Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

kiến trúc mày tính nhóm 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
------------

ĐỀ TÀI:NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VI MẠCH TRUYỀN TIN NỐI
TIẾP USART 8251A
GIÁO VIÊN:NGUYỄN THANH HẢI
NHÓM THỰC HIỆN:NHÓM 15
SINH VIÊN THỰC HIỆN: CÁP TRỌNG HIỆP
ĐOÀN ĐỨC TRUNG
ĐOÀN ĐỨC KHẢI
ĐOÀN TIẾN DŨNG


Đề Tài Kiến Trúc Máy Tính
Tên đề tài: Nghiên cứu tìm hiểu về vi mạch
truyền tin nối tiếp

USART 8251A (Universal Synchronous-Asynchronous
Receiver-Transmitter).
Nội dung và yêu cầu: Trình bày được đặc điểm, chức năng tổng
quát của USART 8251A, sơ đồ chân, chức năng các chân, sơ đồ
khối, chức năng các khối, các thanh ghi của 8251A để thấy
được nguyên lý làm việc của nó


Ӏ.Đặc điểm USART-8251 (Universal Synchronous/Asynchronous
Receiver Transmitter)
 
USART-8251 là một mạch giao diện vào/ra khả lập trình của hãng
Intel. Các tính năng chủ yếu của mạch bao gồm:


Hoạt động ở một trong hai chế độ đồng bộ hoặc không đồng bộ .
- Chế độ đồng bộ :
Phát: 8251A bắt đầu phát dữ liệu ngay sau khi CPU nạp từ SYNC cho
đến khi không còn tín hiệu để phát, thanh ghi đệm phát trống mà CPU
không nạp ký tự kế tiếp thì 8251A tự động thêm từ SYNC vào và phát
đi.
Thu: Khi sự đồng bộ được thực hiện từ bên trong, lệnh ENTER
HUNT phải được lập trình trong từ lệnh đầu tiên, việc này khiến
8251A dò từ SYNC trong dòng dữ liệu đến, sau khi dò ra USART
chấm dứt chế độ HUNT và máy thu trong tình trạng đồng bộ hóa, chân
SYNDET lên cao để báo cho μP biết.
Hoạt động đồng bộ với mã 5 – 8 bits, ký tự đồng bộ nội bộ hoặc từ
bên ngoài, có chế độ đồng bộ tự động.


• - Chế độ không đồng bộ:
• Ở chế độ truyền bất đồng bộ máy thu dò và ngưng hoạt động tự
động mà không cần sự điều khiển của CPU. Kết thúc một cuộc liên
lạc, TxD line luôn trở về trạng thái nghỉ.Trạng thái logic của bit D0
(Tx Enable) cho phép máy truyền xong các ký tự đã nạp vào thanh
ghi mặc dù có lệnh dừng.
• Hoạt động không đồng bộ với mã 5 – 8 bits, hệ số xung nhịp 1, 16
hoặc 64 lần tốc độ Baud, tạo ký tự tạm dừng; với 1, 2 1 1 và 2 bits
Stop, phát hiện lỗi bit Start và ký tự Break (tạm dừng).
• Tốc độ truyền cực đại trong chế độ đồng bộ là 64K baud, trong chế
độ cận đồng bộ là 19,2 K baud.
• Hoạt động truyền nhận dữ liệu song công, với hai bộ đệm truyền và
nhận riêng biệt.
• Phát hiện các lỗi truyền như : chẵn lẻ, sai khung, overrun.
• Hoạt động tương thích với các vi xử lý họ Intel.

• Tất cả các tín hiệu vào ra tương thích logic TTL.


ӀӀ. Chức năng tổng quát của USART 8251
✜Cấu hình chức năng của mạch USART-8251 rất uyển chuyển nhờ được
thiết lập bằng phần mềm. Trong môi trường trao đổi dữ liệu, giao diện nối
tiếp thực hiện việc biến đổi dữ liệu song song của hệ thống thành dạng dữ
liệu nối tiếp để gửi đi và biến dạng dữ liệu nối tiếp thu nhận được thành
dữ liệu song song để CPU đọc vào. Tất nhiên, khi thực hiện công việc
biến đổi, USART-8251 sẽ tự động bỏ đi hoặc thêm vào các bit hoặc ký tự
đồng nhất chức năng trong kỹ thuật thu phát thông tin. Chính nhờ vậy,
giao diện giữa CPU và USART-8251 là hoàn toàn minh bạch, chỉ đơn
thuần là gửi đi hay nhận về một byte dữ liệu.
✜Truyền nối tiếp với dữ liệu được chuyển thành từng bit, sử dụng một
dây dẫn duy nhất để truyền dữ liệu., cách truyền nối tiếp thường được sử
dụng khi khoảng cách truyền khá xa, do chỉ phải sử dụng một dây dẫn và
một bộ nhập xuất dữ liệu
✜Dạng biểu diễn song song sử dụng các dây dẫn riêng rẽ đối với từng bit
truyền.
Ví dụ: Nếu một hệ số sử dụng các số 8-bit thì cần 8 dây song song. Chi
phí sẽ tốn kém hơn, nhưng bù lại toàn bộ 8 bit sẽ được truyền trong một
xung đồng hồ, tốc độ là cực nhanh. Cách chuyền song song thường được
truyền trên một khoảng cách ngắn ví dụ các thiết bị trong cùng một phòng
như từ máy tính sang máy in.


ӀӀӀ. Sơ đồ nối chân của USART
8521
D2
D3

RxD
GND
D4
D5
D6
D7
TxC
WR
CS
CD
RD
RxRDY

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

28
27

26
25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15

D1
D0
Vcc
RxC
RTS
DTR
DSR
RESET
LCK
TxD
TxEMPTY
CTS
SYNDET/BD
TxRDY

* USART 8251A được chế tạo bằng kỹ thuật NMOS và có 28
chân, tốc độ truyền dữ liệu lên tới 64 Kpbs. Khác với 6402, ở

8251A tất cả dữ liệu đến và từ P đều đi qua Bus dữ liệu (Data
Bus) nối với các chân D7 - D0.


1.Chức năng các chân
a. Nhóm tín hiệu ghép nối với vi xử lý gồm:
- CS (chân 11) nối với bộ giải mã địa chỉ (A1 - An) để chọn hai thanh ghi (A0 điều
khiển trạng thái, A0 = 0 đệm số liệu).
- C/D (chân 12) nối với đường dây địa chỉ A0 để chọn một trong hai cặp thanh ghi trên.
- WR (chân 10) nối với đường dây WR của vi xử lý.
- RD (chân13) nối với đường dây RD của vi xử lý.
- CLK (chân 20) nối với đường dây CLK của vi xử lý.
Reset (chân 21) nối với đường dây Reset của vi xử lý.
- D0 - D7 (chân 27, 28, 1, 2, 5, 6, 7, 8) nối với các đường dây số liệu D0-D7 của vi xử
lý.
b. Nhóm tín hiệu ghép nối với Modem:
- DTR (chân 24), RTS (chân 23) .
- DSR (chân22), CTS (chân 17) .
c. Nhóm tín hiệu ghép nối với đường dây truyền - nhận và khối ghép nối:
- TxEMPTY (chân 18) thanh ghi đệm truyền rỗng.
- TxD (chân 19) cho số liệu truyền.
- RxD (chân 3) cho số liệu nhận.
- TxRDY (chân 15) báo số liệu truyền sẵn sàng.
- RxRDY (chân 14) báo số liệu nhận sẵn sàng.
- Syn/Break : chỉ đồng bộ/ đứt dòng tin.
d. Nhóm tín hiệu ghép nối với máy phát xung nhịp:
- TxC : nhịp truyền.
- RxC : nhịp nhận.
 



IV. Sơ đồ khối


 Trong đó:
CS : Chip Select - chọn vi
mạch .
RD : Read - đọc .
WR : Write - ghi .
C/D : Control/Data - điều
khiển/số liệu .
CLK : Clock - Nhịp .
D0-D7 : Data bus I/O - Bus
dữ liệu vào/ra .
TxC : Transmit Clock - Nhịp
truyền
RxC : Receiver Clock Nhịp nhận .
RST : Reset - Xóa .
DTR : Data Terminal
Ready - Số liệu của TBĐC
sẵn sàng .

DSR : Data Set Ready - Bộ số
liệu sẵn sàng .
RTS : Request To Send - yêu
cầu gởi .
CTS : Clear To Send - Xóa
gởi .
TxD : Transmit Data - Số
liệu truyền .

RxD : Receiver Data - Số
liệu nhận .
TxRDY : Transmit Ready Sẵn sàng truyền.
RxRDY : Receiver Ready Sẵn sàng nhận .
TxEMTY : Transmit Register
Emty - Thanh ghi truyền
rỗng .


1.Chức năng các khối:
- Bộ đệm dữ liệu.
Là bộ đệm 3 trạng thái hai chiều với độ rộng 8 bits dùng làm giao
diện giữa CPU và mạch 8251. Dữ liệu được gửi đi hay nhận về qua bộ
đệm khi thực hiện lệnh INPut hay lệnh OUTput trong CPU. Các từ
lệnh (Command Word), từ điều khiển (Control Word) hay thông tin
trạng thái cũng được chuyển qua thanh đệm dữ liệu. Thanh ghi trạng
thái lệnh (Command Status Register), thanh ghi dữ liệu ra (Data Out
Register) và thanh ghi dữ liệu vào (Data In Register) là những thanh
ghi độc lập và cùng được kết nối BUS dữ liệu của hệ thống thông qua
đệm dữ liệu.


- Khối điều khiển modem (Modem Control) : Vi mạch 8251 có
một tập tín hiệu vào/ra có thể sử dụng để đơn giản hoá việc phối
ghép với các MODEM. Các tín hiệu do khối chức năng điều khiển
Modem tạo ra nhằm mục đích hoàn toàn tương thích với các tín
hiệu điều khiển trao đổi thông tin thông qua thiết bị Modem khi
cần thiết. Đó là các tín hiệu DSR (Data Set Ready), DTR (Data
Terminal Ready), RTS (Request To Send), và CTS (Clear To Send).
- Bộ đệm truyền (Transmitter Buffer) : Đệm phát tiếp nhận dữ liệu

song song từ đệm dữ liệu, chuyển đổi thành chuỗi bits nối tiếp, chèn
thêm các ký tự hoặc các bit thích hợp cần thiết trong kỹ thuật truyền
tin và gửi chuỗi bits này ra đầu phát TxD theo sườn xuống của xung
nhịp phát TxC. Khối phát bắt đầu công việc ngay khi tín
hiệu CTS = “0” và dừng lập tức với trạng thái được giữ
nguyên khi TxE là “0” hay CTS = “1”.


- Bộ điều khiển truyền (Transmitter Control).
Khối điều khiển phát giám sát toàn bộ mọi hoạt động liên quan
đến truyền dữ liệu nối tiếp. Khối có nhiệm vụ chấp nhận và tạo ra tất
cảc các tín hiệu tương ứng để thực hiện việc tuyền dữ liệu.
- Bộ đệm nhận (Receiver Buffer).
Đệm thu thu nhận dữ liệu nối tiếp và chuyển đổi thành dữ liệu
song song sau khi đã loại bỏ những ký tự hoặc bit tương ứng sử dụng
trong kỹ thuật thu phát thông tin. Tín hiệu thu được đưa qua chân
RxD và được dịch chuyển vào thanh ghi đệm thu theo sườn lên của
xung RxC.
- Khối logic điều khiển đọc ghi : Khối này sẽ nhận các tín hiệu cung
cấp từ Bus điều khiển của hệ thống sẽ tạo ra các tín hiệu điều khiển
cho toàn bộ hoạt động của 8251.


- Bộ điều khiển nhận (Receiver Control).
Khối này có chức năng quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến
bộ nhận, bao gồm các chức năng sau:
+ Ngăn chặn các lỗi nhận dữ liệu của 8251, như xác định mức
thấp trên đường RxD là trạng thái không sử dụng (điều kiện ngắt)
hay trạng thái dữ liệu thấp. Trước khi bắt đầu nhận các kí tự nối tiếp,
mức 1 phải có trên đường RxD ngay sau tín hiệu Reset. Sau đó bộ

nhận sẽ kiểm tra để phát hiện bit thấp (Start bit) để xác định trạng
thái bắt đầu nhận dữ liệu. Chức năng này chỉ hoạt động trong chế độ
cận đồng bộ và chỉ thực hiện một lần sau mỗi lần Reset.
+ Ngăn chặn sai Start bit do xung nhiễu tức thời, bộ điều khiển
nhận sẽ lấy mẫu start bit ở cạnh xuống và xác nhận lại nó một lần
nữa trong khoảng giữa bit.
+ Phát hiện lỗi chẵn lẻ của dữ liệu nhận được và thiết lập bit
thông báo lỗi tương ứng trong thanh ghi trạng thái.
+ Trong chế độ cận đồng bộ sẽ phát hiện lỗi sai khung khi không
tìm thấy bit stop sau byte dữ liệu vừa nhận được.


V. Các thanh ghi của chip 8251A :
1. Các thanh ghi điều khiển: dùng để nhận và thực hiện các lệnh từ
CPU ( gồm 4 thanh điều khiển )
a. Thanh ghi điều khiển đường dây (Line Control Register) :
Thanh ghi này được dùng để SET các thông số liên lạc. Mỗi bit của
thanh ghi này có ý nghĩa và được mô tả như sau:
Bit
0 và 1

Ý nghĩa
Hai bit này dùng để xác định chiều dài của một từ

2

Số bit Stop

3


Cho phép kiểm tra chẳn lẻ

4

Chọn kiểm tra chẳn lẻ

5

Chọn bit chẳn lẻ

6

Ngắt

7

Bit truy xuất và chốt số liệu


b. Thanh ghi điều khiển modem:
(Modem Control Register)
Thanh ghi này điều khiển những tín hiệu bắt
tay gởi ra ngoài từ UART. Mỗi bit của thanh
ghi này được mô tả như sau :
Bit

Chữ viết tắt

Tên gọi


0

DTR

1

RST

Dữ liệu trạm cuối sẵn sàng
Yêu cầu gởi

2

OUT1

Ngõ ra 1

3

OUT2

Ngõ ra 2

4

LOOP

Kiểm tra chế độ vòng lặp



c. Thanh ghi cho phép ngắt :
(Interrupt Enable Register )
Tám bit thanh ghi này cho phép 4 kiểu
điều khiển ngắt tác động lên "chip ngắt"
bằng ngõ ra INTRPT. Khi RESET các bit từ
0 đến 3 của thanh ghi này, ta có thể bỏ
kiểu ngắt hệ thống của nó. Khi SET các bit
từ 0 đến 3, ta chọn kiểu ngắt cho phép.
BIT
0
1
2
3
4
5
6
7

KIỂU NGẮT
Cho phép ngắt để thu dữ liệu
Cho phép ngắt báo vùng đệm phát rỗng
Cho phép ngắt báo trạng thái đường dây
Cho phép ngắt báo trạng thái Modem
Bằng 0
Bằng 0
Bằng 0
Bằng 0


d. Thanh ghi chốt số chia BAUD_RATE:

BAUD_RATE được cài đặt phụ thộc vào 2 thanh
ghi mà con số của chúng phải được chia bởi xung
nhịp 1.8432 MHz. Kết quả cho ra tần số bằng 16
lần BAUD_ RATE. Hai thanh ghi này mang 2 byte:
1 byte chốt số chia có nghĩa thấp nhất (LSB), và
1 byte chốt số chia có nghĩa cao nhất (MSB).
Những số chia này dùng để tạo ra những tốc độ
theo BAUD_RATE khác nhau.
BAUD_RATE

DECEMAL

HEX

MSB

LSB

50
100
300
1200
2400
4800
9600

2304
1152
384
96

48
24
12

900
480
180
60
30
18
0C

9
4
1
0
0
0
0

00
80
80
60
30
18
0C


2. Các thanh ghi trạng thái: dùng để thông báo cho CPU biết về trạng

thái của USART hay USART đang làm gì(gồm 3 thanh ghi trạng thái)
a. Thanh ghi trạng thái đường dây(Line Status Register): thanh
ghi này tường trình đến CPU những thông tin trạng thái về
sự chuyển biến dữ liệu.
b . Thanh ghi trạng thái Modem: (Modem Control Register):Thanh
ghi này cho những thông tin về trạng thái của những đường bắt tay.

c. Thanh ghi đặc tính ngắt: (Interrupt Identification Register):Thanh
ghi này cung cấp thông tin về trạng thái hiện hành của những ngắt được
phát đi.


3. Các thanh ghi đệm: (gồm 2 thanh
ghi)
a. Thanh ghi đệm thu:
Thanh ghi này lưu giữ ký tự sau cùng vừa mới nhận được. Mỗi lần nó
được đọc, thanh ghi trạng thái đường dây sẽ chỉ thị vùng đệm thu rỗng
cho tới khi nhận được một ký tự khác. Nếu ký tự thứ hai nhận được
trước ký tự thứ nhất đọc xong, mỗi lỗi tràn sẽ được thông báo.


b. Thanh ghi lưu giữ phần phát:
Thanh ghi lưu giữ phần phát lưu lại ký tự kế tiếp để
chuẩn bị phát đi. Ký tự được đặt vào bằng chương
trình của người viết. Thanh ghi trạng thái đường dây
sẽ thông báo khi một ký tự vừa được phát đi.
Địa chỉ
XF8
XF8
XF8

XF9
XF9
XFA
XFB
XFC
XFD
XFE

Thanh ghi được chọn
Thanh ghi đệm phát
Thanh ghi đệm thu
Thanh ghi chốt số chia LSB
Thanh ghichốt số chia MSB
Thanh ghi cho phép ngắt
Thanh ghi đặc tính ngắt
Thanh ghi điều khiển đường dây
Thanh ghi điều khiển modem
Thanh ghi trạng thái đường dây
Thanh ghi trạng thái modem


VI.Vận hành và nguyên lý làm việc của USART
8251A.

-Khởi động 8251A



Reset chip
Ghi vào thanh ghi chọn chế độ một byte (từ CPU) để chon giao thức mong muốn

-Phát một ký tự





Để phát một ký tự, bit TxEN trong thanh ghi điều khiển phải ở logic 1 và chân CTS phải ở mức
thấp:
Đợi cho đến khi chân TxRDY lên cao hoặc cho đến khi bit TxRDY trong thanh ghi trang thái là
1.
Ghi ký tự cần phát vào thanh ghi đệm phát.
USART tự đông thêm các bit start, stop, kiểm tra chắn lẻ. Ký tự được phát đi nối tiếp
Trên đường TxD với bit LSB được phát trước, các bit được dời ra ngoài mỗi khi có canh xuống của
xung đồng hồ TxC với vận tốc bằng 1, 1/16, 1/64 tần số xung đồng hồ.
-Thu một ký tự
Để thu1 ký tự đông thời kiểm tra lỗi của ký tự này, cần phải thực hiện các bước sau:






Đợi cho đến khi chân RxRDY lên các hoặc cho đến khi bit RxRDY trong thanh ghi trang thái là .
Đọc trạng thái lỗi từ thanh ghi trạng thái.
Đọc ký tự từ thanh ghi đệm thu.
Reset trạng thái lỗi bằng cách ghi bit ER=1 (D4) trong thanh ghi command.





×