Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Nghiên cứu một số hình thức thanh toán trong thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.43 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LÝ THU TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HÌNH THỨC THANH TOÁN
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HÀ NỘI - 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LÝ THU TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HÌNH THỨC THANH TOÁN
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Đỗ Năng Toàn


HÀ NỘI - 2015
2


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung Luận văn không sao chép từ các luận văn khác và
sản phẩm của luận văn là của chính bản thân tôi nghiên cứu xây dựng. Được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn của
các thầy cô giáo, cùng những đóng góp của các anh chị khóa trên.
Tôi đã tham khảo một số tài liệu được nêu trong phần “Tài liệu tham khảo”, và một
số trang web thanh toán trực tuyến uy tín trên internet.
Tôi xin cam đoan những lời trên là đúng, nếu có thông tin sai lệch tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng.
Tác giả luận văn

Lý Thu Trang

3


4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt Luận văn với đề tài “Nghiên cứu một số hình thức thanh
toán trong thương mại điện tử” ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân không thể thiếu
sự hỗ trợ của các thầy cô cùng với gia đình. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Các thầy cô giáo trong, người đã cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức cũng như
kỹ năng cần thiết trong quá trình học vừa qua.

Thầy giáo PGS.TS. Đỗ Năng Toàn, người đã tận tình hướng dẫn và giúp tôi có
định hướng đúng trong việc lựa chọn cũng như thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi để tôi có điều kiện tốt nhất để hoàn thành bài Luận văn tốt
nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời
gian cũng như kiến thức nên đề tài còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài có thể ứng dụng vào thực tế hiệu
quả nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Lý Thu Trang

4


5

MỤC LỤC

5


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt


Viết đầy đủ

1

ATM

Automatic Teller Machine

2

C

Ciphetext

3

CA

Certificate authority

4

D

Decrytion

5

E


Encrytion

6

K

Key

7

P

Plaint text

8

POS

Point of Sale / Point of service

9

SSL

Secure Socket Layer

10

DES


Data Encryption Standard

11

HTTP

Hyper Text Transport Protocol

12

HTTPS

Hyper Text Transport Protocol Secure

13

OTP

One time password

14

PIN

Personal Identification Number

15

NSA


National Security Agency

16

OTP

One time password

17

SSL

Secure Sockets Layer

18

SET

Secure Electronic Transaction

19

TCP

Transmission Control Protocol

20

TMĐT


Thương mại điện tử

6


7

DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU

7


8

MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin con người có thể
mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu một cách dễ dàng
trong mọi lĩnh vực thương mại rộng lớn.
Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trên thế giới đã góp phần thay
đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho
xã hội. Sự ra đời của thương mại điện tử đã đánh dấu sự bắt đầu của một hệ thống tạo
ra của cải vật chất mới, là cơ hội thương mại tuyệt vời để phát triển kinh tế. Như chúng
ta đã biết, một trong những điều kiện cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển thương mại điện tử là việc hoàn thiện các dịch vụ thanh toán điện tử. Thực tế đã
chứng minh thanh toán điện tử là một trong những điều kiện cốt lõi để phát triển
thương mại điện tử, với vai trò là một khâu không thể tách rời của quy trình giao dịch
và trong nhiều trường hợp còn là biện pháp xác thực việc ký kết hợp đồng giữa người
bán và người mua trong một giao dịch thương mại điện tử trên môi trường Internet,
Việc hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử có ý nghĩa to lớn và có tác động tới nhiều

đối tượng: góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp, tiết kiệm thời gian, chi phí cho khách hàng… từ đó hoàn thiện thương mại
điện tử.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở Việt
Nam tác giả đề xuất luận văn “Nghiên cứu một số hình thức thanh toán trong
thương mại điện tử” nhằm nghiên cứu và ứng dụng một số hình thức thanh toán trong
thương mại điện tử hiện nay, và tác giả ứng dụng vào thanh toán học phí cho sinh viên
trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông - Thái Nguyên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu một số hình thức và kỹ thuật thanh toán trong thương mại
điện tử phổ biến hiện nay.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu để triển khai hệ thống thanh toán qua ví điện tử
cho hệ thống đăng ký học trực tuyến của trường đại học.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu một số hình thức thanh toán trong thương mại điện tử, giúp các
doanh nghiệp có tài liệu có định hướng khi muốn xây dựng một hệ thống thanh toán
trực tuyến nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp.
Áp dụng các kết quả đã nghiên cứu để xây dựng, cài đặt thử nghiệm hệ thống
thanh toán qua ví điện tử gồm những chức năng: Chuyển tiền, thanh toán, và nạp tiền
8


9

9


10

4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập, phân tích các tài liệu và những thông tin liên quan đến đề tài
Tìm hiểu các mô hình thanh toán trong thương mại điện tử của một số Website
trong và ngoài nước.
Kết hợp nghiên cứu đã có trước đây của các tác giả trong nước cùng với sự chỉ
bảo, góp ý của thầy hướng dẫn để hoàn thành nội dung nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số hình thức thanh toán điện tử ở Việt Nam
Do có những hạn chế nhất định về cơ sở vật chất và điều kiện tiếp cận thực tế
với lĩnh vực an toàn và bảo mật trong thanh toán điện tử nên việc cài đặt các ứng dụng
chủ yếu mang tính thử nghiệm.
6. Các kết quả nghiên cứu dự kiến cần đạt được
Nghiên cứu một số hình thức thanh toán điện tử, quy trình thanh toán trong
thương mại điện tử.
Cài đặt thử nghiệm chức năng thanh toán trực tuyến thông qua môi trường web.
7. Bố cục của luận văn
Phần nội dung chính của luận văn sẽ được bố cục thành 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử và vấn đề thanh toán điện tử
Chương đầu của luận văn sẽ nghiên cứu, tìm hiểu lý thuyết tổng quan về thương
mại điện tử, và vấn đề thanh toán điện tử, tìm hiểu lợi ích cũng như tầm quan trọng
của thanh toán điện tử. Bên cạnh đó tác giả cũng nghiên cứu một số hệ thống thanh
toán trực tuyến phổ biến nhất hiện nay.
Chương 2. Một số hình thức thanh toán trong thương mại điện tử
Trong chương 2 của luận văn, tác giả đi nghiên cứu một số hình thức thanh toán
cụ thể: Thẻ thanh toán, tiền điện tử, ví điện tử.
Chương 3: Ứng dụng thanh toán cho hệ thống đăng ký học trực tuyến
Chương 3 của luận văn xây dựng hệ thống thanh toán trực tuyến, cụ thể với
hình thức thanh toán qua ví điện tử cho hệ thống đăng ký học trực tuyến của trường
Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – Thái Nguyên

10



11

CHƯƠNG 1.
TÔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ VẤN ĐỀ
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ

1.1. Thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử không chỉ bắt đầu từ khi có Web, ngay từ những năm 70
thương mại điện tử đã có thể coi như đã tồn tại khi có nhiều mua bán giữa các doanh
nghiệp được thực hiện bằng giao thức EDI (Electronic Data Interchange) thông qua
các mạng VAN (Value-Added Networks). Tuy nhiên thương mại điện tử thực sự phát
triển kể từ khi có mạng Internet. Rất nhiều hình thức thương mại điện tử sử dụng
internet như chuyển tiền điện tử (electronic funds transfer), quản lý dây chuyền cung
ứng, Maketing qua mạng internet, xử lý giao dịch trực tuyến trao đổi dữ liệu số, mua
bán qua mạng.[10]
Thương mại điện tử (Electronic commerce – EC) là một khái niệm được dùng
để mô tả quá trình mua và bán hoặc trao đổi sản phẩm, dịch vụ và thông tin thông qua
mạng máy tính, kẻ cả internet. Thuật ngữ “Thương mại” được nhiều người hiểu là một
số giao dịch được thực hiện giữa các đối tác kinh doanh. Vì vậy, thương mại điện tử
cũng thường được hiểu theo nghĩa hẹp là mua và bán trên mạng, hay mua bán thông
qua các phương tiện điện tử [14].
1.1.2. Đặc trưng thương mại điện tử
So với thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số đặc trưng như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp
với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Các bên chỉ cần có máy tính điện tử
là có thể dễ dàng trao đổi thông tin giao dịch thông qua mạng truyền thông, mà không
cần phải gặp mặt trực tiếp như trong thương mại truyền thống.

- Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biến giới quốc gia, còn Thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường
không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác
động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
- Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất
ba chủ thể. Trong đó có một bên không thể thiếu được đó là nhà cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực.
11


12

- Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường giúp các bên kinh doanh, mua bán hàng hóa, dịch vụ.
1.1.3. Các loại hình thương mại điện tử
Trong thương mại điện tử các giao dịch diễn ra bên trong và giữa ba nhóm tổ
chức chủ yếu là: doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước (Chính phủ) và người tiêu dùng
[5]. Dựa vào các chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử người ta phân thành
các loại mô hình giao dịch thương mại điện tử, bao gồm:







Doanh nghiệp với doanh nghiệp (business to business - B2B).
Doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (business to government -B2G).
Doanh nghiệp với người tiêu dùng (business to consumer - B2C).

Cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước (Government to Government G2G).
Cơ quan nhà nước với người tiêu dùng ( Government to consumer G2C).
Người tiêu dùng với người tiêu dùng (consumer to comsumer - C2C).

1.2. Thanh toán trong thương mại điện tử
Thanh toán là một trong những vấn đề phức tạp của hoạt động thương mại điện
tử. Thương mại điện tử chỉ phát huy được ưu điểm khi áp dụng được những hình thức
thanh toán điện tử.
1.2.1. Khái niệm thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (Electronic Payment) là việc thanh toán dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để truyền các thông điệp điện tử,
chứng từ điện tử giúp cho quá trình thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Thanh
toán điện tử là việc thanh toán qua thông điệp điện tử thay vì thanh toán tiền mặt. [14][19]
Quá trình thanh toán điện tử có sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ
thanh toán tài chính (ví dụ như mã hóa số thẻ tín dụng, sec điện tử hoặc ví điện tử)
giữa ngân hàng, trung gian và các bên tham gia hợp pháp.
Việc thanh toán được thực hiện qua mạng máy tính kết nối với các đơn vị thành
viên tham gia thanh toán. Việc sử dụng mạng để chuyền những chứng từ điện tử, dữ
liệu tài chính điện tử giúp cho việc thực hiện thanh toán nhanh chóng, mở rộng khoảng
cách và phạm vi thanh toán giữa các ngân hàng, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên
phạm vi quốc gia và toàn thể giới.
Về mặt mô hình, một phương thức thanh toán nói chung là một mô tả hoạt động
của một hệ thống xử lý phân tán có nhiều bên tham gia, trong đó có hai bên cơ bản là

12


13

bên mua và bên bán. Các bên được đại diện bởi các máy tính của mình nối với nhau

qua mạng máy tính, sử dụng chúng để thực hiện các giao thức thanh toán.
Hệ thống thanh toán có thể có các tổ chức tài chính (ví dụ như ngân hàng) đại
diện cho mỗi bên. Trong một số hệ thống thanh toán lại sử dụng một thực thể khác
đóng vai trò là người môi giới, đảm nhiệm việc phát hành những hình thức của tiền
hoặc một vật thể nào đó mang giá trị trao đổi thanh toán thường được gọi là tiền điện
tử hoặc séc điện tử và có thể được đổi lại thành tiền mặt .
- Những bên tham gia trong thanh toán điện tử
Người bán: Là người cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và là cơ sở chấp
nhận thẻ thanh toán, chấp nhận các hình thức thanh toán điện tử.
Người mua: Là người sở hữu thẻ thanh toán hay các tiện ích trong thanh toán
điện tử. Người mua sử dụng tiện ích thanh toán điện tử để trả tiền cho các giao dịch
thương mại.
Các ngân hàng: Gồm có ngân hàng của người bán và ngân hàng của người mua.
Các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán: Là các tổ chức cung cấp thẻ,
cung cấp các phương tiện thanh toán điện tử.
1.2.2. Đặc điểm của thanh toán điện tử
Hệ thống thanh toán điện tử dựa trên cơ sở kỹ thuật số, chúng được xây dựng và
phát triển để thực hiện các thanh toán trên internet. Về bản chất, các hệ thống thanh
toán điện tử là phiên bản điện tử của các hệ thống thanh toán truyền thống như tiền
mặt, séc và các loại thẻ tín dụng.
Tuy nhiên, so với thanh toán truyền thống, các hệ thống thanh toán điện tử có
hai điểm khác biệt:
Thứ nhất, các hệ thống thanh toán điện tử được thiết kế để có thể thực thi các
việc mua-bán điện tử trên mạng internet. Việc sử dụng công nghệ thông tin và các
phương tiện điện tử với khai thác cho phép quá trình giao dịch và công cụ giao dịch
được số hóa và được ảo hóa bằng những chuỗi bit.
Thứ hai, trong thanh toán truyền thống chỉ ngân hàng mới có quyền phát hành
tiền và các giấy tờ có giá trị khác. Trong thanh toán điện tử, các công ty và các tập
đoàn tài chính cũng được phép phát triển các phần mềm đóng vai trò là các công cụ
thanh toán. Vì vậy, trong thanh toán điện tử, khách hàng có thể lựa chọn 1 trong nhiều

cách thức thanh toán khác nhau trên cơ sở phần mềm của các công ty và các tập đoàn
13


14

tài chính. Về hình thức, các cách thức thanh toán này cơ bản giống nhau, chúng chỉ
khác về mặt logic, về quy trình thanh toán và một số dịch vụ đi cùng.
Một hệ thống thanh toán điện tử phải đảm bảo được những yếu tố sau:
Tính an toàn: Hệ thống thanh toán điện tử cần đảm bảo được tính toàn vẹn cho
giao dịch. Để đạt được điều này, hệ thống phải đảm bảo không có “bên thứ 3” nào có thể
thay đổi được nội dung các thông điệp trong phiên giao dịch, hệ thống có thể chống mọi
gian lận từ các bên tham gia dịch nhằm đảm bảo giao dịch an toàn và hợp lệ.
Chi phí giao dịch thấp và tốc độ thanh toán nhanh: Chi phí giao dịch và thời
gian thanh toán là những yếu tố mà người mua luôn quan tâm. Họ sẽ không cảm tháy
ưa thích hình thức toán này nếu phải chịu một chi phí giao dịch quá cao, chiếm tỷ lệ
lớn trên giá trị hàng hóa và thủ tục thanh toán quá phức tạp, rắc rồi gây mất nhiều thời
gian cho họ.
Chấp nhận các giao dịch nhỏ: Hệ thống thanh toán cho phép người mua cho thể
thanh toán được những mặt hàng với số tiền nhỏ.
Đảm bảo tính bí mật: Vấn đề đảm bảo tính bí mật cho khách hàng là một yếu tố
mà hệ thống thanh toán điện tử cần phải có, bởi vì giao dịch thanh toán được thực hiện
trên Internet, nơi có rất nhiều nguy cơ xâm nhập trái phép.
Đảm bảo công bằng cho các bên tham gia: Đảm bảo cho cả hai bên tham gia là
bên mua và bên bán không bị thiệt hại do lỗi của thống hay sự gian lận của các bên
tham gia.
Thân thiện với người sử dụng: Hệ thống phải có cơ chế thanh toán đơn giản và
dễ hiểu để phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng.
Dễ dàng tích hợp: Hệ thống thanh toán điện tử phải có khả năng tương thích
với các hệ thống khác để đảm bảo thực hiện thanh toán an toàn.

1.2.3. Các mô hình thanh toán điện tử
Hệ thống thanh toán điện tử cung cấp khả năng thanh toán hàng hóa và dịch vụ
qua thời gian, bằng cách cho phép người mua trả tiền ngay, trả tiền sau hoặc trả tiền
trước khi nhận hàng hóa, dịch vụ từ người bán. Nghĩa là khi khách hàng có nhu cầu
mua hàn hóa từ người bán, khách hàng có thể gửi tiền sau khi nhận hàng hóa từ người
bán, hoặc trả tiền trước khi nhận hàng hóa từ người bán. [21]
- Mô hình trả sau
Trong mô hình trả sau, thời điểm mà tiền của người mua được rút khỏi tài
khoản và chuyển sang tài khoản của người bán xảy ra ngay hoặc sau giao dịch mua
14


15

bán. Ví dụ: Khách hàng đặt mua một chiếc áo, khách hàng đặt lệnh thành công, giao
dịch thành công thì tiền từ tài khoản của khách hàng mới được chuyển đến tài khoản
của người bán với số tiền tương ứng.
Hoạt động của hệ thống theo mô hình trả sau dựa trên nguyên tắc tín dụng. Mô
hình như sau:

Hình 1.1. Mô hình trả sau
Với mô hình này, người mua sẽ thanh toán cho người bán thông qua một chứng
từ tín dụng.
Đầu tiên, người mua gửi cho người bán một chứng tử tín dụng để thanh toán
cho giao dịch mua hàng. Sau khi nhận được chứng từ, người bán có hai lựa chọn:
+ Chấp nhận giá trị của chứng từ tín dụng đó và liên lạc với ngân hàng của
mình sau này.
+ Liên lạc với ngân hàng của mình trong quá trình mua bán, và việc chuyển
khoản sẽ xảy ra ngay trong quá trình giao dịch.
Tiếp theo, người được thanh toán (người bán) sẽ yêu cầu chuyển khoản với

ngân hàng đại diện của mình. Ngân hàng của người bán sẽ liên lạc với ngân hàng đại
diện của người mua để thực hiện kiểm tra/chấp nhận chứng từ tín dụng do người mua
đã cung cấp, khi đó tiền từ tài khoản người mua sẽ được chuyển sang cho người bán.
Kết thúc quá trình thanh toán, ngân hàng đại diện bên mua sẽ gửi thông báo tới
cho người mua thông tin về giao dịch thành công.
Chứng từ ở đây là do người mua tự tạo ra với những thông tin thanh toán, giống
với việc chúng ta sử dụng Séc trong thanh toán truyền thống.

15


16

- Mô hình trả trước
Khác với mô hình trả sau, trong mô hình trả trước này, tiền rút ra khỏi tài khoản
của người mua xảy ra trước quá trình giao dịch. Nghĩa là, người mua phải thanh toán
một lượng tiền tương ứng trước để mua một chứng từ/ tiền điện tử và sau đó, sử dụng
đồng tiền này để thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể như sau:
Đầu tiên, người mua liên hệ với ngân hàng đại diện của mình để có được một
chứng từ hoặc tiền điện tử do ngân hàng phát hành. Chứng từ hay tiền điện tử này
được ngân hàng đại diện đảm bảo, và có thể sử dụng để thanh toán các giao dịch với
những người bán chấp nhận và có xác lập thanh toán với ngân hàng.
Khi người mua yêu cầu ngân hàng phát hành chứng từ hay tiền điện tử, thì tài
khoản của người mua sẽ bị trừ đi một lượng tiền tương ứng với giá trị thanh toán của
chứng từ đó. Như vậy, nghĩa là người mua phải trả tiền trước khi người mua sử dụng
chứng từ đó để thực hiện giao dịch mua hàng hóa và dịch vụ.
Chứng từ ở đây không phải là do khách hàng tạo ra mà do ngân hàng tạo ra,
phục vụ cho mục đích thanh toán. Và chứng từ này có thể sử dụng giống như tiền mặt,
do đó mô hình này còn được gọi là mô hình mô phỏng tiền điện tử
Tiếp theo, người mua thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ với người

bán, người mua sử dụng chứng từ đó để thanh toán. Người bán sẽ tiến hành kiểm tra
tính hợp lệ của chứng từ hay tiền điện tử đó. Nếu chứng từ không hợp lệ, người bán có
thể dừng giao dịch. Và ngược lại, người bán chấp nhận chứng từ và liên hệ với ngân
hàng đại diện của mình để chuyển tiền vào tài khoản của mình số tiền tương ứng với
chứng từ hay tiền điện tử.
Mô hình mô phỏng trả trước như sau:

Hình 1.2. Mô hình trả trước
16


17

Tiền điện tử hay chứng từ ở mô hình trả trước không phải do người mua tạo ra,
mà do ngân hàng của người mua tạo ra. Người mua phải thanh toán trước một khoản
tiền tương ứng để có được chứng từ hay tiền điện tử đó.
1.2.4. Một số hệ thống thanh toán điện tử
1.2.4.1. Hệ thống thanh toán thẻ
+ Thẻ tín dụng (Credit Card)
Giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng trong thương mại điện tử cũng tương tự
như hệ thống thanh toán thẻ tín dụng trong thương mại truyền thống. Trong giao dịch
thẻ tín dụng trên Internrt , khách hàng “xuất trình” thẻ tín dụng và người bán kiểm tra
tính xác thực của thẻ thanh toán. Người bán hàng thông qua ngân hàng phát hành thẻ
kiểm tra số tiền trong tài khoản của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và
thực hiện các thủ tục để nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng.
Toàn bộ quá trình giao dịch hoặc thanh toán thẻ tín dụng có thể được xử lý trực
tuyến theo 2 cách:
- Gửi số thẻ tín dụng chưa mã hóa trên internet: toàn bộ các thông tin liên quan
đến giao dịch bao gồm các thông tin giới thiệu về hàng hóa mẫu đơn đặt hàng (từ phía
người bán hàng) hợp đồng mua hàng (từ phía người mua) đều được chuyển phát trên

internet dưới dạng ngôn ngữ liên kết siêu văn bản (http) không mã hóa, cách giao dịch
này không an toàn và độ bảo mật thông tin thẻ thấp.
- Mã hóa các thông tin chi tiết về thẻ tín dụng trước khi thực hiện một giao
dịch: Các thông tin liên quan đến giao dịch và các thông tin liên quan đến thẻ thanh
toán được mã hóa trước khi truyền đi trên Internet. Nếu toàn bộ thông tin truyền phát
giữa người mua và người bán đều được mã hóa, người bán được phép giải mã các
thông tin chi tiết liên quan đến việc đặt hàng để hoàn tất quá trình đặt hàng.
+ Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này
khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu
trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa
hàng, khách sạn... đồng thời chuyển ngân lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách
sạn. Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên
tài khoản của chủ thẻ

17


18

+ Thẻ rút tiền mặt
Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức
năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ
phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi
mới sử dụng được.
1.2.4.2. Hệ thống thanh toán bằng ví điện tử
Ví điện tử là một dịch vụ về thanh toán trực tuyến cho phép người dùng sử
dụng số tiền có trong ví để mua hàng hoặc trả phí tại các website thương mại điện tử
đồng thời cho phép các giao dịch chuyển tiền, nạp tiền, rút tiền, theo dõi lịch sử giao

dịch… Bên cạnh đó, Ví điện tử doanh nghiệp với các chức năng dành cho “người bán”
sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán hàng trực tuyến và rút ngắn quy trình
thanh toán, giao nhận hàng hóa như quản lý đơn hàng, tích hợp website bán hàng,
quản trị các phương thức vận chuyển…
Ví điện tử là một loại tài khoản dùng để thanh toán trong các giao dịch nhưng
tiền trong ví chỉ là tiền ảo, khác với tài khoản trong ngân hàng là tiền thật. Nó giống
như một người giữ tiền trung gian đứng ra thay mặt ngân hàng thực hiện thanh toán
cho người sử dụng trong các hoạt động thương mại điện tử. Người dùng chỉ cần đăng
ký tài khoản ví điện tử qua website dịch vụ của nhà cung cấp, rồi tiến hành nạp tiền
vào ví từ tài khoản ngân hàng, tài khoản thẻ ATM, thẻ trả trước...
Sau đó có thể dùng ví điện tử để thanh toán các giao dịch áp dụng hình thức
thanh toán này. Đơn vị cung cấp ví điện tử có trách nhiệm đảm bảo qu yền lợi cân
bằng giữa các bên. Chẳng hạn khi mua hàng, người dùng thanh toán bằng ví điện tử thì
tổ chức phát hành ví điện tử có trách nhiệm thông báo với bên bán hàng là đã nhận
được tiền và yêu cầu bên bán giao hàng cho người dùng.
Người dùng nhận hàng nhưng nếu không vừa ý, không đúng như thỏa thuận
khi mua có thể thông báo lại với “người giữ tiền trung gian” và “người” này có
trách nhiệm không thanh toán lại cho nơi bán hàng hay đòi lại tiền nếu đã thanh
toán. Chính vì điều này làm ví điện tử trở nên an toàn hơn so với tài khoản ngân
hàng khi dùng để thanh toán.
1.2.4.3. Hệ thống thanh toán bằng chuyển khoản điện tử
Hệ thống chuyển khoản điện tử được thiết kế để chuyển một khoản tiền cụ
thể từ tài khoản này tới tài khoản khác. Phương thức thanh toán này đã có từ lâu
trước khi thương mại điện tử ra đời. Các thiết bị sử dụng là các máy giao dịch tự
động máy tính cá nhân và các thiết bị điện thoại. Các ngân hàng sử dụng mạng giá
18


19


trị gia tăng chuyên biệt để giao dịch với nhau qua trung tâm bù trừ tự động (ACH –
Automated Clearing house).
Đặc điểm khác nhau giữa chuyển khoản điện tử trong thương mại truyền thống
và chuyển khoản điện tử trên Internet là ở chỗ trong chuyển khoản điện tử trên Internet
là thông tin phải qua các cổng thanh toán (GateWaypayment).
Cổng thanh toán nằm giữa mạng công cộng và mạng ngân hàng truyền thống.
Chức năng chủ yếu của nó là giải mã gói số liệu do mạng công cộng truyền đến đồng
thời đóng gói lại số liệu theo giao thức thông tin trong nội bộ hệ thống ngân hàng. Tiếp
nhận thông tin phản hồi từ phía ngân hàng chuyển đổi số liệu thành format số liệu rồi
chuyển đưa lên mạng truyền thống, đồng thời tiến hành bảo mật dữ liệu.Như vậy cổng
thanh toán chủ yếu là để thông tin chuyển đổi giao thức và mã hóa, giải mã dữ liệu,
bảo vệ nội bộ ngân hàng.
- Chuyển tiền điện tử tại địa điểm bán hàng
EFTPOS (Electronic Funds Transfer at Point of Sale) là một dạng của EFT áp
dụng khi khách hàng thực hiện các hoạt động mua hàng tại các địa điểm bán vật lý.
EFTPOS được thiết kế cho phép sử dụng các loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong
thanh toán. Đối với thẻ ghi nợ, giá trị của giao dịch mua bán ngay lập tức được ghi nợ
vào một tài khoản của ngân hàng đang tồn tại, với các loại thẻ tín dụng, EFTPOS sẽ
kiểm tra tính hợp lệ tại thời điểm hiện tại sau đó ghi vào bên có tài khoản thẻ tín dụng
khoản tiền tương đương với giá trị của giao dịch mua bán.
- Mua hàng tại cửa hàng
- Thanh toán thẻ
- Thông tin từ cửa hàng tới ngân hàng để kiểm tra
- Ngân hàng kiểm tra tài khoản và tính hợp lệ của giao dịch
- EFT từ ngân hàng của người mua tới ngân hàng của người bán.
Quy trình thanh toán:

Hình 1.3. Quy trình thanh toán chuyển tiền điện tử [15]
19



20

1.2.4.4. Hệ thống thanh toán bằng Séc điện tử
Séc là một bức thư gửi tới ngân hàng đề nghị chuyển tiền tới một tài khoản nào
đó trong ngân hàng tới một tài khoản khác. Bức thư này không gửi trực tiếp tới ngân
hàng mà chuyển thẳng tới người nhận tiền và tự họ sẽ kí rồi xuất trình thẻ này tới ngân
hàng để nhận tiền. Sau khi được chuyển séc được chuyển trở lại bên gửi và được dùng
làm biên nhận thanh toán về sau.
Hệ thống séc điện tử được xây dựng trên nguyên tắc của hệ thống séc truyền
thống nhưng các chức năng của chúng được mở rộng hơn để có thể sử dụng như một
công cụ thanh toán thương mại điện tử
Quy trình thanh toán: Khi khách hàng muốn thanh toán bằng séc điện tử, khách
hàng điền các thông tin như số tài khoản, số séc vào tờ séc điện tử. Toàn bộ thông tin
này sẽ được truyền đi tới mạng trung tâm thanh toán bù trừ tự động (ACH). Tại đây
thông tin được xác nhận và người bán nhận được đảm bảo thanh toán còn người mua
nhận được xác nhận hợp đồng đã được ký. Quá trình thanh toán sẽ được thực hiện
thông qua ACH và khoản tiền thanh toán chuyển tới ngân hàng của người bán trong
vòng 2 đến 4 ngày.

Hình 1.4. Chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng [15]
Quy trình thanh toán:
- Người mua ký phát séc và gửi cho người bán bằng thư điện tử hoặc trình duyệt web
- Các thông tin về séc được chuyển tới ngân hàng người bán
- Trung tâm bù trừ thanh toán tự động thực hiện việc thanh toán giữa các ngân
hàng ghi có vào của người bán và ghi nợ vào tài khoản của người mua
- Ngân hàng người mua sẽ thông báo lại cho người mua
20



21

1.2.5. Thực trạng thanh toán điện tử ở Việt Nam
Trên thế giới, các website thương mại điện tử có khả năng thanh toán trực tuyến
rất phổ biến. Tuy nhiên tại Việt Nam, do thói quen sử dụng tiền mặt nên hoạt động
thanh toán trực tuyến chưa thật sự phổ biến.
Năm 2006 ở Việt Nam, đã có 4 triệu thẻ được phát hành trong đó, 36 triệu thẻ
nội địa, 04 triệu thẻ quốc tế. Các dịch vụ thanh toán điện nước, điện thoại bắt đầu
được người tiêu dùng thanh toán qua hệ thống ATM, thẻ ngân hàng. Tuy nhiên, số
lượng giao dịch chưa được nhiều.
Theo thống kê về tình hình sử dụng tiền mặt thì lượng tiền mặt sử dụng trong
thanh toán có giảm, tuy nhiên vẫn còn rất lớn. chiếm từ 20-30% tổng các phương tiện
thanh toán. Trong khi đó, việc thanh toán qua thẻ mới chỉ chiếm 2%. Một số phương
thức thanh toán qua điện thoại di động cũng bắt đầu xuất hiện.

Hình 1.5. Thống kê tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán
(Nguồn: Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010)
Năm 2007 thủ tướng chỉnh phủ phê duyệt “Đề án thanh toán không dùng tiền
mặt giai đoạn 2006-2010”. Tình hình phát hành thẻ đã có sự tăng rõ rệt, 29 ngân hàng
đã phát hành gần 8.4 triệu thẻ thanh toán. 15 ngân hàng đã đưa khoảng 4.300 máy
ATM, 24.00 máy POS vào hoạt động. cũng như số tài khoản cá nhân trong hệ thống
ngân hàng đã có bước phát triển nhày vọt.

21


22

Hình 1.6. Thống kê số tài khoản ngân hàng
(Nguồn: Ban Thanh toán – Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2007)

Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử ra đời:
PayNet, VNPay, Mobivi, Payoo. Các kênh thanh toán trực tuyến cũng đa dạng như:
ATM/POS, Internet, SMS…
Năm 2008 Thanh toán điện tử phát triển nhanh chóng. Ngày 8/11/2008 ngân
hàng nhà nước Việt Nam đã chính thức đưa vào vận hành Hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng giai đoạn II. Đến hết năm 2008, các tổ chức ngân hàng đã phát triển
khoảng 13,4 triệu thẻ thanh toán, tăng 46% so với năm 2007. Tỷ lệ tiền mặt trong
thanh toán đã giảm xuống còn 14%
Năm 2009 Cổng thanh toán điện tử Ngân Lượng được đưa vào hoạt động. Ngân
lượng hoạt động theo mô hình ví điện tử
Năm 2010 Số lượng thẻ phát hành trong tăng trưởng mạnh, cổng thanh toán
điện tử Bảo Kim ra đời.
Năm 2012 Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ thanh toán bằng tiền
mặt so với tổng phương tiện thanh toán đã giảm dần qua các năm (từ 31,6% năm 1991
xuống còn 11,8% vào tháng 9/2012). Đây là một tiền đề quan trọng cho việc phát triển
các dịch vụ thanh toán điện tử tại Việt Nam.

22


23

Hình 1.7. Tỷ lệ thanh toán sử dụng tiền mặt
(Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử năm 2012)
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng, tuy nhiên tỷ lệ cũng như
giá trị thanh toán bằng thẻ ngân hàng trong tương quan với các phương tiện khác vẫn
còn rất thấp, chiếm khoảng 0,2% tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt.

Hình 1.8. Cơ cấu giao dịch qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong
quý 3 năm 2012

(Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử năm 2012)
Năm 2013 Tỷ lệ website tích hợp thanh toán trực tuyến rất cao và có xu hướng
tiếp tục tăng nhanh

Hình 1.9. Tỷ lệ website cung cấp dịch vụ TMĐT có chứng năng thanh toán trực tuyến
(Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử năm 2013)
23


24

Hình 1.10. Giải pháp thanh toán trực tuyến được nhiều doanh nghiệp lựa chọn
(Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử năm 2013)
Năm 2014 hình thức thanh toán chủ yếu tại doanh nghiệp vẫn là hình thức
chuyển khoản (chiếm tỷ lệ hơn 90% qua các năm). Mức độ phổ biến thứ hai là thẻ
thanh toán (20% năm 2014), ví điện tử (6% năm 2014) và thẻ cào (3% năm 2014).

Hình 1.11. Những hình thức thanh toán trực tuyến được sử dụng
(Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử năm 2014)
1.3. Một số kỹ thuật sử dụng trong thanh toán điện tử
1.3.1. Kỹ thuật mã hóa
1.3.1.1. Khái niệm mã hóa
Thông tin truyền đi trên mạng rất dễ bị trộm cắp. Vậy để đảm bảo việc truyền
tin an toán, người ta thường mã hóa thông tin trước khi truyền đi. Việc mã hóa cần
theo quy tắc nhất định.
Hệ mật mã được định nghĩa gồm:
- P (Plaint text): là một tập hữu hạn các thông điệp ban đầu
24



25

- C (Ciphertext): là một tập hữu hạn các thông điệp được mã hóa
- K (Key): là một tập hữu hạn các khóa
- E (Encrytion): là một tập các hàm tạo mã
- D (Decrytion): là một tập các hàm giải mã
Hệ thống mật mã gồm 2 quá trình:
- Mã hóa: Là quá trình chuyển đổi một thông điệp ban đầu thành một thông
điệp được mã hóa, sử dụng một thuật toán mã hóa và một khóa mật mã. Được tiến
hành bằng cách áp dụng các hàm toán học E lên thông tin ban đầu P trở thành thông
tin mã hóa C.[11][12]
- Giải mã: Là quá trình ngược lại, bản mã được chuyển lại về bản thông điệp
ban đầu, sử dụng một thuật toán giải mã và một khóa giải mã. Được tiến hành bằng
cách áp dụng hàm D lên thông tin C để lấy được thông tin đã giải mã là P.[11][12]
Mục tiêu của hệ mật mã là từ thông điệp đã được mã hóa, khó có thể chuyển
thành thông điệp ban đầu nếu không có khóa giải mã tương ứng.
1.3.1.2. Hệ mã hóa đối xứng
Hệ mã hóa khóa đối xứng hay còn được gọi là hệ mã hóa bí mật, là hệ mã hóa
khi biết khóa mã hóa có thể dễ dàng tìm được khóa giải mã và ngược lại. Hệ có khóa
lập mã và khóa giải mã giống nhau vì vậy cần phải bí mật cả hai khóa. [11][8]
Hệ mã hóa bí mật yêu cầu người gửi và người nhận phải thỏa thuận một khóa
trước khi tin tức được gửi đi, khóa này phải được giữ bí mật.
Mô hình mã hóa đối xứng như sau:

Hình 1.12. Mô hình mã hóa khóa bí mật
Mô hình mã hóa khóa bí mật gồm 5 yếu tố:
Bản rõ P, thuật toán mã hóa E, khóa bí mật K, bản mã C, thuật toán giải mã D
Trong đó: C=E(P,K) và P=D(C,K) [11]

25



×