu M&A tận dụng được lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Bộ máy
ngân hàng rộng lớn hoạt động hiệu quả hơn khi nó có thể loại bỏ được những trang
thiết bị hoặc nhân sự dư thừa. Hơn nữa, ngân hàng hậu M&A có thể cung cấp nhiều
sản phẩm dịch vụ hơn và với chi phí rẻ hơn khi các ngân hàng đứng độc lập. Mặt
khác, với đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm về quản trị chi phí cũng giúp cho
ngân hàng hậu M&A tiết giảm được chi phí mà vẫn đạt được những mục tiêu kinh
doanh đề ra. Xét về khía cạnh chiếm lược kinh doanh, tiết giảm chi phí chính là
mục tiêu hướng tới của các thương vụ M&A trên cả phạm vi nội địa và quốc tế.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, một lĩnh vực đòi hỏi chi phí đầu tư về công
nghệ lớn, thêm vào đó là chi phí cho bộ máy hành chính quản trị, việc mở rộng quy
mô để tận dụng hiệu quả chi phí là yếu tố sống còn cho doanh nghiệp. Mặt khác đối
với một ngân hàng muốn thâm nhập sâu vào thị trường mới, đặc biệt là những quốc
9



gia, thị trường, lĩnh vực gặp khó khăn trong việc tiếp cận (luật pháp, thủ tục hành
chính,…) thì sáp nhập và mua lại doanh nghiệp là con đường tốt nhất.
1.2.2.2. Nâng cao hiệu quả
Hoạt động M&A có thể mang lại những lợi ích tổng thể cho cổ đông hiện
hữu nếu ngân hàng hậu M&A có giá trị cộng hưởng lớn hơn giá trị của từng ngân
hàng riêng lẻ trước khi thương vụ xảy ra. Lý do đầu tiên của lợi ích này là M&A
giúp các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Dưới cùng một sở hữu và một bộ máy
quản lý chung, các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan với nhau có
thể được điều tiết tốt hơn thông qua chia sẻ nguồn lực đồng thời tạo cơ hội mới cho
nhau. Lợi ích cơ bản của điều này đối với các ngân hàng được thể hiện rõ nét trong
hoạt động huy động tiền gửi và cho vay. Ngân hàng có thể tái sử dụng tiền gửi một
cách hiệu quả hơn, đồng thời những thông tin bổ ích và các nghiệp vụ trong huy
động tiền gửi cũng có thể hỗ trợ cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Mặt khác,
các ngân hàng có thể chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho nhau từ đó ngân hàng
mới có thể tận dụng công nghệ được chuyển giao nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. Các
ngân hàng còn có thể bổ sung cho nhau về nguồn lực và các thế mạnh khác như
thương hiệu, thông tin, cơ sở khách hàng …
1.2.2.3. Hợp lực thay cạnh tranh
Với hai đối thủ cân sức nhau, cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt nhưng chỉ
đem lại thiệt hại cho hai bên. Lúc này có hai lựa chọn: hoặc chia thị phần hoặc tiến
hành hợp tác với nhau. Tuy nhiên, nếu có nhiều người có sức lực ngang nhau tham
gia vào một sân chơi thì khó có thể chia thị phần phù hợp. Mặt khác, tư duy cùng
thắng “win-win” ngày càng được ưa chuộng, thay vì quyết thắng thua, giải pháp
cùng hợp tác với nhau được nhiều doanh nghiệp cùng lựa chọn. Khi đó chác chắn
số lượng “người chơi” tham gia sẽ giảm đi trên thị trường, sức nóng cạnh tranh
cũng hạ nhiệt, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của “người chơi”. Như vậy
năng lực cạnh tranh trên thị trường được đẩy mạnh nhờ M&A. Trong cuộc cạnh
tranh ngày càng gay gắt của ngành tài chính ngân hàng, các ngân hàng còn sống sót
trên thị trường là những ngân hàng có năng lực cạnh tranh lớn. Và nhờ việc sống sót

10


sau cuộc cạnh tranh này các ngân hàng có thể tăng lợi nhuận bằng việc tăng lãi suất
cho vay và giảm lãi suất huy động.
1.2.2.4. Hiện thực hóa tham vọng bành trướng
Lý do cuối cùng khiến các ngân hàng theo đuổi việc sáp nhập và mua lại chính là
tham vọng của các nhà quản lý. Các nhà quản lý muốn điều hành một ngân hàng lớn hơn
lo ngại rằng, nếu họ không sáp nhập với một ngân hàng khác thì chính họ sẽ bị thôn tính.
Các nhà quản lý còn lập luận rằng, môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng,
do đó họ phải tranh thủ chớp lấy thời cơ do công nghệ mới hoặc do việc xóa bỏ các quy
định cũng như toàn cầu hóa mang lại. Nhiều khi các nghiên cứu về hoạt động tài chính
không phản ánh được lợi ích tiềm ẩn mà quy mô mang lại. Trước hết đó là khả năng đưa
ra các dự báo chiến lược về thị trường tương lai. Thứ hai, đó là khả năng gây ảnh hưởng
với các nhà lãnh đạo. Ngân hàng càng có quy mô lớn thì các nhà hoạch định chính sách
và các nhà lập pháp càng phải tính đến lợi ích của ngân hàng đó khi soạn thảo luật mới
hay đưa ra những quy định mới và càng có nhiều khả năng chính phủ sẽ can thiệp không
để ngân hàng đó bị phá sản khi có khủng hoảng xảy ra vì các nhà lãnh đạo cho rằng ngân
hàng đó là “quá lớn” không thể để phá sản được. M&A – chiến lược phát triển tối ưu
trong ngành ngân hàng thời kỳ toàn cầu hóa.
Lịch sử thế giới hiện đại đã ghi nhận những thay đổi mạnh mẽ của hệ thống
tài chính - ngân hàng, trong đó xu hướng sáp nhập các ngân hàng lớn lại với nhau
thành các “siêu ngân hàng” ở các nước phát triển được xem là xu thế tất yếu của hệ
thống ngân hàng hiện đại. Trong mười năm trở lại đây, đã có nhiều cuộc sáp nhập
và mua lại các ngân hàng thế giới như Mitsubishi Tokyo Financial Group mua UFJ
Holdings với giá 59,1 tỷ USD vào năm 2005, JP Morgan Chase mua Bank One với
giá 56,9 tỷ USD năm 2004, Bank of American mua lại Fleet Boston Financial năm
2004 với giá 47,7 tỷ USD …
Ngày 23/4/2007, Barlays PLC (Anh) đã mua lại Ngân hàng ABN Ambro (Hà
Lan) với giá 91,16 tỷ USD, trở thành thương vụ sáp nhập lớn nhất trong lĩnh vực

dịch vụ tài chính ngân hàng toàn cầu và giao dịch xuyên quốc gia tầm cỡ nhất.

11


Sáp nhập và mua lại của các ngân hàng trên thế giới đang diễn ra liên tục,
cho thấy đây không phải là một hiện tượng ngẫu nhiên mà là một xu hướng trong
bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. Các ngân hàng đã tìm được những lợi ích đáng
kể từ sự sáp nhập này và đương nhiên cái hợp lý sẽ tồn tại. Ngân hàng hiện đại đòi
hỏi có quy mô lớn, tiềm lực mạnh mới có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh,
đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tiết giảm chi phí và nâng cao hiệu quả thông qua
các ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Những ngân hàng nhỏ sẽ không đủ
vốn và nhân lực để thực thi hiệu quả các mục tiêu đề ra cũng như khả năng chiếm
lĩnh những phân khúc sản phẩm có nhiều lợi nhuận, do đó sẽ dễ dàng bị tụt hậu
trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
Sự ứng dụng các công nghệ ngân hàng, hiện đại hóa hệ thống máy móc, thiết
bị trong lĩnh vực ngân hàng là giải pháp tối ưu để rút ngắn thời gian tác nghiệp, đảm
bảo chính xác, đa dạng hóa các kênh phân phối, đặc biệt là các kênh phân phối hiện
đại (internet banking, home banking, phone banking,…) nâng cao chất lượng và
phát triển dịch vụ mới, do đó đã chuyển các chi phí nhân công mang tính biến đổi
thành các chi phí cố định (máy móc, công nghệ). Tuy nhiên, điều này không thể
thực hiện được với các ngân hàng nhỏ, có ít vốn bởi vì chi phí đầu tư công nghệ,
máy móc rất lớn và chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Sáp nhập ngân hàng sẽ tạo nên
sự lớn mạnh về quy mô, tận dụng lợi thế, gia tăng tiềm lực tài chính đủ để tiến hành
những cuộc cách mạng về công nghệ nhằm mở rộng hoạt động không chỉ trong
phạm vi quốc gia mà còn trên quy mô toàn cầu.
Phân tán rủi ro thông qua điều chỉnh danh mục ngành và lĩnh vực đầu tư
cũng như bảo vệ và mở rộng thị phần cũng là một mục đích của quá trình sáp nhập.
Quá trình sáp nhập này sẽ phát huy thế mạnh riêng vốn có của mỗi ngân hàng, điều
chỉnh danh mục đầu tư, pha loãng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Đồng thời với sự sáp nhập, các ngân hàng sẽ tận dụng được mạng lưới kênh phân
phối và khách hàng sẵn có hơn là tự tạo lập. Tìm kiếm thị phần vốn là điều không
dễ dàng và mất rất nhiều thời gian.

12


Quy trình tích tụ và tập trung tư bản đang diễn ra trên thế giới và với những
lợi ích thiết thực đem lại, sáp nhập không chỉ là một trào lưu nhất thời trong quá
khứ mà đang tiếp tục diễn ra ở hiện tại và cả trong tương lai.
1.2.3. Những hạn chế của sáp nhập và mua bán ngân hàng
1.2.3.1. Quyền lợi của các cổ đông bị ảnh hưởng
Các quyền lợi và ý kiến của cổ đông nhỏ có thể bị bỏ qua trong cuộc họp Đại
hồi đồng cổ đông để thông qua việc sáp nhập bởi vì số phiếu của họ không đủ để
phủ quyết nghị quyết đại hội đồng cổ đông. Nếu khi các cổ đông nhỏ không hài
lòng với phương án sáp nhập thì họ có thể bán cổ phiếu của mình đi, như thế họ sẽ
bị thiệt thòi do khi họ bán cổ phiếu lúc này không còn được cao như thời điểm mới
có thông tin của thương vụ sáp nhập và mua bán. Hơn nữa nếu họ tiếp tục nắm giữ
thì tỷ lệ quyền biểu quyết của họ trên tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết sẽ nhỏ
hơn trước khi ngân hàng sáp nhập. Họ càng có ít cơ hội hơn trong việc thể hiện ý
kiến của mình trong các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông. Trong khi các cổ đông
lớn có lợi thế khi biết trước thông tin và quyết định mua bán cổ phiếu của họ ảnh
hưởng đến quyền lợi của các cổ đông khác.
Nhiều hoạt động sáp nhập hay mua bán xuất phát từ động cơ các nhân của
nhà quản lý thay cho lợi ích của cổ đông nhằm gia tăng quyền lực hay bảo vệ quyền
lợi của nhà quản lý. Lúc này, hoạt động sáp nhập hay mua bán được xem như là một
công cụ để nhà quản lý gia tăng quyền lực và thu nhập của họ, điều này có thể dẫn
đến những quyết định sáp nhập hay mua bán không cần thiết.
Hoạt động sáp nhập và mua bán xuất phát từ động cơ của các bên thứ ba
cũng đem lại rủi ro cho các cổ đông. Bên thứ ba ở đây là các công ty luật, công ty tư

vấn, ngân hàng đầu tư… những người trung gian hưởng lợi từ các thương vụ này.
Giao dịch càng thành công thì các bên thứ ba làm công việc tư vấn, môi giới càng
có lợi khi họ thu được phí môi giới và dịch vụ. Mục tiêu lợi nhuận của các bên thứ
ba đôi khi làm ảnh hưởng đến kết quả đánh gia ngân hàng khi họ đưa ra những
thống kê hay những nhận xét quá lạc quan về giao dịch khiến khách hàng đưa ra
quyết định sai.
13


1.2.3.2. Xung đột mâu thuẫn giữa các cổ đông lớn
Sau khi sáp nhập, những cổ đông lớn của ngân hàng bị sáp nhập có thể sẽ
mất quyền kiểm soát ngân hàng như trước đây do tỷ lệ quyền biểu quyết đã giảm
nhỏ hơn trước, quyền lực của họ sẽ giảm so với trước đây. Vì thế các cổ đông lớn sẽ
tìm cách liên kết với nhau để tạo nên thế lực của mình lớn hơn nhằm tìm cách kiểm
soát ngân hàng sau sáp nhập. Thế nhưng các ông chủ của ngân hàng sau sáp nhập
đến từ các ngân hàng khác nhau, có nhiều tính cách hơn, họ lại chưa cùng nhau hợp
tác khi nào nên sự bất đồng quan điểm rất dễ xảy ra do các lợi ích bị đụng chạm. Do
cái “tôi” của các người này quá lớn nên rất có thể họ sẽ đi ngược lại lợi ích của số
đông các cổ đông nhằm làm lợi cho bản thân mình. Vậy nên, trong các tập đoàn tài
chính lớn, cuộc chiến giữa các cổ đông lớn không khi nào chấm dứt.
1.2.3.3. Văn hoá doanh nghiệp bị ảnh hưởng
Văn hoá công ty được hình thành tạo dựng trong bất cứ một ngân hàng nào
đó và được người lao động đón nhận. Khi sáp nhập hai hay nhiều ngân hàng lại với
nhau, tất yếu các nét đặc trưng riêng của các ngân hàng bây giờ được tập hợp lại
trong một hoàn cảnh mới, người lao động sợ sự liên minh mới sẽ phá hỏng nền văn
hoá công ty của họ. Họ sẽ cảm thấy không thoải mái khi làm việc trong môi trường
vói kiểu văn hoá doanh nghiệp bị pha trộn, đồng thời họ phải tìm cách thích nghi
với những thay đổi trong cách giao tiếp với khách hàng, với các nhân viên đến từ
ngân hàng khác, niểm tin của họ đối với ban lãnh đạo cũng thay đổi. Nếu ban lãnh
đạo không tìm được phương pháp kết hợp hài hoà một cách tối ưu nhất thì sẽ mất

rất nhiều thời gian việc trộn lẫn các văn hoá doanh nghiệp mới có thể thành một
thực thể thống nhất và vững chắc. Nếu không đội ngũ nhân sự sẽ cảm thấy rời rạc
mất niềm tin, tâm lý không ổn định, mất phương hướng, các nhân viên sẽ thiếu sự
hợp tác hỗ trợ nhau làm văn hoá doanh nghiệp mới trở nên bị xáo trộn.
1.2.3.4. Xu hướng chuyển dịch nguồn nhân sự
Hoạt động sáp nhập ngân hàng sẽ tất yếu dẫn đến việc tái cấu trúc bộ máy
hoạt động làm cho một số nhân viên bị mất việc, một số vị trí quản lý sẽ bị thay đổi
từ đó sẽ gây ra tâm lý ức chế, không hài lòng về môi trường mới của một số cán bộ
14


×