Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.9 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN NHẬT QUANG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIÊT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN NHẬT QUANG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIÊT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG KHẮC LỊCH



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…….…………………………………………..i
DANH MỤC BẢNG
……………………………………………………………….ii
DANH MỤC HÌNH ……………………………………………………………....iii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCVT

Bưu chính Viễn thông


2

BCVT&CNTT

Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin

3

BĐTT

Bưu điện tỉnh thành

4

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

5

CNH

Công nghiệp hóa

6

CNTT

Công nghệ thông tin


7

DN

Doanh nghiệp

8

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

9

DNVT

Doanh nghiệp viễn thông

10

ĐTCĐ

Điện thoại cố định

11

ĐVTV

Đơn vị thành viên


12

DVVT

Dịch vụ viễn thông

13

DVVTCI

Dịch vụ viễn thông công ích

14

HTQT

Hợp tác quốc tế

15

KHCN

Khoa học công nghệ

16

NLCT

Năng lực cạnh tranh


17

NSNN

Ngân sách nhà nước

18

PHBC

Phát hành báo chí

19

R&D

Nghiên cứu và phát triển

20

SXKD

Sản xuất kinh doanh

21

TĐKT

Tập đoàn kinh tế


22

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam / Vietnam
Posts and Telecommunications Group

5


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Số lượng Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông
và Internet

25

2

Bảng 3.2


Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
Bưu chính

26

3

Bảng 3.3

Ma trận SWOT trong kinh doanh bưu chính và PHBC

55

4

Bảng 3.4

Ma trận SWOT trong kinh doanh viễn thông và
Internet

57

6

Trang


DANH MỤC HÌNH
Nội dung


STT

Hình

1

Hình 1.1

Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter

12

2

Hình 3.1

Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ điện thoại cố định

28

3

Hình 3.2

Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ điện thoại di động 2G và 3G.

29


4

Hình 3.3

Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ truy cập Internet băng rộng (cố định và di động)

29

5

Hình 3.4

Thị phần các doanh nghiệp bưu chính tính theo doanh
thu năm 2013.

30

6

Hình 3.5

Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới NLCT của VNPT

39

7

Hình 4.1


Định hướng tổ chức Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Quốc gia Việt Nam đến 2020

72

7

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
VNPT là tập đoàn trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực viễn thông, luôn nằm trong TOP 10 Doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc
biệt. VNPT là thương hiệu quốc gia, lan tỏa trong trên trường quốc tế, cùng rất
nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên thời gian gần đây lĩnh
vực Viễn thông bị cạnh tranh cực kỳ gay gắt, hàng loạt đối thủ lần lượt ra đời cùng
tốc độ phát triển thần tốc đã vượt xa VNPT về thị phần và doanh thu như Tập đoàn
Viettel hay gần nhất là Tổng công ty Mobifone, đòi hỏi Tập đoàn VNPT phải nhanh
chóng nâng cao năng lực cạnh tranh trụ vững và duy trì vị thế hàng đầu. Cũng từ
nội tại VNPT tồn tại quá nhiều hạn chế, dung chứa sự trì trệ, bộ máy quá cồng kềnh,
năng lực Tài chính chưa cao, công nghệ dần lạc hậu, giá cước linh hoạt cạnh tranh,
thương hiệu chưa được củng cố tương xứng.
Vừa qua Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 888/QĐ-TT phê duyệt Đề
án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) giai đoạn 20142015. Nhằm tiếp tục phát triển VNPT, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương
tiện; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, có năng lực cạnh tranh cao. Ðể thực

hiện ngày một tốt hơn các nhiệm vụ chính trị, nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm lại
vị thế số 1, tập đoàn VNPT đã xây dựng Chiến lược phát triển đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020 Do vậy đề tài “Nâng cao năng lực cạnh trạnh của Tập
đoàn bưu chính Viễn Thông Việt Nam” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu Luận
văn Thạc sĩ.

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh trong tập
đoàn nói chung. Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh, chỉ ra những hạn chế

8


và nguyên nhân của những hạn chế đó, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vẫn đề lý luận và thực tiễn về công tác nâng cao năng
lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình năng lực cạnh tranh của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, nêu rõ những thành tựu, những khó khăn còn
tồn tại và chỉ ra những nguyên nhân của thành tựu và khó khăn đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong thời gian tới.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông


-

Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

3.

Việt Nam giai đoạn tái cơ cấu 2014 – 2015 và định hướng 2015 -2020.
4.
Kết cấu của luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM (VNPT).
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020.
KẾT LUẬN

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1. Đặc điểm Tập đoàn Kinh tế
1.1.1.
Khái niệm Tập đoàn Kinh tế


Hiện nay có nhiều quan điểm về Tập đoàn kinh tế (TĐKT). Các quan điểm
này khác nhau là do có sự nhận thức khác nhau về phương thức hình thành, nguyên
tắc tổ chức hoạt động và tư cách pháp nhân của tập đoàn. Bản chất của TĐKT là sự
liên kết của các doanh nghiệp có pháp nhân độc lập, do đó không có hình mẫu
chung về TĐKT trong cơ chế thị trường. Mặc dù còn có nhiều cách hiểu khác nhau
nhưng phần lớn đều đồng ý với định nghĩa sau:
“TĐKT là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực
khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có doanh nghiệp (công ty
mẹ) nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các doanh nghiệp khác (công ty
con) về mặt tài chính và chiến lược phát triển. TĐKT là một cơ cấu tổ chức vừa có
chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ,
tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.”(Báo khoa học và ứng dụng, 2009, số 10)
1.1.2.
Đặc điểm TĐKT
Từ khái niệm về tập đoàn kinh tế nêu ở trên ta thấy tập đoàn kinh tế có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mặt tổ chức TĐKT là một tổ hợp các công ty có tư cách pháp
nhân độc lập liên kết với nhau một cách tự nguyện có cùng mục tiêu chung là tối đa
hóa lợi nhuận.
Thứ hai, mối liên kết của các thành viên trong tập đoàn hết sức đa dạng, có
thể liên kết về vốn, công nghệ, liên kết trong các hoạt động sản xuất kinh doanh…
Thứ ba, phạm vị hoạt động của TĐKT rất đa dạng, không chỉ hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh chính mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác, có thể ở
trong biên giới quốc gia, cũng có thể vươn ra ngoài quốc gia khác.
Thứ tư, hầu hết các TĐKT có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu và
phạm vi hoạt động.

10



Một trong các yêu cầu hình thành các TĐKT là tận dụng lợi thế về quy mô
trong cạnh tranh do đó, có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu là một đòi hỏi
khách quan khi hình thành TĐKT.
Thứ năm, TĐKT thường có tổ chức đa dạng và đa sở hữu. Đặc điểm này
thường phụ thuộc vào lịch sử hình thành của TĐKT ở mỗi nước, quan điểm quản lý
kinh tế của mỗi nước.
Thứ sáu, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa,
mở cửa, hội nhập, hầu hết các TĐKT đều có trung tâm nghiên cứu khoa học và triển
khai công nghệ (R&D).
Thứ bảy, về cơ bản các TĐKT được tổ chức, quản lý theo thứ bậc rõ ràng và
được điều hành tập trung. Tuy nhiên, do lịch sử hình thành TĐKT của mỗi nước mà
đặc điểm này có một số ngoại lệ.
Đó là đặc điểm chung của các TĐKT được thừa nhận một cách phổ biến.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm kinh tế của mỗi nước và ở mỗi thời kỳ phát triển khác
nhau mà TĐKT mang dấu ấn riêng của mỗi nước ở những thời kỳ khác nhau.
1.1.3.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của TĐKT
Năng lực cạnh tranh của TĐKT có thể hiểu chung nhất như sau: “NLCT của
TĐKT là sự thể hiện thực lực và lợi thế của TĐKT so với đối thủ cạnh tranh trong
việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao
bằng việc khai thác, sử dụng lợi thế bên trong, lợi thế bên ngoài nhằm tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dung để tồn tại và phát triển, thu được lợi
nhuận ngày càng cao và cải thiện được vị trí của mình so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường.” [Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 396, 2011]
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho các doanh
nghiệp nói chung và tập đoàn kinh tế nói riêng.
Ngoài ra các TĐKT có các lợi thế cạnh tranh hơn so với các doanh nghiệp
hoạt động độc lập, đó là:

Lợi thế về quy mô: với quy mô lớn, các tổ chức sẽ sử dụng các nguồn lực tốt
hơn, khai thác hết công suất của tổ chức và cho phép giảm thiểu các chi phí
kinh doanh nói chung và chi phí trung bình cho một đơn vị sản phẩm nói
riêng.

11


-

Lợi thế về thị trường: các TĐKT mở rộng quy mô trên cơ sở sát nhập, liên

-

kết và hình thành tập đoàn cho phép khai thác các lợi thế động.
Lợi thế theo hiệu ứng chuyên môn hóa và phân công trong hệ thống TĐKT.
Lợi thế theo hiệu ứng mạng lưới sản xuất và phân phối cũng như các lợi thế

-

từ sự đổi mới liên tục và sự nâng cao kỹ năng quản trị và điều hành cao cấp.
Từ các lợi thế trên mà các TĐKT có thể vô hình tạo nên rào cản kỹ thuật và
kinh tế làm hạn chế sự xâm nhập của các tập đoàn nước ngoài, giảm thiểu chi phí
trong quá trình tăng trưởng và phát triển, thúc đẩy sự phát triển thương hiệu và từng
bước xâm nhập vào thị trường thế giới (Nguồn: Báo nghiên cứu kinh tế số 396,
5/2011).
1.1.4.
Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Đối với các TĐKT cạnh tranh luôn tạo ra những cơ hội và áp lực cho các tập
đoàn kinh tế. Do vậy nâng cao năng lực cạnh tranh trong TĐKT hiện nay có vai trò

tích cực:
Thứ nhất, việc nâng cao năng lực cạnh tranh tạo áp lực buộc các tập đoàn
phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản
lý cung ứng sản phẩm/dịch vụ, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, phát triển dịch vụ mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm/dịch
vụ.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, việc nâng cao năng lực cạnh tranh tạo ra
một áp lực liên tục đối với giá cả, buộc các tập đoàn phải hạ giá để nhanh chóng
bán được sản phẩm/dịch vụ.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập
đoàn làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các tập
đoàn phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực
chung của nền kinh tế.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, nâng cao năng lực cạnh tranh thúc đẩy
các tập đoàn mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới,
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân
công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa
học công nghệ với các nước trên thế giới.

12


Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích
cho các TĐKT nói chung mà còn đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành và cả
quốc gia.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của TĐKT
1.2.1.
Các yếu tố bên trong tập đoàn
1.2.1.1.
Trình độ quản trị của tập đoàn


Các TĐKT hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy


quản trị TĐKT phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị là xây dựng cho tập đoàn một chiến lược
kinh doanh và phát triển. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát
triển hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của công ty
con) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để tập đoàn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh có hiệu quả.
• Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các
hoạt động của các công ty con trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển đã xây
dựng.
• Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh


doanh đã đề ra.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị, ta có
thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của tập đoàn. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của tập đoàn, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân
chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội
ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của tập đoàn đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị tập
đoàn được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản),
chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá
nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng


13


lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn
không cao.
1.2.1.2.

Yếu tố lao động trong tập đoàn
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi

hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của tập đoàn. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả
các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến
năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn.
Ngoài ra công tác tổ chức lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa
các cá nhân trong tập đoàn, sử dụng người đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng
lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ
chức lao động của tập đoàn nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của tập đoàn có
hiệu quả cao.
Như vậy công tác tổ chức lao động của bất kỳ một tập đoàn hay doanh
nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng
việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất
các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của
người lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của tập đoàn hay doanh nghiệp đó.
Năng lực tài chính của tập đoàn
Tập đoàn có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt


1.2.1.3.

động sản xuất kinh doanh của tập đoàn diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho
tập đoàn có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của tập đoàn yếu kém thì tập đoàn
không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn
diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng
sản phẩm. Khả năng tài chính của tập đoàn ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của tập
đoàn, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả
14


năng cạnh tranh của tập đoàn, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng
cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
Vì vậy tình hình tài chính của tập đoàn tác động rất mạnh tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của chính tập đoàn đó.
1.2.1.4.
Quy mô sản xuất kinh doanh
Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp tạo nên năng lực cạnh tranh
của sản phẩm. Cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất cao hơn, hao phí nhỏ… dẫn tới số lượng sản phẩm tăng, chi phí cận biên giảm
và như vậy giá thành sản phẩm hạ nhờ đó nâng sức cạnh tranh của sản phẩm so với
đối thủ.
Khoa học công nghệ: đây là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, tiên tiến, cho
sản phẩm mới cũng như loại bỏ những sản phẩm cũ, lạc hậu; tạo cho tập đoàn chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Một sản phẩm mới ra đời không thể thiếu được sự
đóng góp của quá trình nghiên cứu và phát triển (R&D) sản phẩm. Công nghệ hiện
đại sẽ giúp tập đoàn tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng, giá thành hạ do năng suất lao động tăng, hao phí nhỏ…
1.2.1.5.

Trình độ năng lực marketing
Năng lực marketing của tập đoàn là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường,

khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt
động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của tập đoàn. Đây là nhân tố rất quan trọng tác
động tới năng lực cạnh tranh của tập đoàn.
Trong điều kiện kinh tế hoàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng
cao, thì người tiêu dùng ngày càng hướng tới sử dụng những hàng hóa có thương
hiệu uy tín. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với
những tập đoàn muốn tồn tại trên thị trường.

15


Mặt khác, năng lực cạnh tranh của tập đoàn phụ thuộc nhiều khâu như tiêu
thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… Do đó dịch vụ bán hàng và sau bán hàng
đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ - vấn đề sống còn của mỗi tập đoàn
kinh tế nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
1.2.1.6.

Năng lực hợp tác trong nước và quốc tế
Một tập đoàn tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu

quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên
kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả

năng liên kết và hợp tác của tập đoàn thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh
doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một
cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết
và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm
bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường. Nếu doanh nghiệp không thể
hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ
hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở thành
nguy cơ với tập đoàn.
1.2.2.
Các yếu tố bên ngoài tập đoàn
1.2.2.1.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
 Các yếu tố kinh tế:

Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
thu nhập bình quân đầu người, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái….có ảnh hưởng
rất lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Lãi suất ngân hàng: lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người sản xuất cũng
như người tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng
hóa của mình. Đồng thời, lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết
định mức đầu tư. Nếu lãi suất ngân hàng cho vay cao sẽ dẫn đến chi phí đầu vào
tăng lên, giá thành sản phẩm cũng vì thế tăng lên. Do đó năng lực cạnh tranh của
hàng hóa sẽ giảm đi nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn. Và
16


ngược lại, nếu lãi suất ngân hàng thấp sẽ làm giảm chi phí đầu vào, giá thành sản
phẩm hạ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất và cạnh
tranh với các đối thủ khác trên thị trường bằng công cụ giá.

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền trong
nước với đồng tiền của quốc gia khác. Thay đổi tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm đặc biệt đối với các sản phẩm phải nhập khẩu
nguyên liệu đầu vào hay các sản phẩm có lợi thế về xuất khẩu. Nếu đồng nội tệ lên
giá, sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu sẽ giảm và như vậy khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị trường trong nước;
đồng thời xuất khẩu sẽ giảm do sản phẩm trong nước tăng giá. Và ngược lại, khi
đồng nội tệ giảm giá thì khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường nội địa
và thị trường xuất khẩu cũng sẽ tăng lên.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người: nền kinh tế phát
triển, thu nhập bình quân đầu người cao dẫn đến khả năng tiêu thụ hàng hóa cao.
Nền kinh tế phát triển cùng với các yếu tố như lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái,…
ổn định sẽ tạo cơ hội tốt cho các tập đoàn mở rộng kinh doanh, thu hút đầu tư nước
ngoài. Từ đó dẫn tới nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
 Các yếu tố chính trị - pháp luật:

Yếu tố chính trị, pháp luật được thể hiện ở mức độ ổn định chính trị của quốc
gia, cơ sở hành lang pháp lý…. Các sản phẩm muốn được đưa ra tiêu thụ trên thị
trường phải tuân theo các quy định của Chính phủ về chất lượng, mẫu mã…Những
quy định này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các sản phẩm. Đây cũng là yếu tố
ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của tập đoàn,
mức đầu tư vốn của nước ngoài vào việc phát triển sản phẩm đồng thời ảnh hưởng
đến mức độ chi mua hàng hóa của người tiêu dùng.
 Các yếu tố về văn hóa – xã hội:

17


Tất cả các tập đoàn đều phải phân tích các yếu tố xã hội để nhận biết các cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra đối với sản phẩm của mình. Khi một hay nhiều yếu tố

thay đổi chúng có thể tác động đến các sản phẩm như trình độ dân trí, tập quán thị
hiếu của người tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc… Các yếu tố văn hóa xã hội
thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết. Cùng với sự
phát triển kinh tế, sự biến động về các yếu tố văn hóa xã hội ngày càng có tác động
mạnh hơn đến sự ra đời và tiêu thụ của các sản phẩm.
Đây là yếu tố không những có tác động đáng kể tới sự lựa chọn và tiêu dùng
hàng hóa của người tiêu dùng mà còn tác động lớn đến các quyết định của tập đoàn
khi lựa chọn biểu tượng logo, mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm…
 Yếu tố về môi trường kinh doanh quốc tế:

Mỗi doanh nghiệp nói chung và TĐKT nói riêng là một bộ phận của nền
kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế lại là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới.
Những thay đổi về môi trường quốc tế có thể xuất hiện cả những cơ hội cũng như
nguy cơ về việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước.
Hiện nay, trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam đã gia nhập các tổ
chức kinh tế thế giới và khu vực như ASEAN, WTO…thì các tập đoàn mà đặc biệt
là sản phẩm của ta sẽ chịu tác động lớn của hệ thống luật pháp thế giới. Môi trường
kinh doanh quốc tế là cơ hội để sản phẩm Việt Nam có thể vươn ra thị trường rộng
lớn nhưng cũng là những thách thức khó khăn buộc các doanh nghiệp phải nâng cao
được năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
1.2.2.2.

Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và

hiệu quả kinh doanh của tập đoàn. Phân tích các yếu tố môi trường này giúp
tập đoàn xác định được vị thế cạnh tranh trong ngành mà tập đoàn đang hoạt
động. Từ đó, đưa ra những chiến lược hợp lý nâng cao sức cạnh tranh cho chính
bản thân tập đoàn.


18


Hình 1.1 - Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter (Nguồn: Chiến
lược và chính sách kinh doanh, 2008, tr.48)
Tình hình cạnh tranh ở một ngành nghề tuỳ thuộc vào năm lực lượng cạnh
tranh cơ bản (theo hình 1.1). Sức mạnh của năm lực lượng này có thể thay đổi theo
thời gian khi các điều kiện ngành thay đổi, mỗi tác động của chúng đến doanh
nghiệp sẽ khác nhau và quyết định mức độ gay gắt trong cạnh tranh. Do vậy, phân
tích sự tác động của chúng, sẽ xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong
bức tranh toàn ngành mà doanh nghiệp tham gia hoạt động.
Mỗi yếu tố từ sơ đồ trên có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của tập đoàn và được phân tích theo quy trình
như sau:
a. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập thể
hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có
thể dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà cạnh tranh
hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các đối thủ mới rất
thấp.

19


Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi thế
kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí
chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí
không liên quan đến quy mô.
b. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại

trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau:









Số lượng các đối thủ cạnh tranh đông đúc.
Tốc độ tăng trưởng của ngành.
Chi phí cố định và chi phí lưu kho cao.
Sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi.
Ngành có năng lực dư thừa.
Tính đa dạng của ngành.
Sự tham gia vào ngành cao.
Các rào cản rút lui.
c. Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một
ngành bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong
ngành có thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên
sẽ dẫn đến sự canh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ
khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc phân
biệt sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối.
d. Áp lực từ phía khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay mặc
cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ chống lại
nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ khách hàng xuất
phát từ các điều kiện sau:






Khi số lượng người mua là nhỏ.
Khi người mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung.
Khi người mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán.
20







Các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản.
Khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau.
Sản phẩm ngành là không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của người mua.
Khách hàng có đầy đủ thông tin.
e. Áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng
giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có thể
chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp chi phí
tăng lên trong giá thành sản xuất.
Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hướng ngược với
các điều kiện làm tăng quyền lực của người mua. Áp lực từ nhà cung ứng sẽ tăng
lên nếu :






Chỉ có một số ít các nhà cung ứng.
Khi sản phẩm thay thế không có sẵn.
Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của

khách hàng.
 Khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và được đánh giá cao bởi các đối
thủ của người mua.
 Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung ứng.
 Khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về phía trước.
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của tập đoàn
Có rất nhiều tiêu chí dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của một tập
đoàn. Tuy nhiên, khi xem xét, nghiên cứu và phân tích cụ thể tình hình thực tế
mỗi lĩnh vực hoạt động sẽ còn có thể sử dụng các tiêu chí khác mà phạm vi
nghiên cứu chưa thể bao quát đầy đủ. Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu
thường được xem xét khi đánh giá về năng lực cạnh tranh của một tập đoàn.
1.3.1.

Năng lực tài chính
Vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của tập

đoàn. Một tập đoàn có năng lực cạnh tranh cao là tập đoàn có nguồn vốn dồi dào,
luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn

21


huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải

hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có
nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của tập đoàn như hạn
chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ
và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn
chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý ...
Trong thực tế không có tập đoàn nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất
cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan
trọng nhất là tập đoàn đó có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược
đa dạng hóa nguồn cung vốn.
1.3.2.

Thị phần
Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp gắn liền với thị phần mà nó nắm giữ,

cạnh tranh là nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế nhằm chiếm lĩnh thị phần, tiêu
thụ được nhiều sản phẩm hàng hóa để đạt lợi nhuận cao nhất.
Theo đó, Doanh nghiệp được coi là thống lĩnh thị trường là doanh nghiệp có
từ 30% trở lên trên thị trường học có khả năng gây hạn chế cạnh tranh đáng kể.
Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh trên thị trường nếu cùng hành
động nhằm gây hạn chế cạnh tranh.
1.3.3.

Năng lực quản lý và điều hành
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã

được tập đoàn của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo
tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất
lượng như ISO. Bản thân tập đoàn phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho
chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài
yếu tố chính sách đãi ngộ, tập đoàn phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao

quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt,
thích nghi cao với sự thay đổi.

22


1.3.4.

Trình độ trang thiết bị, công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến

năng lực cạnh tranh của tập đoàn. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời
gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm
của tập đoàn. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của tập đoàn,
nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của các công ty con.
1.3.5.

Năng lực Marketing
Năng lực marketing của tập đoàn là khả năng nắm bắt nhu cầu thị

trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion)
trong hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu,
tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của tập đoàn. Đây là nhóm nhân
tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của tập đoàn. Vì vậy, điều tra cầu
thị trường và dựa trên khả năng sẵn có của tập đoàn để lựa chọn lĩnh vực
kinh doanh phù hợp, tạo ra sản phẩm có thương hiệu được người sử dụng chấp
nhận.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng

cao, thì người tiêu dùng càng hướng tới tiêu dùng những hàng hóa có thương hiệu
uy tín. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với những tập
đoàn muốn tồn tại trên thị trường.
Mặt khác, năng lực cạnh tranh của tập đoàn phụ thuộc nhiều khâu như tiêu
thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… do đó dịch vụ bán hàng và sau bán
hàng đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ - vấn đề sống còn của mỗi tập
đoàn.
1.3.6.

Về nguồn nhân lực
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng

23


tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các
cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn
hoá của mọi thành viên trong tập đoàn. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các
sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm,
mẫu mã, chất lượng ... và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng,
tập đoàn sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng
công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
1.3.6.Năng lực đầu tư nghiên cứu và triển khai.

Đầu tư cho khoa học công nghệ (KH&CN) là một công thức phát triển bền
vững của bất cứ tập đoàn, DN mạnh trên thế giới, đặc biệt nếu họ chọn lĩnh vực
công nghệ cao. Việt Nam cũng không thể nằm ngoài quy luật phát triển này. Tại
nhiều nước trên thế giới, các tập đoàn luôn coi R&D (Nghiên cứu và Phát triển) là
bộ phận không thể thiếu đối với tập đoàn. Đầu tư cho KHCN chính là đầu tư để
phát triển bền vững, giúp tập đoàn ổn định và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh

gay gắt.
1.3.7.Năng lực hợp tác trong nước và quốc tế

Một tập đoàn tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu
quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu
liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh
tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các
cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành
liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đặt ra.
Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của tập đoàn trong việc chủ
động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường. Nếu tập đoàn không
thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều
cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở
thành nguy cơ với tập đoàn.
1.3.8.Thương hiệu và uy tín

Thương hiệu và uy tín của tập đoàn là sự tổng hợp các thuộc tính như chất

24


lượng dịch vụ, lợi ích dịch vụ và các dịch vụ sau bán hàng. Thương hiệu không
những là dấu hiệu để nhận biết và phân biệt dịch vụ của công ty này với dịch vụ của
công ty khác, mà nó còn là tài sản rất có giá trị của công ty, là vũ khí quan trọng
trong cạnh tranh, là uy tín và thể hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt, muốn đứng
vững được trên thị trường buộc các công ty phải tạo dựng cho các dịch vụ, sản
phẩm của mình một thương hiệu mạnh, có tên tuổi trong lòng khách hàng.

25



×