Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG ANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG ANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM SỸ AN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và
sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như: sách chuyên ngành,
luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Hoàng Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA ..................................... 8
1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ........................... 8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................. 15
1.3. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững
......................................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC GIAI
ĐOẠN 2015 – 2018 ........................................................................................ 29
2.1. Tổng quan về huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam .............................. 29
2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên đỊa bàn huyỆn tiên phưỚc, tỈnh quẢng nam .................................. 32
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện

Tiên Phước thời gian qua ................................................................................ 46
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM ........... 56
3.1. Quan điểm và mục tiêu ............................................................................ 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Tiên Phước ............................................................................... 59
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Giải thích

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

CSHT


Cơ sở hạ tầng

3

CSXH

Chính sách xã hội

4

CT-XH

Chính trị xã hộ

5

DA

Dự án

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

HĐND


Hội đồng nhân dân

8

HTKT

Hạ tầng kinh tế

9

KT-XH

Kinh tế - xã hội

10

NXB

Nhà xuất bản

11

TB-XH

Thương binh - Xã hội

12

UBND


Ủy ban nhân dân

13

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

14

WB

Ngân hàng thế giớ

15

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn ...................................................... 11
Bảng 2.1. Bảng thống kế giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 2018 ................................................................................................................. 31
Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo .............. 37
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện Tiên Phước .............. 37
Bảng 2.3: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn
huyện Tiên Phước. .......................................................................................... 38
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2015 – 2018 ....................... 39

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo................ 34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người
nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và
giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1/6/2012 của
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã khẳng định:
“Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo”… “thu hẹp chênh lệch
về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững”. Để chuyển
đổi mạnh mẽ chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trong bối cảnh đổi
mới mô hình tăng trưởng, năm 2015, Chính phủ Việt Nam đã thông qua
phương pháp tiếp cận đa chiều để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều
được đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao
gồm: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; và thông tin, và được đo bằng
10 chỉ số. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên. Kết quả phân tích số
liệu của Khảo sát Mức sống dân cư cho thấy tỷ lệ nghèo dù đo lường bằng
thước đo nào cũng đều giảm trong giai đoạn 2012-2016. Tỷ lệ nghèo thu
nhập, chi tiêu cũng như nghèo đa chiều giảm mạnh. Tỷ lệ nghèo đa chiều
giảm từ 18,1% xuống 10,9% trong thời kỳ này. Tỷ lệ nghèo chi tiêu giảm từ
17,2% xuống 9,8%, còn tỷ lệ nghèo thu nhập giảm từ 12,6% xuống còn 7,0%.
Xét toàn bộ dân số thì có 18% dân số không thiếu hụt bất kỳ chỉ số nào trong
10 chỉ số nghèo đa chiều vào năm 2012. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể vào năm
2016, ở mức 36,1%. Không có hộ gia đình nào thiếu hụt 8 chỉ số trở lên. Chỉ

có 37,6% dân số thiếu hụt một chỉ số, và 15,5% dân số thiếu hụt hai chỉ số

1


vào năm 2016. Nhóm thiếu hụt trầm trọng là nhóm thiếu từ 5-7 chỉ số, và
nhóm này chiếm 1,3% dân số vào năm 2016.[1]. Tuy nhiên, kết quả thực hiện
chính sách giảm nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững, chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng vẫn còn những khoảng cách đáng kể. Đặc biệt là những
địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng miền núi, biên giới khó khăn.
Tiên Phước là huyện miền núi nằm phía Tây của tỉnh, có 14 xã và 01ng trình giảm nghèo.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong
việc thực hiện Chương trình giảm nghèo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
đến các tầng lớp nhân dân và đoàn viên, hội viên các đoàn thể về Chương
trình giảm nghèo, về các chính sách đối với người nghèo; vận động sự tham
gia của doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng xã hội chung tay thực hiện, hỗ trợ
người dân thoát nghèo bền vững. Đặc biệt, phát huy vai trò tương thân, tương

69


ái trong cộng đồng doanh nghiệp, của các cơ quan, đơn vị, gia đình, dòng họ
trong việc huy động nguồn lực tham gia hỗ trợ giảm nghèo, giúp hộ nghèo
thoát nghèo bằng cách nhận lao động nghèo vào làm việc tại các doanh
nghiệp theo khả năng, trình độ của người nghèo; hỗ trợ cây con, giống, khoa
học kỹ thuật cho hộ nghèo trong sản xuất, chăn nuôi; hỗ trợ ngày công lao
động cho những hộ gia đình neo đơn, thiếu lao động.
Phối hợp vận động dòng họ, gia đình, đặc biệt là những người có uy tín
trong cộng đồng cùng thực hiện giám sát, hướng dẫn hộ nghèo trong quản lý
chi tiêu trong gia đình và hướng dẫn tổ chức cuộc sống, tổ chức sản xuất, vệ

sinh môi trường; làm cho người nghèo nhận thức được trách nhiệm giảm
nghèo là việc của bản thân người nghèo, hộ nghèo, phải tự giác chủ động thực
hiện và có trách nhiệm hơn nữa đối với bản thân, gia đình để vươn lên thoát
nghèo bền vững.
Phân công cán bộ của các cấp hội, đoàn thể theo dõi, giúp đỡ đoàn viên,
hội viên nghèo, giám sát hộ nghèo sử dụng vốn vay và các nguồn lực được hỗ
trợ để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống. Phối hợp ngăn chặn kịp thời có
hiệu quả các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn đánh bạc và ma tuý. Xử lý nghiêm
các trường hợp cho vay nặng lãi, lôi kéo nhân dân dân, nhất là hộ nghèo tham
gia kinh doanh đa cấp trái phép và lợi dụng sự khó khăn để thu mua đất sản
xuất, đất rừng, đất ở của hộ nghèo nhằm trục lợi.
Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” gắn với tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn
viên và nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội,
loại bỏ các hủ tục lạc hậu, gây tốn kém, lãng phí và ảnh hưởng đến cuộc sống
của nhân dân.
Nêu cao vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn
thể trong thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo và tổ chức thực hiện
Chương trình giảm nghèo ở địa phương, nhằm góp phần hoàn thiện chính

70


sách và phát huy hiệu quả trong thực tiễn.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội,
chính sách giảm nghèo một cách đồng bộ, có tính ổn định, lâu dài, tránh
chồng chéo, xung đột giữa các chính sách. Hợp nhất các chính sách nhỏ lẻ và
rời rạc hiện nay nhằm giảm sai sót trong xác định đối tượng hỗ trợ, giảm gánh

nặng quản lý và chi phí thực hiện. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan
xây dựng chính sách và các cơ quan, tổ chức thực hiện chính sách để đảm bảo
chính sách được thực hiện tốt hơn. Không để lợi ích nhóm trong quá trình xây
dựng và thực hiện chính sách.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho địa phương, tạo tính chủ động,
sáng tạo của các địa phương trong thực hiện công tác giảm nghèo, gắn với
tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; xử lý nghiêm sai phạm trong quá
trình thực hiện chính sách.
- Tăng cường bố trí nguồn lực thực hiện các dự án thành phần của
Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020. Bố trí nguồn vốn
vay tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; nguồn vốn vay giải quyết
việc làm, vốn vay xuất khẩu lao động; đồng thời thực hiện khoanh nợ cho
những hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn gặp rủi ro bất khả kháng. Có chính
sách hỗ trợ mạnh mẽ và phù hợp hơn với từng nhóm gặp khó khăn đặc thù
như nhóm hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo để giảm nghèo bền
vững, hạn chế tái nghèo.
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và mọi người dân, tạo chuyển biến
căn bản về nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền và cả hệ thống
chính trị về công tác giảm nghèo bền vững; xây dựng ý chí, quyết tâm phấn

71


đấu thoát nghèo cho cán bộ, đảng viên và người dân.
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều
hành của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể từ tỉnh
đến cơ sở gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác giảm nghèo
và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương; đưa việc thực

hiện và kết quả công tác giảm nghèo vào tiêu chí thi đua hàng năm. Xây dựng
kế hoạch, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, bố trí nguồn lực, đề ra thời
gian, lộ trình thực hiện.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn người nghèo
phù hợp với từng nhóm đối tượng về cách thức sản xuất, quản lý chi tiêu,
cách sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ để phát triển sản xuất, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi. Phân
công Mặt trận, các đoàn thể, cán bộ, đảng viên thường xuyên theo dõi, giúp
đỡ, hướng dẫn, động viên các hộ nghèo, làm chỗ dựa cho hộ nghèo vươn lên.
3.3.3. Đối với hộ nghèo
- Chủ động học tập, nâng cao trình độ, hiểu biết cho bản thân và gia đình
về kiến thức xã hội, kiến thức sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế hộ gia
đình. Xây dựng ý chí, quyết tâm thoát khỏi đói nghèo, khát vọng vươn lên
làm giàu; xoá bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, của
cộng đồng, nhất là các nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo đảm các
nguồn lực đầu tư, hỗ trợ được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả,
thực sự là “bà đỡ” cho các hộ nghèo thoát nghèo, không làm tăng thêm gánh
nặng nợ nần cho hộ.

72


Tiểu kết chương 3
Chương này đã nêu những vấn đề cơ bản về quan điểm, mục tiêu giảm
nghèo bền vững của tỉnh Quảng Nam, của huyện Tiên Phước đến năm 2020
định hướng đến năm 2025 và các giải pháp để thực hiện có hiệu quả chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước.
Từ thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện, để
giải quyết những bất cập, hạn chế đã chỉ ra, tác giả đã đánh giá việc thực hiện

các chính sách và đề xuất các giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách nhằm
thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo trong thời gian tới, như: Tăng
cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của
bộ máy thực hiện chính sách và người dân về chính sách giảm nghèo; Cụ thể
hoá và tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách về giảm nghèo bền vững đã
và đang được triển khai; Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, khai thác mọi
tiềm năng thế mạnh của địa phương, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực; Phát huy vai trò chủ thể của người dân, nội lực của cộng đồng
trong giảm nghèo bền vững; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,quản lý, điều
hành của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể nhân dân
trong thực hiện chính sách giảm nghèo.

73


KẾT LUẬN
Đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu.
Đối với Việt Nam, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm,
thể hiện tính ưu việt của chế độ ta; giảm nghèo bền vững đã trở thành một
trong những nhiệm vụ bức thiết, hàng đầu cần ưu tiên thực hiện trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của mỗi địa phương, cơ sở.
Chính sách giảm nghèo đã được thực hiện trong thời gian dài, đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, nhất là nâng cao mức sống của người dân, thu
hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng; song vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập; đây vẫn sẽ là nhiệm vụ lâu dài, khó khăn, phức tạp.
Tiên Phước là một huyện trung du miền núi, còn nhiều khó khăn của tỉnh
Quảng Nam. Thời gian qua, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn đã đem lại kết quả rất quan trọng. Đã có nhiều cố gắng
trong công tác chỉ đạo, điều hành; phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của địa
phương; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ

giảm nghèo; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường trong nhân dân để nhanh chóng
giảm nghèo theo hướng bền vững; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh hàng năm, đời
sống nhân dân được nâng lên, bộ mặt xã hội nông thôn thay đổi rõ rệt. Tuy
nhiên, tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo còn cao, sau mỗi lần thay đổi chuẩn
nghèo thì số hộ nghèo lại tăng lên nhanh chóng; số hộ cận nghèo rất dễ tái
nghèo nếu không được tiếp tục hỗ trợ đầu tư và sự vận động của chính bản thân
người nghèo.
Đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” đã phân tích, đánh giá và có cái nhìn toàn diện
hơn về chính sách giảm nghèo của Nhà nước; những kết quả đạt được cũng
như những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo

74


trên địa bàn huyện Tiên Phước, đưa ra những quan điểm, mục tiêu và các giải
pháp để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới; đồng
thời có những kiến nghị đối với Chính phủ, chính quyền địa phương và đối với
bản thân người nghèo để góp phần hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả chính
sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Mặc dù,
những nội dung được đề cập trong đề tài còn rất nhỏ bé so với yêu cầu thực
tiễn đang đặt ra, song với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm thực
hiện tốt chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Để đạt được mục tiêu: “Phấn đấu đưa Tiên Phước sớm thoát nghèo và phát
triển bền vững” như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khoá XIX nhiệm kỳ 2015
– 2020 đã đề ra, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể cần phải đánh
giá một cách khách quan, khoa học những thành công và hạn chế, nguyên nhân
của nó, từ đó đề ra những chủ trương, giải pháp để tiếp tục lãnh đạo công tác giảm
nghèo theo hướng bền vững và đạt hiệu quả cao. Việc thực hiện đồng bộ các giải
pháp đã nêu trong luận văn này hy vọng đóng góp một phần vào việc hiện thực

hóa mục tiêu đó.

75


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2018) Báo cáo thực hiện chính
sách giảm nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020.

2.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016) Thông tư 17/2016/TT
BLĐTBXH ngày 28 tháng 06 năm 2016 hướng dẫn quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.

3.

Bùi Thế Hưng (2015) “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách
công.

4.

Chương trình phát triển Liên Họp quốc (2009) Rà soát tổng quan các
chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội.


5.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

6.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

8.

Đỗ Thị Dung (2011) “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế.

9.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017) Nghị quyết 13/2017/NQHĐND khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2017 -2021.

10. Nguyễn Thành Nhân (2015) “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ Chính sách công.
11. Nguyễn Thị Hằng (1997) “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn



nước ta hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Hoa (2009) Hoàn thiện các chính sách XĐGN chủ yếu của
Việt Nam đến năm 2015, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Hoa (2010) Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm
2015, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
14. PGS.TS Lê Quốc Lý (2012) “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực
trạng và giải pháp”.
15. Phan Thị Kim Phúc (2016) “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn Quận Tân Phú, TPHCM” luận văn thạc sĩ Chính sách công.
16. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Tiên Phước (2018) Báo cáo
kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015 –
2018.
17. [17] Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 –
2010.
18. Thái Phúc Thành (2014) Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo
bền vững ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
19. Thủ tướng Chính phủ (2011) Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
20. Thủ Tướng Chính Phủ (2011) Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.
21. Thủ Tướng Chính Phủ (2015) Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 19 tháng
11 năm 2015, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.
22. Thủ tướng Chính phủ (2016) Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02/9/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền


vững giai đoạn 2016-2020;

[23] Thủ tướng Chính phủ (2017) Quyết định số 200/2017/QĐ-TTg Phê duyệt
danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020, Hà Nội.



×