Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao (trái nhàu và đinh lăng) kết hợp điện mặt trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 57 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN

NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO KẾT HỢP
ĐIỆN MẶT TRỜI

Chủ đầu tư: Công Ty Tnhh Phát Triển Vạn Trường Phát
Địa điểm: Xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
----- Tháng 09/2019 ------


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN

NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY TNHH PHAT TRIỂN
VẠN TRƯỜNG PHÁT


Giám đốc

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU
TƯ DỰ ÁN VIỆT

NGUYỄN THANH TRÚC

NGUYỄN BÌNH MINH

Giám đốc

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

1


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 6
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 7
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 7
V.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 7
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................. 9
I. Hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ...................... 9
I.1. Điều kiện về địa lý, địa chất. .................................................................. 9

I.2. Điều kiện kinh tế xã hội. ......................................................................... 9
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 10
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. .............................................................. 15
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 17
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 17
III.2. Hình thức đầu tư. ............................................................................... 17
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 17
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 17
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 17
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................... 19
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 19
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 19
II.1. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................... 19
II.1.1. Kỹ thuật trồng cây nhào ................................................................... 19
II.1.2. Kỹ thuật trồng Đinh lăng ................................................................. 28
II.1.3. Kỹ thuật trồng dừa ........................... Error! Bookmark not defined.
II.1.4. Kỹ thuật nuôi cá Sặc Rằn ................................................................ 31
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................... 35
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

2


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 35
I.1. Chuẩn bị mặt bằng dự án. .................................................................... 35
I.2. Phương án tái định cư. ......................................................................... 35

II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 35
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 36
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 38
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ..................... 39
I. Đánh giá tác động môi trường ................................................................. 39
I.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 39
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường .................................... 39
II. Tác động của dự án tới môi trường ........................................................ 40
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 40
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 41
III. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .... 42
IV. Kết luận: ................................................................................................ 44
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 45
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 45
III. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án. ................................................... 51
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................ 51
III.2. Phương án vay. ................................................................................... 52
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 52
IV. Hiệu quả kinh tế xã hội ......................................................................... 54
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 55
I. Kết luận. ................................................................................................... 55
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 55
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 56
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án .......... 56
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ................................... 56
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ............. 56
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt


3


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ............................... 56
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ..................................... 56
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ............ 56
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...... 56
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ....... 56
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án... 56

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

4


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.



Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VẠN TRƯỜNG PHÁT
Giấy phép ĐKKD số: 1602076897 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang

cấp lần đầu ngày 19/07/2018



Đại diện pháp luật: NGUYỄN THANH TRÚC - Chức vụ: Giám đốc.



Địa chỉ trụ sở: Tổ 4, Ấp Phú Hiệp, xã An Phú, huyện Tịnh Biên, tỉnh An

Giang, Việt Nam
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời.
 Địa điểm xây dựng: Xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
 Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và khai
thác dự án.
Tổng mức đầu tư

: 370,617,129.000 đồng.

(Ba trăm bảy mươi tỷ sáu trăm mười bảy triệu một trăm chín mươi hai nghìn đồng)

Trong đó:
+ Vốn tự có (tự huy động)

: 111,185,139.000 đồng.

+ Vốn vay tín dụng
: 259,431,990.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Cây nhào hay còn gọi cây ngao, nhào núi, giầu... Cây cao chừng 6-8m, thân
nhẵn, thường mọc hoang ở những nơi ẩm thấp, dọc bờ sông, bờ suối, xuất hiện
nhiều ở các tỉnh phía Nam. Bộ phận dùng làm thuốc gồm: Quả, rễ, lá, hạt của cây
nhào.

Theo dược tính hiện đại, trong quả nhào có tới 29 loại axit hữu cơ, tinh dầu
và nhiều loại axit amin, caroten, vitamin C, sắt, Mg, Ca, K, Na đều là dưỡng chất
có lợi cho sức khỏe.Theo dân gian, quả nhào ăn với muối dễ tiêu, nhuận tràng làm
thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho cảm, hen, đau gân, đái đường; nướng
chín ăn để chữa lỵ. Rễ nhào, ngoài công dụng nhuộm màu đỏ quần áo vải lụa,
người Việt Nam đào về thái nhỏ, sao vàng ngâm rượu uống chữa nhức mỏi, đau
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

5


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

lưng (có khi dung quả nhào non, thái mỏng, sao khô thay rễ). Lá nhào giã nát đắp
chữa mụn nhọt, mau lên da non; sắc uống chữa đi lỵ, chữa sốt và làm thuốc bổ, lá
nhào còn dùng nấu canh lươn ăn bổ. Vỏ cây nhào: Nấu nước cho phụ nữ sau khi
sinh uống bổ máu.

Và cho đến nay loại quả này càng được biết đến nhiều hơn với người dân,
nhiều người trước kia còn ngờ vực vào loại cây mọc dại này khi chưa được các
nhà khoa học nghiên cứu và kiểm nghiệm. Thế nhưng kể từ trước đó hay bây giờ
thì loại cây nhào ấy vẫn luôn được sử dụng như một loại thảo cỏ giải khát hàng
ngày của người dân. Để có được thành phẩm là các trái nhào tươi đông lạnh hay
nước ép thơm ngon và bổ dưỡng vừa không bị mất đi các dưỡng chất có trong trái
nhào này, lại vừa có thêm hương vị dễ chịu cuốn hút người uống, công ty chúng
tôi với sức trẻ, lòng nhiệt huyết và nhận thấy việc phát triển cần phải ứng dụng
nhanh khoa học kỹ thuật, nông nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
và hiệu quả trong sử dụng đất đai, nguồn lực, chúng tôi đã phối hợp với Dự Án
Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện
mặt trời”.

IV. Các căn cứ pháp lý.
 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

6


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

 Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển
kinh tế trang trại;
 Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
 Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
 Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
 Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn;
 Quyết định số 11//2017/QĐ-TTg, ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam”;

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.

Góp phần xây dựng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản của
tỉnh An Giang;
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của Công ty, kết hợp với công nghệ chế biến
tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, cung cấp cho thị trường;
Góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận trong việc
thu mua nguyên liệu để sản xuất chế biến của dự án.
Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập không
chỉ công nhân viên của Công ty mà còn nâng cao mức sống cho người dân trong
việc canh tác các loại cây trồng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến của
dự án.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của Công ty, kết hợp với tinh hoa của y dược
để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, cung cấp cho thị trường;
-

Góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận trong việc

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

7


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

thu mua nguyên liệu để sản xuất chế biến của dự án.
Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập không
chỉ công nhân viên của Công ty mà còn nâng cao mức sống cho người dân.
Giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động của địa phương, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang.
Hình thành nhà máy chế biến dược liệu hiện đại, tạo ra các sản phẩm có

chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và
xuất khẩu.
Dự án sẽ tiến hành trồng sâm bổ chính trên diện tích 3ha và đinh lăng trên
diện tích 61.558ha để phục vụ nguyên liệu cho việc bán.
Đầu tư xây dựng hệ thống Solar kết hợp, với tổng công suất dự kiến khoảng
20000 KwP tương đương 20MwP, để chủ động cung cấp điện năng cho quá trình
hoạt động của dự án – tiết kiệm năng lượng trong sản xuất – thân thiện môi trường,
đồng thời sẽ phát lượng điện dư thừa lên lưới điện quốc gia.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

8


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện về địa lý, địa chất.
Tri Tôn là một huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh An Giang, Việt Nam. Tri
Tôn là huyện có diện tích lớn nhất và dân cư thưa thớt nhất tỉnh An Giang, cách
tỉnh lỵ - thành phố Long Xuyên 52 km về phía tây, cách thành phố Hà Tiên, tỉnh
Kiên Giang 83 km về phía đông, cách thành phố Châu Đốc 44 km về phía tây
nam và cách Lâm Viên - Núi Cấm 7 km. Huyện lỵ là thị trấn Tri Tôn.

Tri Tôn là một huyện dân tộc, miền núi, tôn giáo, biên giới nằm ở phía tây tỉnh
An Giang và có đường biên giới với Campuchia về phía tây bắc (tại các xã Vĩnh
Gia, Lạc Quới) với chiều dài 15 km và có cửa khẩu phụ Vĩnh Gia tại xã Vĩnh
Gia. Vị trí địa lý của huyện Tri Tôn:
Phía đông giáp các huyện Châu Thành, Thoại Sơn

Phía đông bắc giáp huyện Tịnh Biên
Phía tây bắc giáp quận Kiri Vong, tỉnh Takéo, Campuchia
Phía tây và tây nam giáp tỉnh Kiên Giang.
Huyện Tri Tôn có diện tích tự nhiên là 60.023,80 ha và dân số năm 2015 là
người, chủ yếu gồm 3 dân tộc: Kinh, Khmer, Chăm.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

9


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

Huyện có các di tích lịch sử như đồi Tức Dụp, nhà mồ Ba Chúc, có các núi Cô
Tô, núi Dài, núi Tượng, núi Nước thuộc hệ thống Bảy Núi (Thất Sơn). Ngoài ra
còn có núi Nam Qui, núi Tà Pạ (còn gọi là đồi Tà Pạ).
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
I.2.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Trong 6 tháng đầu năm 2018, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
(theo giá so sánh 2010) ước đạt gần 18.192 tỷ đồng, bằng 101,97% (tănghơn 351
tỷ đồng) so cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, tình hình sản xuất trênlĩnh vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh trong những tháng đầu năm là tương đối khả quan.
Năng suất các loại cây trồng vụ Đông Xuân được đánhgiá đạt mức cao (đặc biệt
là năng suất lúa ước tăng 3,23 tạ/ha); giá cá tra nguyên liệu luôn ổn định ở mức
cao nên quy mô nuôi và sản lượng thu hoạchtăng mạnh; công tác phòng cháy chữa
cháy rừng được quan tâm đúng mức;riêng đàn chăn nuôi gia súc - gia cầm giá bán
có phần tăng, song do ngườidân còn lo ngại về tính bất ổn của thị trường nên quy
mô đàn chưa được mởrộng. Cụ thể như sau:
Nông nghiệp:
a) Trồng trọt: Trong 6 tháng đầu năm 2018 (gồm vụ Mùa và Đông Xuân),
toàn tỉnh gieo trồng được khoảng 254.717 ha, đạt 97,27% (giảm 7.160 ha) so cùng

kỳ năm 2017; trong đó, diện tích lúa 235.054 ha (giảm 6.140 ha) và hoa màu các
loại gieo trồng đạt 19.663 ha (giảm 1.020 ha) so cùng kỳ. Cụ thể:
+ Vụ Mùa (2017-2018) gieo trồng lúa với diện tích 102,7 ha, đạt 25,68%
kế hoạch, so cùng kỳ giảm 97,9% (giảm 4.861 ha). Nguyên nhân chủ yếu do toàn
bộ diện tích của huyện Tịnh Biên (4.818 ha lúa và 352 ha hoa màu) và một phần
huyện Tri Tôn (43 ha lúa) chuyển sang sản xuất 2 vụ hoặc trồng khoai mỳ.
+ Vụ Đông Xuân (2017-2018), kết thúc gieo trồng được hơn 254.614 ha
lúa và hoa màu, đạt xấp xỉ kế hoạch và bằng 99,24% (giảm 1.946 ha) so cùng kỳ
năm trước. Trong đó, cây lúa xuống giống được 234.951 ha, đạt 99,35% kế hoạch,
bằng 99,46% (giảm 1.276 ha) so cùng kỳ và hoa màu thực hiện gieo trồng được
19.663 ha, bằng 96,72% (giảm 667 ha) so vụ Đông Xuân năm 2017. Nguyên nhân
giảm diện tích gieo trồng là do hầu hết các huyện đều có diện tích xuống giống
lúa giảm do thực hiện chuyển dịch sang cây ăn quả và nuôi thủy sản (1.906 ha).
Về năng suất, sản lượng, tính chung sản lượng lúa 6 tháng đầu năm (cả 2 vụ Mùa
và Đông Xuân) đạt gần 1,72 triệu tấn, tăng 2,99% (tăng 50,2 ngàn tấn) so cùng kỳ
năm trước. Trong đó, Vụ Mùa: toàn tỉnh đã thu hoạch trọn vẹn 100%, năng suất
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

10


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

bình quân đạt 32,54 tạ/ha, giảm 5,9% (giảm 2,04 tạ/ha) so cùng kỳ; sản lượng cả
vụ đạt 334 tấn, chỉ bằng 1,95% (giảm 16.829 tấn) so vụ Mùa năm trước (do giảm
cả diện tích gieo trồng và năng suất). Vụ Đông Xuân: năng suất thu hoạch bình
quân chung cả vụ ước đạt khoảng 73,52 tạ/ha, tăng 4,6% (tăng 3,23 tạ/ha) so cùng
kỳ; sản lượng cả vụ ước đạt hơn 1,72 triệu tấn, tăng hơn 67 ngàn tấn (do năng suất
thu hoạch cao). Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh thực hiện trồng mới khoảng 600
ha cây lâu năm, qua đó nâng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có lên hơn 15,7

ngàn ha, tăng 18,66% (tăng 2.475 ha) so cùng kỳ. Tổng sản lượng thu hoạch của
các loại cây lâu năm ước đạt gần 98 ngàn tấn, tăng 13,8% (tăng gần 12 ngàn tấn)
so cùng kỳ, trong đó, tăng nhiều nhất là xoài với sản lượng đạt 56,6 ngàn tấn (tăng
7,4 ngàn tấn); chuối 13 ngàn tấn (tăng 800 tấn); mãng cầu 300 tấn (tăng 20 tấn);
sầu riêng 290 tấn (tăng 80 tấn); nhóm cây có múi (cam, quýt, chanh, bưởi) 1.260
tấn (tăng 520 tấn).
b) Chăn nuôi: Giá bán sản phẩm chưa ổn định, thị trường tiêu thụ còn nhiều
khó khăn nên người chăn nuôi vẫn hạn chế tái đàn, làm cho quy mô đàn chăn nuôi
tiếp tục bị thu hẹp. Ước tính đàn trâu, bò toàn tỉnh có 80.797 con, bằng 85,30%
(giảm 13.929 con) so cùng kỳ. Đàn heo, bước sang tháng 5/2018, thị trường heo
hơi được thương lái thu mua dao động từ 4,2 - 4,4 triệu đồng/tạ, tăng 0,9 - 1,2
triệu đồng/tạ so cùng kỳ; mặc dù giá bán đã cao hơn giá thành từ 200 - 400 ngàn
đồng/tạ nhưng lo ngại tính ổn định của thị trường nên người nuôi vẫn hạn chế tái
đàn; đàn heo toàn tỉnh có 100.371 con, bằng 89,46% (giảm 11.820 con) so cùng
kỳ. Đàn gia cầm, ước khoảng 3,7 triệu con, bằng 85,40% (giảm 624 ngàn con) so
cùng kỳ.
I.2.2. Lâm nghiệp:
Công tác PCCCR luôn được tỉnh quan tâm đặc biệt, mặc dù đã có mưa rải
rác trên diện rộng. Trong 6 tháng đầu năm 2018, có 6 vụ (giảm 24 vụ so cùng kỳ)
vi phạm lâm Luật, đã xử lý 6 vụ, với số tiền 3,25 triệu đồng; đồng thời phát hiện
và ngăn chặn ngoài bìa rừng 48 vụ (hơn 105 lượt người chuẩn bị vào rừng bắt cò,
xiệt cá). Thực hiện trồng cây phân tán ước khoảng 1.525 ha, tương đương 2,28
triệu cây, tăng 3,74% so cùng kỳ. Thực hiện chăm sóc rừng với diện tích 231 ha,
thực hiện giao khoán rừng với diện tích 1.870 ha. Sản lượng khai thác trong 6
tháng đầu năm 2018 là 40.500 m 3 , tăng 3,67% (tăng 1.435 m3 ) và 235.000 ster
củi, tăng 4,01% (tăng 9.056 ster) so cùng kỳ năm trước.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

11



Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

I.2.3. Về phát triển doanh nghiệp - Tình hình đăng ký doanh nghiệp:
Tính từ đầu năm đến ngày 25/6/2018, số doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới là 354 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 2.988 tỷ đồng, giảm 3,27% về
số doanh nghiệp và tăng 35,51% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017 2 .
Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 56 doanh nghiệp, giảm 25,33% so với
cùng kỳ năm trước. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 150 doanh
nghiệp, tăng 10,29% so với cùng kỳ. Lũy kế đến nay, số doanh nghiệp đăng ký là
8.922 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 52.286 tỷ đồng. Trong đó, số doanh
nghiệp còn hoạt động là 5.745 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 50.012 tỷ
đồng.
- Tình hình thu hút đầu tư:
+ Đầu tư trong nước: Tính từ đầu năm đến ngày 25/6/2018, trên địa bàn
tỉnh đã thu hút được 43 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký là 12.344 tỷ đồng. So
với cùng kỳ số dự án đầu tư giảm 4,0% (giảm 02 dự án), tuy nhiên tổng vốn đầu
tư tăng 160,75% (tăng 7.610 tỷ đồng). Trong đó, UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư 38 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký đầu tư 11.927 tỷ đồng; Ban
quản lý khu kinh tế tỉnh 05 dự án với tổng vốn đầu tư 417 tỷ đồng.
+ Đầu tư nước ngoài: Từ đầu năm đến ngày 25/6/2018, không có dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài được cấp mới. Cấp điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu
tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 01 dự án (số vốn điều chỉnh giảm
2.866.219 USD); điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 01 dự án; chấm dứt
hoạt động 01 dự án đầu tư. So cùng kỳ năm 2017, số dự án được cấp mới giảm 02
dự án, số vốn đầu tư đăng ký giảm 2.284.890 USD. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh hiện
có 36 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực (trong đó có 07 dự án thuộc
Ban quản lý Khu Kinh tế quản lý), với tổng vốn đăng ký đầu tư 235.582.333 USD,
tổng vốn thực hiện là 135.373.302 USD (chiếm 57% tổng vốn đầu tư đăng ký).

I.2.4. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới
Nhật Bản
Kể từ thảm hoạ Fukushima, Nhật Bản đã cố gắng tránh xa năng lượng hạt
nhân và hướng đến sản xuất các loại năng lượng tái tạo. Nhưng một trở ngại rất
lớn cho việc đó là tìm kiếm những vùng đất rộng và trống để xây dựng nhà máy

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

12


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

điện mặt trời, điện gió, vì phần lớn những vùng đất như vậy ở Nhật Bản lại rất cần
thiết cho nông nghiệp nước này.

Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng nấm

Và giải pháp được đưa ra, tất nhiên, là kết hợp cả hai. Một dự án năng lượng
mặt trời mới do công ty Sustainergy và công ty Hitachi Capital hợp tác thực hiện
sẽ kết hợp việc sản xuất điện mặt trời với việc canh tác nấm. Theo đó, dự án này
sẽ có công suất 4.000kW, và những trang trại nấm được trồng phía dưới các tấm
pin mặt trời để không lãng phí diện tích đất rộng lớn sẽ sản xuất 40 tấn hàng năm.
Lý do họ lựa chọn nấm chứ không phải loại cây trồng nào khác là bởi vì nấm có
thể sinh trưởng tốt mà không cần ánh nắng trực tiếp.

Tại Mỹ
Các nhà nghiên cứu tại Đại học Massachusetts đang khám phá khả năng
trồng nhiều loại cây trồng hơn ở dưới các tấm pin mặt trời.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt


13


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

Một trang trại ở South Deerfield đã trồng cây giống như cải xoăn, bông cải
xanh và cải cầu vồng dưới các tấm pin mặt trời.

Mô hình kết hợp dự án điện mặt trời với trồng cây giống như cải xoăn, bông
cải xanh và cải cầu vồng ở South Deerfield (Mỹ)

Mô hình kết hợp dự án điện mặt trời với trồng cây giống như cải xoăn, bông
cải xanh và cải cầu vồng ở South Deerfield (Mỹ)
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

14


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

Hiện nay mô hình kết hợp nông nghiệp và năng lượng đang là lối đi của rất
nhiều công ty trên thế giới áp dụng.

Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng rau sạch (Ảnh tham khảo)

Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng rau sạch (Ảnh tham khảo)

II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.

Theo tổ chức y tế thế giới WHO, 80% dân số thế giới nằm ở khu vực các
nước đang phát triển sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên như một lựa chọn
hàng đầu trong việc phòng và chữa bệnh. Với số dân lớn nên nhu cầu sử dụng
thuốc hiệu quả cao ngày càng tăng. Nhu cầu về sử dụng thuốc trên thế giới rất
lớn, cả về số lượng và chất lượng. Đây đang là một thách thức lớn đối với các
nước đang phát triển nói riêng và nhân loại nói chung.
Cho đến nay, thực vật vẫn là nguồn nguyên liệu chính trong phát triển các
loại thuốc mới trên thế giới. Các dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên chiếm tới
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

15


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

50% tổng số dược phẩm đang được sử dụng trong lâm sàng, trong đó khoảng
25% tổng số thuốc có nguồn gốc từ thực vật bậc cao. Trong số 20 thuốc bán
chạy nhất trên thế giới, có 9 sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên với doanh
thu hàng năm lên đến hàng chục tỷ đô la. Theo ước tính, doanh số thuốc từ cây
thuốc và các sản phẩm của nó đạt trên 100 tỷ đô la/năm. Các công ty dược phẩm
lớn trên thế giới cũng đã trở lại quan tâm đến việc nghiên cứu tìm kiếm các hoạt
chất sinh học từ thảo dược và sau đó là phát triển nó thành thuốc chữa bệnh. Sự
kết hợp với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đem lại hiệu quả cao hơn
cho việc chữa bệnh bằng y học cổ truyền, cho quá trình tìm và phát triển thuốc
mới.
Việt Nam cũng có một lịch sử lâu đời trong sử dụng cây cỏ tự nhiên và
một nền y học cổ truyền có bản sắc riêng để phòng và chữa bệnh cho con người.
Nằm trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á có đa dạng sinh học rất cao. Theo
ước tính Việt Nam có khoảng trên 12.000 loài thực vật bậc cao, chiếm khoảng
4-5% tống số loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới và khoảng 25% số loài

thực vật bậc cao đã biết ở châu Á. Trong số này, có khoảng 4.000 loài thực vật
và 400 loài động vật được dùng làm thuốc.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
II
1

Nội dung
Xây dựng
Nhà điều hành
Nhà kho
Căn tin
Nhà ở cho nhân viên
Mương nước
Đê bao
Khu trồng cây
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước tổng thể

Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống tưới nhỏ giọt
Thiết bị
Pin năng lượng mặt trời

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

Diện tích
615.580,90
150,00
100,00
100,00
160,00
131.730,35
11.468,65
471.871,90

ĐVT

m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống

Hệ thống

20000

Kwp
16


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

STT

Nội dung

Diện tích

ĐVT

Thiết bị văn phòng
Dụng cụ nông nghiệp
Thiết bị kho
Thiết bị khác

2
3
4
5

III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.

Dự án được thực hiện tại Xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án tiến hành đầu tư mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng nhu cầu sử dụng đất của dự án
TT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
Nhà điều hành
Nhà kho
Căn tin
Nhà ở cho nhân viên
Mương nước
Đê bao
Khu trồng cây
Tổng cộng

Diện tích (m²)
150
100
100
160

131.730
11.469
471.872
615.581

Tỷ lệ (%)
0,02%
0,02%
0,02%
0,03%
21,40%
1,86%
76,65%
100,00%

Như vậy, để đáp ứng mục tiêu đề ra của dự án, nhu cầu về quỹ đất để thực
hiện là 61,558 ha.
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào như: trái nhào, đinh lăng, dừa, nuôi cá sặc và xây dựng đều
có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

17


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho

quá trình thực hiện dự án.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

18


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp diện tích xây dựng công trình của dự án

STT
I
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4

Nội dung

Xây dựng
Nhà điều hành
Nhà kho
Căn tin
Nhà ở cho nhân viên
Mương nước
Đê bao
Khu trồng cây
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống tưới nhỏ giọt

Diện tích
615.580,90
150,00
100,00
100,00
160,00
131.730,35
11.468,65
471.871,90

ĐVT

m2
m2
m2
m2

m2
m2
m2
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Giải pháp kỹ thuật
II.1.1. Kỹ thuật trồng cây nhào

II.1.1.1. Kỹ thuật gieo ươm cây Nhào
1. Chọn cây mẹ lấy giống
a) Lấy hạt giống: Cây đã qua tuyển chọn, độ tuổi trung niên, cây đã ra quả,
hình thái thân và tán lá đẹp, cân đối, sinh trưởng trên mức trung bình, sai quả, hạt
tốt. Không lấy giống trên những cây già, cây sinh trưởng yếu kém, cong queo, sâu
bệnh, bị chèn ép, lệch tán, cụt ngọn. Ví dụ: Thảo quả, Nhào,…
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

19


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

b) Lấy hom giống: Cây đã được tuyển chọn, trẻ hóa, tác động để tạo nhiều
chồi/cành làm vật liệu giâm hom. Các loài thiếu hạt giống, cây dễ giâm hom.
2. Thu hái giống
Thu hạt giống: khi quả hạt có dấu hiệu chín hình thái hay chính sinh lý (vỏ,
quả/hạt đổi màu sắc, hạt chắc cứng, phôi và mầm hạt phát triển đầy đủ…), một số

quả/hạt bắt đầu phát tán (khoảng 10 – 15 %).
Thu hom giống:
Hom cành: nên chọn những cành bánh tẻ, chưa hóa gỗ hoàn toàn; mỗi hom
giâm có ít nhất 2 chồi nách lá. Lấy hom vào thời tiết râm mát, bảo quản trong môi
trường ẩm, thời gian bảo quản càng ngắn càng tốt, tối đa không nên quá 24h.
Hom thân: nên chọn những thân không quá non, không quá già, hình thái
đẹp, không cụt ngọn, lá phát triển bình thường.
Hom rễ, hom củ: Chọn những củ không bị sâu bệnh, không tổn thương cơ
giới, có khả năng cho ra mầm…
3. Sơ chế hạt giống
Quả khô: Đánh đống ủ 2-3 ngày cho chín đều. Phơi dưới nắng nhẹ 2-3 ngày,
thu lấy hạt tách ra ở 2-3 nắng đầu. Hạt có dầu không phơi dưới nắng to trên nền
xi măng, hạt có cánh nhỏ làm sạch trước khi phơi.
Quả thịt: Đánh đống ủ 2-3 ngày cho chín đều. Sau khi ủ có thể ngâm nước
một vài ngày sau đó chà xát, đãi lấy hạt tốt rồi hong phơi cho khô ráo.
Quả hạch: Đánh đống ủ 5-7 ngày hoặc lâu hơn cho chín đều. Om trong
nước nóng khoảng 60 – 65° (3 sôi + 2 lạnh) trong thời gian 30-40 phút rồi dùng
dao tách đôi phần thịt quả ra khỏi hạt khá dễ dàng.
4. Bảo quản hạt giống
Bảo quản khô thông thường (khô mát): cho hạt vào túi nilong, chum, vại,
bình, lọ. Rải một lớp tro, vôi bột lên trên, gắn kín. Đặt nơi khô ráo, thoáng mát.
Thời gian bảo quản thường dưới 1 năm.
Bảo quản khô-lạnh: Cho hạt vào túi nilong, dán kín. Đặt trong kho lạnh hay
tủ lạnh. Duy trì nhiệt độ từ 0-5°C.
Bảo quản ấm – lạnh: Cho hạt vào thùng sắt, gỗ, bao tải, túi nilong. Đặt trong
kho lạnh hoặc tủ lạnh và duy trì nhiệt độ từ 5 – 10°C. Tạo điều kiện thông thoáng
nhưng tránh làm khô hạt hay giảm hàm lượng nước trong hạt.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

20



Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

Bảo quản ẩm tạm thời (ẩm – mát): Trộn hạt với cát ẩm theo tỷ lệ 1 hạt/2-3
cát tính theo thể tích. Đánh thành luống cao 15-20cm rồi phủ lên trên một lớp cát
ẩm. Để nơi ẩm mát, thông thoáng, xáo trộn định kỳ, loại bỏ những hạt mốc, thối.
Khi cát khô sàng riêng hạt, làm ẩm cát rồi lại trồn đều, đánh lống bảo quản tiếp.
Độ ẩm cát thích hợp là 20 – 25% (cát nắm không rịn nước, tự rã từ từ sau khi
buông tay). Thời gian bảo quản không quá 4 tháng, thông thường trên dưới 1
tháng.
Không nên bảo quản: Hạt giống mất sức nảy mầm, sơ chế xong cần khẩn
trương xử lý và gieo ươm ngay, không nên bảo quản lâu.
5. Xử lý hạt giống
Chỉ cần ngâm nước lã: Hạt võ rất mỏng, dễ thấm nước, chỉ ngâm nước
thường 20 – 25°C trong 1-2 giờ hoặc lâu hơn rồi đem ủ.
Ngâm nước ấm 35 – 40°C (2 sôi + 3 lạnh) trong 6-8 giờ: Cho các loại hạt
có dầu, vỏ mỏng rồi đem ủ.
Ngâm nước nóng già 70 – 80°C (3 sôi + 2 lạnh) trong đó 4-5 giờ: cho các
loại hạt lớn, vỏ dày, cứng rồi đem ủ.
Ngâm nước sôi (95 – 100°C) trong 0,5-1 phút, sau đó ngâm vào nước ấm
trong 8-10 giờ cho trương nở rồi đem ủ.
Xử lý đặc biệt: Chặn một phần, khía hay mài hạt đối với hạt dạng hạch, vỏ
cứng, có lớp áo keo khó thấm nước; đốt qua lửa; dùng axit rồi mang ngâm nước
ấm hay nóng và đem ủ.
Khử trùng hạt giống: Ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím 0,1 % trong 1-3
giờ, rửa lại hạt bằng nước sạch rồi đem xử lý nhiệt độ như trên. Có thể dùng
Benlat, Formon, hay PCNB… nhưng phải theo chỉ dẫn.
6. Gieo hạt
– Gieo tạo cây mầm để cấy: Gieo hạt đã xử lý lên luống cát (hay luống đất

+ phân hoai) để tạo cây mầm đủ tiêu chuẩn rồi đem cấy vào bầu hay luống đất (
tạo cây rễ trần). Thường áp dụng cho các loài cây có hạt nhỏ, hạt giống khan hiếm,
đắt.
– Gieo thẳng vào bầu: Đem hạt đã nứt nanh gieo vào bầu ở các luống ươm,
số lượng từ 1-3 hạt/bầu tùy theo đặc điểm và tình trạng hạt giống. Áp dụng cho
loại hạt lớn, nảy mầm nhanh, nứt nanh đồng loạt.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

21


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

– Đặc biệt: Có thể gieo thẳng hạt đã xử lý vào hố trống mà không qua khâu
gieo ươm.
– Chăm sóc luống gieo:
Che tủ: Tủ mặt luống bằng rơm rạ đã khử trùng.
Bảo vệ: Chống kiến, chuột, gia cầm hại hạt và mầm.
Tưới nước giữ ẩm thường xuyên.
Làm cỏ phá váng, tỉa dặm cây và phòng trừ sâu bệnh theo định kỳ

7. Tạo cây con
Cây con có bầu kích thước lớn ( Đường kính 10 -12 cm, cao 15- 20cm): Áp
dụng cho cây con trên /dưới 2 năm tuổi.
Cây con có bầu kích thước trung bình (Đường kính 8- 10 cm, cao 12-15
cm): Áp dụng cho cây con trên 1 năm tuổi sinh trưởng chậm hay dưới 1 năm tuổi
sinh trưởng nhanh.
Cây con có bầu kích thước nhỏ ( Đường kính 4-5 cm cao, 6-8 cm): Nhưng
thường chỉ dùng cho Keo, Bạch Đàn.
Có thể tạo cây rễ trần để trồng: Cây trồng dễ sống, sinh trưởng nhanh, có

thể trồng bằng thân cụt (Stump).
Có thể trồng bằng hom thân/cành cắm trực tiếp vào hố: Loài cây rất dễ ra
rễ từ hom thân và cành.
8. Hỗn hợp ruột bầu (vỏ bằng túi Polyetylen)
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

22


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

Đối với cây mọc nhanh: 94% đất tầng mặt +5% phân chuồng hoai + 1%
supe lân. (Có thể gia tăng thêm 5% phân chuồng hoai và giảm bớt lượng đất tương
ứng).
Đối với cây mọc chậm: 89% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 1%
supe lân. (Có thể tăng thêm 5% phân chuồng hoai và 1% lân và giảm bớt lượng
đất tương ứng).
9. Cấy cây vào bầu
Bứng cây mầm: Khi cây đủ tiêu chuẩn ( Dựa vào kích thước và số là, tùy
theo loài) và đã chuẩn bị xong bầu cần bứng từng cây để cấy. Tưới đẫm nước
luống gieo, dùng bay nhỏ để bứng từng cây hay cụm cây, rũ nhẹ đất cát và đem
ngâm rễ trong khay nước cho ngập phần rễ mầm. Bứng cây vừa đủ để cấy hết
trong buổi, không để cây mầm sang buổi sau.
Kỹ thuật cấy: Dùng que nhọn tạo một lỗ giữa bầu đủ sâu và rộng theo kích
thước của bộ rễ. Đặt phần rễ cây ngay ngắn vào giữa lỗ sao cho cổ rễ hơi thấp hơi
miệng hố rồi nhấc nhẹ lên cho rễ khỏi bị quằn. Một tay vẫn giữ cây, tay kia dùng
que cắm sâu vào bên ngoài hố rồi bẩy nhẹ vào trong để ép đất vào rễ và gốc cây.
Có thể dùng thêm các đầu ngón tay để ấn nhẹ đất quanh gốc và xóa lấp vết hố mới
tạo ra.
Chú ý: chọn thời tiết cấy râm mát và tạo độ ẩm cao cho bầu trước khi cấy.

Cần che bóng và tưới nước đủ ẩm thường xuyên sau khi cấy.

10. Kỹ thuật chăm sóc
– Che nắng: Ngay sau khi cấy xong, dùng vật liệu che tủ đã được chuẩn bị
để che cho cây, tạo bóng râm che chắn được khoảng 70-75% ánh nắng cho tới khi
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

23


Dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời

cây phục hồi. Sau đó tùy loài cây và giai đoạn phát triển, thay dần tấm che có độ
che bóng giảm xuống; thường là giảm xuống 50% rồi 30% và dỡ giàn che, mở
sáng hoàn toàn để huấn luyện cây 1-2 tháng trước khi đi trồng.
Đối với những cây ưa sáng ngay từ khi nhỏ (Thông Ngựa, Trám, Sưa,
Xoan…) có thể dùng ràng ràng (tế, guột/vọt) để cắm trực tiếp lên luống thay thế
cho giàn che.
Để chắn mưa có thể làm giàn che mài nghiêng nhằm kết hợp phủ vải nhựa
khi cần thiết. Ngoài ra cần chú ý cả việc che chắn gió hại cho cây con trong mùa
mưa bão hoặc gió Tây Nam khô nóng.
– Tưới nước:
* Lượng nước và số lần tưới: Một tháng đầu sau khi cấy, tưới mỗi ngày 1
lần, lượng nước tưới 2-3 lít/m2. Từ tháng thứ 2 sau khi cấy nước khi xuất vườn
1-2 tháng, tưới 1-2 ngày/ lần, 4-5 lít/m2. Thời tiết khô nóng nên tăng thêm số lần
và lượng nước tưới.
* Cách tưới: Luống nền mềm tưới phun bằng thùng nước có hoa sen hay
thiết bị tưới phun mưa. Luống nền cứng hay bề ươm cây tưới thấm bằng cách dẫn
hay đổ hoặc tháo nước ngập 1/3 thành bầu, sau 8 giờ tháo hết nước thừa còn lại.
– Làm cỏ xới đất: Tùy theo tình hình cỏ dại và đất đai mà từ 10-15 ngày

hoặc 20-30 ngày (thường là từ 2-3 tuần) làm cỏ 1 lần, kết hợp xới đất phá váng bề
mặt và cấy dặm những cây bị chết. Dùng tay nhỏ cả gốc cỏ lúc còn non rễ chưa
phát triển và dùng bay hay que nhọn xới nhẹ đất mặt kết hợp xén đào hết gốc cỏ
già, thân ngầm cỏ, nhặt sạch đưa ra khỏi luống. Kết hợp nhổ bỏ những cây bị sâu,
bệnh để đốt, tỉa bớt và tận dụng cây ở chỗ dày dặm vào chỗ thưa hay không có
cây.
– Bón phân:
Bón thúc vào lúc cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng: Áp dụng cho cây gieo
ươm trên luống, trong bầu đặt nền mềm và nền cứng cho cả đất luống hay ruột
bầu đã được bón đủ từ đầu.
Loại phân thường dùng là N, P, K hoặc NPK hỗn hợp.
Phương pháp bón thúc bằng cách hòa phân trong nước để tưới hoặc phun.
Liều lượng thường dùng: 0,5kg phân NPK hòa trong 370 lít nước, tưới 2-3
lít cho 1m2 mặt luống.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

24


×