Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý NHÀ nước về HOẠT ĐỘNG KHOA học và CÔNG NGHỆ TỈNH NINH BÌNH đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.46 KB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ MINH NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ MINH NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2025

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ NGỌC LUẬT

HÀ NỘI, 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Tất cả các số liệu và những trích dẫn trong luận văn đều có nguồn
gốc chính xác và rõ ràng. Những phân tích của luận văn cũng chưa từng được công
bố ở một công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Ngọc


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUNG VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
............................................................................................................... 9
1.1. Các khái niệm chung về khoa học và công nghệ............................... 9
1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ................. 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Khoa học và Công
nghệ…….20
1.4.Cơ sở lý luận trong quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ…...20
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2014-2018................................................................................. 25
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và yêu cầu đối với
quản lý hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình..................... 25
2.2. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ

giai đoạn 2014-2018................................................................................ 27
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH
NINH BÌNH ................................................................................................... 56
3.1. Bối cảnh sắp tới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà
nước hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình....................... 56
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Khoa học và
Công nghệ tại tỉnhNinh Bình ................................................................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiêp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CGCN

Chuyển giao công nghệ

ĐMCN


Đổi mới công nghệ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHKT&CN

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

KT-XH

Kinh tế-xã hội

NC&PT

Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ


NCKH

Nghiên cứu khoa học

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTĐ

Phương tiện đo

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TCĐLCL

Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

TW


Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê nhân lực làm trong các tổ chức KH&CN giai đoạn
2014 - 2018 ............................................................................................. 28
Bảng 2.2. Kết quả triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh ở Ninh Bình
giai đoạn 2014 – 2018............................................................................. 33
Bảng 2.3. Thống kê thẩm định các dự án có đầu tư công nghệ giai đoạn
2014 – 2018............................................................................................. 37
Bảng 2.4. Tình hình thu hút đầu tư dự án đổi mới công nghệ trên địa bàn
tỉnh đến hết năm 2018 ............................................................................. 38
Bảng 2.5. Đánh giá khả năng nhận biết các chính sách Nhà nước khuyến
khích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình ............
40
Bảng 2.6. Mức độ nhận hỗ trợ đổi mới công nghệ theo chính sách của tỉnh
NB. .......................................................................................................... 41
Bảng 2.7. Tình hình triển khai hướng dẫn tổ chức, cá nhân xác lập bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp giai đoạn 2014 – 2018 ................................ 43
Bảng 2.8. Vai trò của công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại các đơn

vị, tổ chức................................................................................................ 46
Bảng 2.9. Công tác quản lý phương tiện đo tại các đơn vị, tổ chức ............... 47
Bảng 2.10. Thực trạng phương tiện đo tại các đơn vị, tổ chức....................... 48
Bảng 2.11. Tổng hợp công tác kiểm định từ năm 2014-2018 ........................ 48
Bảng 2.12. Tổng hợp công tác quản lý chất lượng từ năm 2014-2018 .......... 50
Bảng 2.13. Thu thập và cấp giấy chứng nhận thông tin nhiệm vụ KHCN ..... 52
Bảng 2.14. Cấp, gia hạn giấy phép sử dụng thiết bị X-quang; cấp chứng chỉ
nhân viên bức xạ ..................................................................................... 54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tình hình triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh giai đoạn
2014 -2018....................................................................................................... 34
Biểu đồ 2.2. Tình hình thu hút đầu tư dự án đổi mới công nghệ trên địa bàn
tỉnh đến hết năm 2018 ..................................................................................... 38
Biểu đồ 2.3. Tình hình triển khai hướng dẫn tổ chức, cá nhân xác lập bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp giai đoạn 2014 – 2018.................................... 44
Biểu đồ 2.4. Tổng hợp công tác kiểm định từ năm 2014-2018 ...................... 49


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI, nhân loại tiến hành cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại với đặc trưng là sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng công
nghệ cao. Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới, với hàm
lượng tri thức cao. Bốn công nghệ trụ cột, có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát
triển kinh tế - xã hội là: Công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng
lượng, công nghệ thông tin. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã làm

xuất hiện nhiều ngành mới, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, tạo ra
những bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ.
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh mới,
khi KH&CN và đổi mới sáng tạo trở thành đòn bẩy cho công cuộc tái cấu trúc kinh
tế, đổi mới mô hình tăng trưởng để phát triển đất nước nhanh và bền vững.
Trong thời gian qua, ở nước ta, công tác quản lý nhà nước về hoạt động
KH&CN đã có những đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường
công tác quản lý nhà nước; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động khoa học công nghệ (KHCN); hệ thống chính sách pháp luật về
KHCN đã được xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Trong đó, Luật KHCN 2013 với
những nội dung mới đã tạo tiền đề quan trọng, từng bước đưa KHCN trở thành động
lực then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Các nội dung bổ sung, sửa
đổi trong các văn bản quy phạm pháp luật đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn tổ chức và quản lý nhiệm vụ KH&CN; đã giải quyết được một số vướng
mắc, bất cập trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác quản lý nhà nước về hoạt
động KH&CN vẫn còn một số những hạn chế: Khung hành lang pháp lý, việc
hoàn thiện thể chế, hệ thống chính sách để bảo đảm Luật KH&CN được triển
khai sâu rộng vào cuộc sống, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội, đưa KH&CN
thực sự trở thành lực lượng sản xuất quan trọng để phát triển kinh tế vẫn còn
nhiều bất cập. Việc ban hành các văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông tư
hướng chậm chạp, khiến cho quá trình thực hiện Luật KH&CN gặp nhiều khó
khăn.

1


Những hạn chế, yếu kém nói trên có nguyên nhân là do toàn cầu hóa
khiến cho các sản phẩm khoa học – công nghệ của nước ngoài đặc biệt là của các
nước tiên tiến như Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nước Châu Âu xâm nhập mạnh mẽ

vào thị trường trong nước khiến cho nền khoa học công nghệ Việt Nam bị cạnh
tranh gay gắt. Đặc biệt, nó làm nẩy sinh các vấn đề tranh chấp mới liên quan đến
sở hữu trí tuệ, bản quyền, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp –
những lĩnh vực mà nước ta đang ở trình độ phát triển rất thấp so với họ. Sự chênh
lệch về trình độ phát triển KH&CN quá lớn trong một sân chơi có sự cạnh tranh
gay gắt khiến cho sự thua thiệt và yếu thế luôn nằm về phía các nhà KH&CN
Việt Nam. Chẳng hạn sự thống trị của giống lúa lai Trung quốc trên thị trường
giống lúa trong nước là bằng chứng rõ nhất về những thách thức của nền
KH&CN Việt Nam cho dù các giống lúa do các nhà khoa học Việt Nam tạo ra
không thua kém gì về chất lượng. Đây là một thách thức rất lớn của không chỉ
riêng ngành khoa học và công nghệ.
Hiện nay, các sản phẩm khoa học công nghệ Việt Nam, dù đã được cải
tiến và đổi mới nhiều, song phần lớn vẫn sử dụng những công nghệ cũ, lạc hậu.
Việc đổi mới công nghệ so với mặt bằng chung vẫn còn chậm. Trong điều kiện
nền kinh tế còn nhiều khó khăn, việc đầu tư vào nghiên cứu và đổi mới công
nghệ bị hạn chế khiến cho các sản phẩm khoa học và công nghệ vẫn bị tụt hậu so
với thế giới, làm giảm năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này. Mặt khác việc đổi
mới công nghệ không chỉ đơn giản là thay máy cũ bằng máy mới mà còn phải
đổi mới cả một hệ thống quản lý cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao đi kèm
mà những điều này vẫn còn thiếu và yếu. Chiến lược phát triển KH&CN Việt
Nam đến 2020 đã đặt ra yêu cầu tốc độ đổi mới công nghệ phải đạt 15-20% mỗi
năm, nghĩa là sau khoảng 5 năm các doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới được
một thế hệ công nghệ. Thực tế, đây là con số quá cao nhưng mặt khác cũng lại
được coi là quá thấp đối với khoa học và công nghệ Việt Nam.
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025 là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) khoảng 8,5%/năm trên cơ sở
nâng cao chất lượng, tạo thương hiệu đối với sản phẩm du lịch và hàng công



nghiệp chủ lực; tập trung nguồn lực sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng nông
thôn mới của giai đoạn và ổn định đồng thời 3 vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Để hoạt động KHCN phát triển thì cần có sự phát triển toàn diện về
kinh tế, văn hóa xã hội; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
KH&CN; Nâng cao ý thức, trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ của công
chức, viên chức, nhằm phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp tốt hơn. Giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa Ninh Bình phát triển
nhanh và bền vững.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Bộ KH&CN, tỉnh Ninh
Bình đã có nhiều thành quả KH&CN đã được thực hiện và áp dụng vào thực tiễn
một cách hiệu quả. Các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Bình
được triển khai chủ động, toàn diện và đạt được nhiều kết quả nổi bật, tranh thủ
được sự ủng hộ và nguồn kinh phí từ Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở KH&CN
Ninh Bình đã tham mưu với UBND tỉnh đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ cho
phép triển khai nhiều đề tài độc lập cấp nhà nước với quy mô lớn, có ý nghĩa
quan trọng trong phát triển ngành cơ khí; kết quả các đề tài đã tạo ra những công
nghệ mới mang tầm cỡ khu vực và quốc tế như đề tài “Nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo chân vịt tầu thủy cho tàu 6000DWT-7000DWT bằng thép không gỉ, chịu ăn
mòn nước biển”. Các dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi và các dự án
thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ đã xác định được các sản
phẩm chủ lực của địa phương như Lúa, Khoai lang Hoàng Long, Dê núi Ninh
Bình, Hươu và gà lai giữa gà rừng lai gà ri, Tôm, Ngao, Cá Bống bớp do đó đã
góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ
trong giai đoạn này vẫn còn tồn tại, hạn chế:
- Hệ thống văn bản còn phức tạp gây nhiều khó khăn bởi chưa cụ thể hóa, vẫn
mang tính áp dụng theo các văn bản của Chính phủ, của Bộ KH&CN, khó áp dụng
vào thực tiễn.

- Kinh phí dành cho sự nghiệp phát triển khoa học, phân bổ cho các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ còn thấp.
- Việc triển khai ứng dụng và mở rộng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và


đời sống vẫn còn hạn chế do công tác tuyên truyền phổ biến các kết nghiên cứu chưa
phong phú đa dạng.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh còn thiếu các
chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành có khả năng tập hợp và giải quyết những vấn
đề trọng tâm mang tính chiến lược của địa phương.
- Các Hội đồng tư vấn chuyên ngành về KH&CN chưa thực hiện khách quan,
còn thiên về động viên, khuyến khích hoặc nể nang, nên hiệu quả thực hiện các khâu
còn chưa cao, chưa thể hiện rõ được vai trò của khoa học với thực tiễn yêu cầu
- Trong quá trình kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ KHCN còn có hiện
tượng nể nang, chưa kiên quyết nên dẫn đến một số trường hợp phải gia hạn kéo dài
thời gian thực hiện hợp đồng.
Để phân tích rõ các hạn chế trên, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao công
tác quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước
tại tỉnh Ninh Bình, rất cần thiết thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ Tỉnh Ninh Bình đến năm 2025”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ
KH&CN đã được các nhà khoa học nghiên cứu, ở các nhiệm vụ khác nhau và đã có
các công trình nghiên cứu ở cấp độ quốc gia:
-“Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển KH&CN địa phương thời gian qua và
những định hướng cho thời gian tới”- TS. Hồ Ngọc Luật, Tạp chí chính sách và quản
lý KH&CN, số 1, Hà Nội, 2012…
-"Nghiên cứu một số giải pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ ở địa phương"
- TS. Hoàng Xuân Long, 2006.

-"Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ" -TS. Lê Đăng Doanh (NXB
Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2003);
- “Tác động của cơ chế, chính sách công đến việc khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào khoa học và công nghệ” – Nguyễn Việt Hoà, 2007;
- Nguyễn Hữu Xuyên, Nguyễn Đình Bình (2014), Đẩy mạnh hoạt động đổi
mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử Việt Nam,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển; Số 209 (2), tháng 11/2014.


- “Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đối với hoạt
động khoa học và công nghệ và hoạt động đổi mới (công nghệ )”- TS. Đặng Duy
Thịnh, Đề tài cấp bộ, Hà Nội, 2009.
Qua kết quả của các nghiên cứu kể trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu được
những nội dung cơ bản về đổi mới cơ chế quản lý KH&CN: như hệ thống KH&CN,
cơ chế tài chính, thị trường KH&CN, phát triển nguồn nhân lực Kh&CN…đã được
các nhà khoa học nghiên cứu phân tích ở nhiều góc độ khác nhau. Từ những kết quả
nghiên cứu trên đã phần nào làm sáng tỏ các vấn đề về quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ, áp dụng vào nhu cầu thực tế. Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu trên
mới ở tầm vĩ mô, chưa có nghiên cứu cụ thể về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về hoạt động KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với điều kiện
của tỉnh Ninh Bình.
Tại các địa phương cũng có các nghiên cứu về các lĩnh vực của hoạt động
KH&CN có thể kể đến như:
-"Hoàn thiện quản lý nhà nước về KH&CN ở tỉnh Đồng Nai"- Luận văn Thạc
sỹ của Nguyễn Thị Huệ, 2005;
-“ Quản lý nhiệm vụ KH&CN từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”- Luận văn Thạc
sỹ của Vũ Văn Thiện, 2017;
- “Giải pháp đổi mới quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tỉnh Hưng
Yên” – Luận văn Thạc sỹ của Giang Đức Quỳnh, 2018;
- “Tăng cường quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa

bàn
Tỉnh Thái Nguyên” - Luận văn Thạc sỹ của Trần Thị Khánh Minh, 2014;
- “Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam hiện
nay” - Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Thúy, 2017;
- “Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình” - Luận văn Thạc sỹ của Lê Thị Ngọc, 2018.
Những công trình nghiên cứu này tương đối sát về hoạt động quản lý các hoạt
động KH&CN, tuy nhiên do đặc thù điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau nên
không phù hợp với thực tế tại tỉnh Ninh Bình, chỉ có thể là tài liệu tham khảo trong
quá trình nghiên cứu đổi mới công tác quản lý các hoạt động KH&CN nói chung và
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Ninh Bình.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN
cấp tỉnh trong đó tập trung vào các hoạt động có sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình phục vụ cho phát triển khoa
học và công nghệ nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động KH&CN, cơ sở lý luận quản lý nhà
nước hoạt động KH&CN, cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động KH&CN, phân tích các
bài học kinh nghiệm về quản lý hoạt động KH&CN.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động khoa học
và công nghệ Tỉnh Ninh Bình, phân tích những bất cập trong cơ chế quản lý nhiệm
vụ KH&CN cấp tỉnh; Sở hữu trí tuệ; Hoạt động đổi mới nghệ; Hoạt động tiêu chuẩn
đo lường chất lượng ...
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước hoạt động
KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động KH&CN.
4.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nước hoạt động KH&CN của tỉnh Ninh Bình như: hoạt
động quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; sở
hữu trí tuệ; sáng kiến cải tiến kỹ thuật; an toàn bức xạ và hạt nhân...
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá hoạt động
quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2014-2018 từ
đó làm cơ sở nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN tại tỉnh Ninh
Bình đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, luận văn sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu: gồm các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
hoạt động KH&CN do Trung ương, Bộ KH&CN ban hành; các văn bản quy phạm


pháp luật và các văn bản khác của tỉnh Ninh Bình có liên quan đến hoạt động
KH&CN trong giai đoạn 2014-2018; các báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN của Sở
KH&CN Ninh Bình từ năm 2014-2018.
- Phương pháp khảo sát thực tế tại các địa phương; một số ý kiến chuyên gia;
một số đơn vị triển khai hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp số liệu, thực trạng, khảo sát, xâu
chuỗi, lập bảng, dựng hình ảnh để nghiên cứu xu thế phát triển nhằm đưa ra những
đánh giá thực trạng và dự báo xu thế phát triển.
- Phương pháp trao đổi, xin ý kiến của các cán bộ đang công tác tại Sở
KH&CN tỉnh Ninh Bình: Tọa đàm lấy thêm ý kiến phản biện đối với những vấn đề
đã đặt ra; Trao đổi tham khảo ý kiến của các cán bộ có thâm niên trong công tác quản
lý nhà nước về KH&CN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn về quản lý KH&CN để góp phần bổ sung
và hoàn thiện hệ thống tri thức quản lý hoạt động KH&CN; cung cấp tư liệu đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN của tỉnh Ninh Bình;
Kết quả nghiên cứu của luận án còn là cơ sở khoa học góp phần nâng cao nhận
thức về quản lý nhà nước hoạt động KH&CN tại tỉnh Ninh Bình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý nhà nước hoạt động KH&CN
của tỉnh Ninh Bình góp phần phát huy và nâng cao hiệu quả đóng góp các hoạt động
KH&CN vào thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh:
- Đối với nhà quản lý lĩnh vực KH&CN: đề tài là tài liệu tham khảo để các nhà
quản lý nghiên cứu áp dụng cụ thể hoá các chính sách về quản lý hoạt động KH&CN
góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đối với người lao động: đề tài liệu tham khảo về cơ chế chính sách áp dụng
thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ.
7. Kết cấu của luận văn
Phần Mở đầu.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn chung về quản lý nhà nước hoạt
động Khoa học và Công nghệ.


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước hoạt động Khoa học và
Công nghệ cấp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2014-2018.
Chương 3: Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước hoạt động Khoa học và Công
nghệ tỉnh Ninh Bình đến năm 2025.
Phần Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUNG
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản và các quy định của nhà nước về quản
lý hoạt động khoa học và công nghệ. Có nhiều lý luận liên quan tới quản lý hoạt động
KH&CN. Chương này đề cập tới những nội dung trực tiếp là cơ sở cho các phân tích
ở chương sau. Bao gồm lý thuyết cơ bản: Các khái niệm về Khoa học, công nghệ,
quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN... là những vấn đề lý thuyết cơ bản về đối
tượng nghiên cứu, từ đó có thể hệ thống hóa và làm rõ đối tượng nghiên cứu, làm cơ
sở cho việc đánh giá và đề xuất các vấn đề về quản lý hoạt động KH&CN trong
chương tiếp theo.
1.1. Các khái niệm chung về khoa học và công nghệ
1.1.1. Khoa học và công nghệ (KH&CN)
Theo UNESCO, khoa học là một tập hợp những hiểu biết về tự nhiên, xã hội
và tư duy về các quy luật khách quan, về sự tồn tại và phát triển của chúng trên cơ sở
thực tiễn. Các lĩnh vực KH&CN bao gồm: Khoa học tự nhiên; Khoa học xã hội, Nhân
văn; Khoa học kỹ thuật và công nghệ; Khoa học Nông nghiệp; Khoa học Y dược.
Theo Luật KH&CN năm 2013 “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy
luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy” [12, tr.1].
Quan niệm của UNESCO và theo Luật KH&CN cho thấy, khoa học là hệ
thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển, hỗ trợ kỹ thuật cho việc
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
KH&CN có vai trò quan trọng: là công cụ trong việc phát triển con người
(nhất là công nghệ gen hay công nghệ sinh học,... từ đó phục vụ hiệu quả cho việc
chăm sóc sức khỏe con người); Tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế thị trường; phục vụ nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã
hội. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm Khoa học theo Luật KH&CN
năm 2013.
Theo định nghĩa của UNIDO: công nghệ là việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào công nghiệp bằng cách nghiên cứu và xử lý một cách hệ thống, có
phương pháp.

Theo định nghĩa của ESCAP: Công nghệ là một hệ thống kiến thức về quy
trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó gồm kiến thức, kỹ năng,


thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp
dịch vụ.
Theo Luật chuyển giao công nghệ của Việt Nam (2017), công nghệ là giải
pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi nguồn lực thành sản phẩm. Các thành phần công nghệ gồm các yếu tố: Kỹ thuật
(Technoware), Con người (Humanware), Thông tin (Inforware) và Tổ chức
(Organware).
Theo Luật Chuyển giao công nghệ: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí
quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn
lực thành sản phẩm” (Điều 3.2, Luật CGCN). Khái niệm công nghệ của Luật CGCN,
cũng trùng với khái niệm công nghệ, nêu tại Điều 3.2, Luật KH&CN năm 2013.
Công nghệ bao gồm phần cứng (công cụ, phương tiện…) và phần mềm (kỹ năng, bí
quyết, kinh nghiệm…).
1.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động KH&CN, theo UNESCO, là tất cả các hoạt động có tính hệ thống
liên quan chặt chẽ với sự phát hiện, phát triển, truyền bá và áp dụng kiến thức khoa
học và kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực của KH&CN [UNESCO, 28]. Trong hệ
thống thống kê của UNESCO, hoạt động KH&CN bao gồm:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm (viết tắt là hoạt
động R&D):
+ Nghiên cứu khoa học gồm: Nghiên cứu ứng dụng; Nghiên cứu cơ bản.
+ Triển khai thực nghiệm gồm: Tạo ra vật mẫu, tạo dựng công nghệ mới
(pilot) và sản xuất thử; Chuyển giao công nghệ; Phát triển công nghệ (theo chiều
rộng và theo chiều sâu).
- Hoạt động giáo dục và đào tạo KH&CN.
- Hoạt động dịch vụ KH&CN.

Luật Khoa học và Công nghệ (2013) quy định hoạt động KH&CN bao gồm
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công
nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
Như vậy, Luật KH&CN 2013 chưa coi hoạt động giáo dục và đào tạo
KH&CN là loại hình hoạt động KH&CN. Mục đích của luận văn này là nghiên cứu
đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về KH&CN, do vậy, khái niệm hoạt động
KH&CN của Luật KH&CN 2013 là khái niệm chủ đạo. Trong quá trình vận dụng
khái niệm này, những điểm khác biệt so với định nghĩa chung về hoạt động KH&CN
của UNESCO sẽ được


làm rõ hoặc lưu ý. Theo Luật KH&CN 2013, hoạt động KH&CN được phân ra thành
02 nhóm hoạt động cơ bản, gồm: (i) Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và (ii) Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ.
1.1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NC&PT)
1.1.3.1. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn (Khoản 4 Điều 3 Luật KH&CN).
Định nghĩa về nghiên cứu khoa học trên đây là một định nghĩa rất tổng quát,
tôn trọng triệt để bản chất tự nhiên của các lĩnh vực KH&CN. Để hiểu rõ khái niệm
nghiên cứu khoa học trong từng lĩnh vực KH&CN UNESCO bổ sung hai định nghĩa
sau:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học
kỹ thuật, khoa học nông nghiệp và khoa học y dược là những hoạt động có tính hệ
thống và sáng tạo nhằm giải thích các hiện tượng, các đặc tính tự nhiên, các định luật
và các quan hệ bên trong của các hiện tượng này và nhằm áp dụng những tri thức này
vào đời sống thực tế.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn

là những hoạt động có tính hệ thống và sáng tạo nhằm nâng cao hoặc bổ sung những
tri thức về con người, văn hoá-xã hội, và nhằm sử dụng những tri thức này để giải
quyết các vấn đề về xã hội và con người.
Trong đa số các lĩnh vực KH&CN, hoạt động nghiên cứu khoa học có thể
phân ra thành nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng:
+ Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm khám phá bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy (Khoản 5 Điều 3 Luật
KH&CN);
+ Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu khoa học vận dụng kết quả
nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích
của con người và xã hội (Khoản 6 Điều 3 Luật KH&CN).
Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học trên đây về cơ bản giống như khái
niệm của UNESCO và OECD về nghiên cứu khoa học, cụ thể: NCKH có thể xác
định là tập hợp toàn bộ các hoạt động có hệ thống và sáng tạo nhằm phát triển kho
tàng kiến thức khoa học và nhằm áp dụng chúng vào thực tiễn. NCKH bao gồm hai
hoạt động kế tiếp nhau: nghiên cứu cơ bản (basic research, pure research,
fundamental research) và nghiên cứu ứng dụng (applied research). Trong đó, nghiên


cứu cơ bản nhằm tìm ra những tri thức khoa học làm nền tảng cho các nghiên cứu cơ
bản hay nghiên cứu ứng dụng khác, nghiên cứu cơ bản có thể xác định là bất kỳ công
tác thực nghiệm hoặc lý thuyết nào được tiến hành nhằm đạt được những kiến thức
mới về các hiện tượng, thực tế quan sát được mà chưa có một nghiên cứu ứng dụng
hoặc vận dụng đặc biệt nào. Nghiên cứu ứng dụng nhằm tìm ra các tri thức khoa học
để giải quyết các vấn đề đặt ra từ nhu cầu thực tế, nghiên cứu ứng dụng được xác
định như là một nghiên cứu đầu tiên được tiến hành nhằm đạt được những kiến thức
mới nhưng chủ yếu có một mục đích hoặc một mục tiêu thực tiễn đặc thù. Giá trị
khoa học của nghiên cứu ứng dụng nằm ở chỗ nghiên cứu đó có thể viết ra thành
những phương pháp chung hoặc bài học cho mọi người cùng dùng, công bố dưới
dạng các ấn phẩm.

1.1.3.2. Phát triển công nghệ
Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn
thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới (Khoản 7 Điều 3 Luật KH&CN).
Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu (Khoản 8
Điều 3 Luật KH&CN).
Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để
sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản
xuất và đời sống (Khoản 9 Điều 3 Luật KH&CN).
Tại Việt Nam, khái niệm “Phát triển công nghệ” trên đây đang được dùng và
coi là đồng nghĩa với khái niệm “Triển khai thực nghiệm” (Experimental
Development) theo UNESCO và OECD. Theo đó, “Triển khai thực nghiệm” là
những hoạt động có tính hệ thống, vận dụng các kết quả của nghiên cứu khoa học,
kinh nghiệm thực tế và sáng tạo thêm tri thức nhằm tạo ra các sản phẩm mới hoặc quy
trình mới hoặc hoặc cải tiến những sản phẩm hoặc quy trình đang có [29, 30 tr.51].
Theo nhà nghiên cứu Vũ Cao Đàm, nội dung của triển khai thực nghiệm gồm
3 giai đoạn [28, tr.129]:
(i) Chế tác mẫu sơ khởi (Prototypes): Làm ra mẫu (của sản phẩm hoặc công
nghệ) đầu tiên, như một bước hiện thực hoá tư tưởng khoa học thành sản phẩm hoặc
công nghệ để chuẩn bị đưa vào sản xuất.


(ii) Làm pilot (Installation pilots): Thử nghiệm để tạo ra quy trình sản xuất,
tạo ra công nghệ sản xuất sản phẩm theo prototype đã làm thử nghiệm thành công
trong phòng thí nghiệm ở giai đoạn prototype.
(iii) Sản xuất thử nghiệm: Sản xuất thử, các nhà công nghệ thường gọi đó là
giai đoạn sản xuất “Loạt 0”, để khẳng định độ tin cậy của công nghệ.
Bên cạnh đó, trong thực tế của hoạt động KH&CN trên thế giới, UNESCO và
OECD [29, tr21] khuyến nghị rằng: các hoạt động như tiếp nhận và thích nghi công

nghệ nhập (chuyển giao công nghệ) và các hoạt động trực tiếp nhằm cải tiến, công
nghệ hiện có (phát triển công nghệ theo chiều sâu), đều thuộc về các hoạt động triển
khai thực nghiệm (Experimental Development). Các hoạt động như thế này có vai trò
quan trọng đối với các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, trong tiến trình hội nhập
quốc tế, khi nhập khẩu công nghệ, không chỉ cần đến duy nhất các hoạt động triển
khai thực nghiệm (Experimental Development) như đã nêu, mà một số nghiên cứu
ứng dụng cũng có thể trở thành cần thiết nhằm áp dụng các nguyên lý công nghệ nhập
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, hoặc để xác định những phương thức
hay phương pháp mới nhằm khai thác được các tính năng của công nghệ một cách cao
nhất và hiệu quả . Các hoạt động này, theo phương pháp luận thống kê quốc tế, các
nước đang phát triển nên tính vào là các hoạt động triển khai thực nghiệm
(Experimental Development), tức là tính vào các hoạt động R&D [14, tr.44].
Như vậy, so sánh với định nghĩa của UNESCO về “triển khai thực nghiệm”,
khái niệm “Phát triển công nghệ” theo Luật KH&CN 2013, thì khái niệm “Phát triển
công nghệ” theo Luật KH&CN 2013 chỉ bao gồm “hoạt động... để tạo ra sản phẩm,
công nghệ mới ở dạng mẫu” và “hoạt động... nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới” mà chưa có “hoạt động tạo quy trình sản xuất phù hợp với sản phẩm mẫu,
công nghệ mẫu (prototpye)” cũng như “hoạt động sản xuất thử loạt đầu để xác nhận
độ tin cậy của quy trình công nghệ được tạo dựng trong giai đoạn pilot”. Bên cạnh
đó, khái niệm “Phát triển công nghệ” theo Luật KH&CN 2013 cũng chưa đề cập đến
các hoạt động “Thích nghi công nghệ, cải tiến công nghệ” (Trong hoạt động chuyển
giao công nghệ và phát triển công nghệ) như trong khuyến nghị của UNESCO được
trình bày ở trên.
Những khác biệt về mặt khái niệm trên đây dẫn đến các chính sách hỗ trợ
NC&PT từ ngân sách nhà nước chỉ dừng lại ở công đoạn “triển khai thực nghiệm” và
“sản xuất thử nghiệm” theo Luật KH&CN Việt nam 2013. Do vậy, trong thực tế đời
sống, sản xuất và kinh doanh của Việt Nam, nhiều kết quả nghiên cứu (được hỗ trợ
từ



ngân sách nhà nước) chỉ dừng lại lại ở “để tạo ra sản phẩm, công nghệ mới ở dạng
mẫu” hoặc “để hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới” mà chưa được tiếp tục hỗ
trợ (từ ngân sách nhà nước) để “tạo quy trình sản xuất phù hợp với sản phẩm mẫu,
công nghệ mẫu (prototpye)” cũng như “hoạt động sản xuất thử loạt đầu để xác nhận
độ tin cậy của quy trình công nghệ được tạo dựng trong giai đoạn pilot”, chưa nói đến
việc dùng ngân sách nhà nước hỗ trở các hoạt động “Thích nghi công nghệ, cải tiến
công nghệ”. Và những hoạt động kiểu “triển khai thực nghiệm” này lại là những hoạt
động rất quan trọng đối với công tác đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3. Đổi mới công nghệ
Khái niệm đổi mới công nghệ: Đổi mới công nghệ là hoạt động nghiên cứu
nhằm cải tiến thay thế một phần chính hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một
công nghệ khác tiến tiến hơn, hiệu quả hơn. Góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đổi
mới công nghệ đóng vai trò quan trọng nhất chi phối nền kinh tế, nó có tác dụng kích
thích sự phát triển sản xuất, nâng cao năng xuất lao động và góp phần giải quyết các
vấn đề kinh tế xã hội.
Hoạt động đổi mới công nghệ gồm ba giai đoạn: phát minh, đổi mới và truyền
bá. Phát minh là giai đoạn đầu tiên tạo ra tiến bộ công nghệ, đó là quá trình tìm tòi các
ý tưởng mới và biến chúng thành các giải pháp kỹ thuật công nghệ cụ thể nhằm giải
quyết một vấn đề nào đó trong sản xuất và đời sống, kết quả là ý tưởng khoa học,
những giải pháp về sản phẩm mới, phương pháp mới để thực hiện một số dịch vụ hoặc
sản xuất một sản phẩm. Đổi mới công nghệ và sản phẩm là ứng dụng thương mại đầu
tiên của phát minh, dựa trên các ý tưởng khoa học. Truyền bá sản phẩm nghĩa là việc
ứng dụng công nghệ được lan truyền và triển khai sang các nơi khác.
Hiệu quả đổi mới công nghệ:
Đổi mới công nghệ gồm đổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuất để
đưa ra các sản phẩm tốt hơn nhằm phục vụ tốt hơn các nhu cầu của xã hội. Với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta hiện nay thì ngoài nhu
cầu lợi ích về kinh tế còn phát triển toàn diện của xã hội. Đổi mới công nghệ thành
công nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế như góp phần tăng năng suất lao động, giảm

tiêu hao năng lượng, phí sản xuất, cải thiện an toàn, môi trường và giảm tổn thất tài
nguyên khoáng sản.
Đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, ta phải đánh giá qua
so sánh giá trị gia tăng của doanh nghiệp trước và sau khi đổi mới công nghệ. Thông


qua các chi phí: đổi mới phần kỹ thuật; đào tạo nhân lực cho kỹ thuật mới; thông tin,
tư vấn, bí quyết công nghệ; đổi mới sắp xếp lại bộ máy quản lý cho phù hợp với yêu
cầu của công nghệ mới.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ dựa vào 4 yếu tố tổng quát
đó là (Technology, Human, Information, Organization).
Chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ được hiểu là tổng thể
các quan điểm, các nguyên tắc, các chuẩn mực, các mục tiêu, các giải pháp và các
công cụ mà Nhà nước sử dụng để thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần
phát triển đất nước.
Các chính sách cụ thể: hoàn thiện quy chế quản lý khoa học công nghệ phù
hợp với hiện trạng phát triển của đơn vị, cải tiến các thủ tục quản lý theo hướng thúc
đẩy ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, thì cần thúc
đẩy hấp thụ vốn nghiên cứu tập trung, có chính sách ưu đãi vốn vay cho các dự án,
các đơn vị thành viên tiếp cận nhanh với công nghệ mới; Chính sách thuế; Chính sách
hỗ trợ trực tiếp; Chính sách đào tạo; bên cạnh đó có các chính sách phát triển thị
trường công nghệ, hỗ trợ thành lập bộ phận nghiên cứu và triển khai trong doanh
nghiệp được thể hiện trong Quyết định số 214/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt đề án phát triển thị trường công nghệ; Quyết định số 2075/QĐTTg về phê duyệt chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm
2020.
1.1.4. Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ
Hoạt động Dịch vụ khoa học và công nghệ (DVKH&CN) có thể được định
nghĩa là tập hợp các hoạt động liên quan phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và góp phần vào việc tạo ra, truyền bá và áp dụng các kiến thức KH&CN.

Hoạt động này bao gồm: hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an
toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào
tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
- Các dịch vụ KH&CN của thư viện, lưu trữ, trung tâm thông tin và tư liệu,
các đơn vị tra cứu, trung tâm hội nghị khoa học, ngân hàng dữ liệu và các cơ quan xử
lý thông tin.


- Các bộ sưu tập nhân chủng học, khảo cổ học, địa chất; các viện công nghệ
hoặc viện bảo tàng, vườn thú, vườn thực vật…


- Các công việc về hiệu đính sách, tạp chí hoặc công việc dịch thuật.
- Thăm dò xác định tài nguyên, khoáng sản, điều tra thủy văn, địa hình, địa
chất, thực vật, kiểm tra quan trắc phóng xạ, không khí, nước, đất…
- Tập hợp thông tin về các hiện tượng xã hội, thống kê điều tra dân số, thống
kê xã hội, nghiên cứu thị trường, thông tin về nhân chủng học…
- Thiết lập, duy trì các tiêu chuẩn và chuẩn đo lường, kiểm định, kiểm
nghiệm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật liệu…
- Để tận dụng thông tin khoa học, công nghệ và quản lý đó là sự tư vấn đối
với các tổ chức, các khách hành và người dùng độc lập. Tư vấn do nhà nước tổ chức
cho ngành nông nghiệp và nông dân gồm dịch vụ khuyến công, khuyến nông.
- Luật pháp, hành chính và công việc có bản chất khoa học, có tnh hệ thống
về bằng sáng chế và li xăng của các cơ quan nhà nước tiến hành gọi là các hoạt động
liên quan đến bằng sáng chế và li xăng.
- Theo Khoản 10 Điều 3 Luật KH&CN 2013: các dịch vụ về bồi dưỡng, ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, phổ biến,
thông tin, đào tạo, tư vấn; hoạt động liên quan đến an toàn bức xạ, hạt nhân và

năng lượng nguyên tử, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tất cả các hoạt động trên là
hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ thì gọi chung là Dịch vụ KH&CN. Hoạt động này được cụ thể hóa và hướng dẫn
trong Tài liệu Điều tra Nghiên cứu và Phát triển năm 2014 của Bộ KH&CN (trang
32-33), cũng bao gồm đúng 9 nhóm hoạt động cụ thể như đã được nêu ở trên đây
trong khái niệm dịch vụ KH&CN của UNESCO.
1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Quản lý nhà nước là sự thực thi quyền hành pháp của nhà nước; là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của Nhà nước đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước, do các cơ quan trong hệ thống hành chính từ trung ương đến cơ sở.
Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là dạng quản lý mà chủ thể quản
lý chính là nhà nước. Trong lĩnh vực KH&CN quản lý nhà nước sử dụng quyền lực
bộ máy hành chính Nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người và các
quan hệ xã hội.


Nhìn chung, quản lý Nhà nước về KH&CN là hoạt động rất rộng, rất phức tạp
và thường bao gồm những nội dung như: hoạch định chiến lược phát triển KH&CN,
kế hoạch và qui hoạch dài hạn, xây dựng chính sách, thể chế cho hoạt động KH&CN,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật KH&CN, sắp xếp tổ chức mạng lưới các
cơ quan khoa học, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, quản lý và áp
dụng rộng rãi các thành quả thu được, chuyển giao công nghệ, cùng những hoạt
động về quản lý kinh phí, quản lý nguồn nhân lực KH&CN, quản lý vật tư phục vụ
nghiên cứu khoa học, thông tin KH&CN, hợp tác quốc tế về KH&CN, thanh tra
KH&CN và nhiều nội dung khác nữa.
Tại Việt Nam, Luật Khoa học và công nghệ (2013) cũng quy định những nội
dung của quản lý Nhà nước về KH&CN. Các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước

gồm:
- Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất;
- Cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc Chính phủ - các bộ, các cơ quan
khác của Chính phủ;
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về KH&CN như: các dịch vụ công; phát triển tiềm lực KH&CN; hoạt
động KH&CN; sở hữu trí tuệ năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; tiêu
chuẩn đo lường chất lượng.
- Ở địa phương cơ quan hành chính Nhà nước gồm: ủy ban nhân dân các
cấp, các sở, phòng, ban của ủy ban nhân dân.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý Nhà nước về KH&CN gồm: hoạt động NC&PT; phát triển tiềm lực
KH&CN; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở
quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về KH&CN trên địa bàn huyện


×