Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế góp phần phát triển kinh tế việt nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGÔ BÌNH CHUNG

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THUẾ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2006


2

mở đầu
Thuế l một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân v pháp nhân
cho Nh nớc. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự xuất hiện thu nhập xã hội,
thúc đẩy phân chia xã hội thnh các giai cấp đối kháng v sự xuất hiện của
Nh nớc.
Thuế đã hình thnh v phát triển từ khi xuất hiện Nh nớc đầu tiên
trong lịch sử: Nh nớc chiếm hữu nô lệ. Nh nớc sử dụng công cụ thuế lm
nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nh nớc v thực hiện quản lý - điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế, thông qua tác động của thuế.
Ngy nay, sứ mạng lịch sử của mọi Nh nớc trên thế giới đều ra sức
điều hnh quốc gia đẩy mạnh tốc độ tăng trởng v phát triển kinh tế cho đất
nớc mình.
- Tăng trởng kinh tế l phạm trù về lợng còn phát triển kinh tế l
phạm trù về chất của một nền kinh tế.
+ Tăng trởng kinh tế l sự gia tăng tổng thu nhập quốc dân (GNP)


hoặc tổng thu nhập quốc nội (GDP) trong một thời gian nhất định (thờng l
trong một năm). Tốc độ tăng trởng kinh tế của một quốc gia l mức gia tăng
GDP hay GNP của năm sau so với năm trớc.
+ Phát triển kinh tế l sự tăng trởng kinh tế đi kèm với sự hon chỉnh
cơ cấu, thể chế kinh tế v chất lợng cuộc sống. Phát triển kinh tế gắn liền với
công bằng xã hội, gắn liền với bản sắc văn hoá dân tộc v đạo đức, gắn với
bảo vệ môi trờng, ổn định xã hội v nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
mọi tầng lớp dân c.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến tăng trởng v phát triển kinh tế, trong
đó quan trọng nhất l những nhân tố thuộc kiến trúc thợng tầng.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trởng v phát triển kinh tế, các Nh nớc
chú trọng đến việc hon thiện các chính sách kinh tế, ti chính - trọng tâm l
chính sách thuế - luôn l nhiệm vụ bức xúc đợc đặt ra ở bất cứ quốc gia no.


3
Benjamin Franklin - một chính khách, đồng thời cũng l một nh khoa
học nổi tiếng của Mỹ - khẳng định: Trên đời chỉ có hai việc chắc chắn nhất:
cái chết v thuế [21]. Điều ny cho thấy, thuế có tác động qua lại rất nhạy cảm
đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội v mọi mặt đời sống con ngời. Chính sách
thuế bao hm nội dung kinh tế v chính trị xã hội sâu sắc v luôn vận động
theo tiến trình phát triển của từng quốc gia.
Sự hon thiện chính sách thuế của từng quốc gia có thể đem lại hiệu quả
khác nhau, bởi có sự liên quan đến nhiều yếu tố trong hoạch định chính sách
thuế, đó l:
- Hệ thống chính sách thuế do Nh nớc ban hnh đã đầy đủ v hon
thiện đến mức no, đã điều tiết bao quát hết mọi nguồn thu v bảo đảm cho
mọi ngời thực hiện nghĩa vụ thuế đợc bình đẳng v hợp lý .
- Mức điều tiết của từng sắc thuế l bao nhiêu cho phù hợp với khả năng
nộp thuế trong từng lĩnh vực kinh tế đợc điều tiết; bảo đảm cân đối đợc nhu

cầu chi tiêu của Chính phủ v tích luỹ đầu t tăng trởng kinh tế , tiến bộ xã
hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nớc .
- Khi áp dụng hệ thống chính sách thuế sẽ ảnh hởng nh thế no đến
hnh vi kinh doanh v động thái tiêu dùng xã hội, đến thu hút vốn đầu t v
hội nhập kinh tế quốc tế .
- Khả năng thu thuế của Nh nớc v sự chấp hnh nộp thuế của các tổ
chức cá nhân có hoạt động kinh tế thuộc phạm vi điều tiết của thuế đến mức
no, để bảo đảm l một chính sách thuế có hiệu quả...
Do vậy , chính sách thuế không đơn thuần l một đạo luật do Nh nớc
ban hnh v buộc mọi ngời tuân thủ m nội dung của chính sách thuế phải
bao hm sự tổng ho các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia
v đợc thực hiện một cách đồng bộ bằng quyền lực Nh nớc dân chủ, công
khai với tính thuyết phục cao vì lợi ích chung.
Tính cấp thiết của đề ti : ở Việt Nam, mục tiêu đẩy mạnh phát triển
kinh tế theo kịp các nớc trong khu vực v thế giới l một sự nghiệp lâu di,


4
xuyên suốt. Giai đoạn 2001 - 2010 l giai đoạn đặc biệt quan trọng, cả nớc
tập trung sức thực hiện chiến lợc kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện
đại hoá đất nớc v hội nhập kinh tế, với phơng châm Đẩy mạnh tăng
trởng kinh tế cả về tốc độ v chất lợng để bảo đảm tăng trởng nhanh v
bền vững. Để thực hiện thnh công chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội, Nh
nớc đang nghiên cứu ban hnh v hon thiện các cơ chế quản lý v các chính
sách kinh tế, trong đó trọng tâm l chính sách thuế.
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam từ năm 1990 đến nay đã qua
hai bớc cải cách quan trọng đã hình thnh đợc một Hệ thống chính sách
thuế khá đầy đủ, khai thác đợc các nguồn thu, áp dụng đồng thời cho các
thnh phần kinh tế v từng bớc thích ứng với nền kinh tế theo cơ chế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Tuy vậy, đứng trớc yêu cầu công nghiệp

hoá v hiện đại hoá đất nớc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hệ
thống chính sách thuế còn bộc lộ những hạn chế cần phải tiếp tục hon thiện
để bao quát hết đối tợng chịu thuế, đối tợng nộp thuế trong cơ chế thị
trờng v góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Do vây, nghiên
cứu đề ti Các giải pháp hon thiện chính sách thuế góp phần phát triển kinh
tế Việt Nam đến năm 2010 l rất cấp thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế
của đất nớc ta hiện nay.
ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề ti Các giải pháp hon thiện
chính sách thuế góp phần phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2010 l
nghiên cứu lý luận khoa học về thuế v đi sâu vo thực trạng thi hnh chính
sách thuế Việt Nam trong thời gian qua đã tác động đến xu hớng phát triển
kinh tế của đất nớc. Từ đó, đề xuất các giải pháp hon thiện chính sách thuế
Việt Nam nhằm đáp ứng đợc yêu cầu thực tiễn m nền kinh tế nớc ta đang
đặt ra, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế v phục vụ tích cực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá v hiện đại hoá đất nớc.
Mục đích nghiên cứu của đề ti l đề xuất các giải pháp hon thiện hệ
thống chính sách thuế Việt Nam, với các mục tiêu đạt đợc:


5
- Hệ thống chính sách thuế có cơ cấu các luật thuế hợp lý, đồng bộ để
bao quát đợc nguồn thu v áp dụng thống nhất với mọi tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất - kinh doanh; mức điều tiết của thuế sát hợp với nội lực nền
kinh tế.
- Hệ thống chính sách thuế phải bảo đảm chính sách động viên của

Đảng v Nh nớc; thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo định hớng
của Nh nớc; góp phần bảo đảm bình đẳng, công bằng xã hội, phù hợp với
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa v chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế .

Đối tợng v phạm vi nghiên cứu của đề ti: Đề ti đợc nghiên cứu
trên cơ sở lý luận khoa học kinh tế - ti chính v thực trạng áp dụng chính
sách thuế Việt Nam từ năm 1975 đến nay. Những kiến thức khoa học nghiên
cứu đợc kết hợp chặt chẽ với đờng lối chiến lợc kinh tế của Đảng v Nh
nớc ta, l cơ sở lý luận để xây dựng các giải pháp hon thiện chính sách thuế
áp dụng vo thực tiễn, góp phần phát triển các mục tiêu kinh tế đề ra trong
chiến lợc kinh tế - xã hội của Đảng v Nh nớc ta trong giai đoạn 20012010 .
Phơng pháp nghiên cứu đề ti: Đề ti sử dụng phơng pháp biện
chứng duy vật v phơng pháp phân tích - tổng hợp để nghiên cứu thực trạng
chính sách thuế Việt Nam đã tác động đến kinh tế - xã hội trong các giai đoạn
trớc v sau đổi mới kinh tế (1986) của nớc ta. Đề ti kết hợp chặt chẽ giữa
lý luận v thực tiễn , dùng lý luận để phân tích nhận xét quá trình thực hiện
chính sách thuế vo thực tiễn; đồng thời nghiên cứu từ thực tiễn áp dụng chính
sách thuế để xây dựng các giải pháp hon thiện chính sách thuế Việt Nam.
Đề ti thể hiện đợc những vấn đề mới trong lĩnh vực thuế sau đây:
- Nghiên cứu về lý luận v thực tiễn tác động của chính sách thuế đến
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, để lm rõ chức năng quan
trọng của thuế trong nền kinh tế thị trờng. Điều đó, góp phần xây dựng nhận


6
thức khoa học về thuế ton diện hơn v hình thnh những quan điểm mới
trong hon thiện chính sách thuế Việt Nam.
- Kiến nghị xây dựng thêm một số luật thuế mới trong hệ thống chính
sách thuế hiện hnh nhằm bao quát nguồn thu phát sinh trong nền kinh tế thị
trờng.
- Kiến nghị hon thiện một số luật thuế chủ yếu để đáp ứng đợc yêu
cầu của một hệ thống chính sách thuế hiện đại, phù hợp với nền kinh tế nớc
ta v hội nhập kinh tế quốc tế.
- Kiến nghị những giải pháp bổ trợ để khắc phục những tồn tại trong

thực tiễn quản lý thuế v hiện đại công tác thuế Việt Nam, nhằm nâng cao
hiệu quả của Hệ thống chính sách thuế.


7
Chơng 1- lý luận về thuế v tác động của thuế đến
sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.1. khái niệm v chức năng của thuế :

1.1.1. khái niệm về thuế :
Thuế rất gần gũi với con ngời v có lịch sử gắn bó lâu di nhất trong
xã hội, nên khái niệm về thuế đợc các nh kinh tế nêu ra khá nhiều:
- ADAM SMITH ( 1723 - 1790 ) nói về thuế l : Các công dân của
mỗi nớc phải đóng góp cho Chính phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi ngời,
nghĩa l tỷ lệ với lợi tức m họ đợc thụ hởng do sự bảo vệ của Nh nớc [7].
Khẳng định tính chất bắt buộc các công dân phải nộp thuế cho Nh nớc theo
tỷ lệ thu nhập của mỗi ngời.
- DAVID RICARDO ( 1772 - 1823 ) cho rằng thuế đợc cấu thnh từ
phần của Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai v lao động trong nớc v xét
cho cùng thì thuế đợc lấy từ t bản hay thu nhập của ngời chịu thuế [7]. Xác
định nguồn thu thuế phát sinh từ nền kinh tế quốc dân v thực chất thì thuế đã
điều tiết một phần thu nhập của ngời chịu thuế.
- KARL MARX ( 1818 - 1883) thuế l cơ sở kinh tế của bộ máy Nh
nớc... thuế , đó l khoản đóng góp nghĩa vụ cần thiết để nuôi dỡng Nh
nớc pháp quyền . Thuế l nguồn sống .. . đối với Nh nớc hnh pháp . Chính
phủ mạnh v thuế cao l hai khái niệm đồng nhất [11] . Thuế gắn liền với Nh
nớc v đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nh nớc. Mức điều tiết thuế tơng
ứng với chức năng của Nh nớc.
- FRIEDRICH ENGELS (1820 - 1895) khẳng định : .....để duy trì

quyền lực công cộng , cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nh nớc ,
đó l thuế [1] . Mọi Nh nớc đều sử dụng quyền lực để quy định sự đóng góp
của nhân dân cho Nh nớc, đó l thuế.


8
- V.LENIN ( 1870 - 1924 ) cho rằng : ......thuế l cái Nh nớc thu của
dân m không bù lại [16]. Khẳng định tính chất của thuế l không hon lại trực
tiếp cho ngời nộp thuế dựa trên số tiền thuế đã nộp cho Nh nớc.
Sau ny khái niệm về thuế ngy cng đợc bổ sung v hon thiện hơn .
Trong cuốn từ điển của hai tác giả ngời Anh l Chrisopher Pass v Bryan
Lowes cho rằng : thuế l một biện pháp của Chính phủ đánh trên của cải v
vốn nhận đợc của các cá nhân hay doanh nghiệp ( thuế trực thu ) , trên việc
chi tiêu về hng hoá v dịch vụ ( thuế gián thu ) v trên ti sản.
Samuelson v Nordhaus (1995) cũng cho rằng , bên cạnh các loại nghĩa
vụ ngời dân phải thực hiện đối với Nh nớc , cần phải hiểu rằng : Thuế l
một dạng cỡng bức quan trọng . Tất cả mọi ngời đều phải chịu theo Luật
thuế. Sự thật l ton bộ công dân tự mình đặt gánh nặng thuế lên mình v mỗi
công dân cũng đợc hởng phần hng công cộng do Chính phủ cung cấp .

ở nớc ta cũng có nhiều định nghĩa về thuế . Theo từ điển tiếng việt
Trung tâm từ điển học - 1998 , thuế l khoản tiền hay hiện vật m ngời dân
hoặc các tổ chức kinh doanh , tuỳ theo ti sản , thu nhập , nghề nghiệp .. .
buộc phải nộp cho Nh nớc theo mức qui định .
Qua nghiên cứu các khái niệm về thuế trên đây, thấy rằng: Mỗi khái
niệm chỉ mô tả một phần bản chất của thuế v mang tính lịch sử trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội. Gắn với tình hình thực tế v xu thế phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay, tác giả khái niệm về thuế nh sau :
Thuế l một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân v pháp
nhân cho Nh nớc theo đối tợng, mức độ v thời hạn đợc pháp luật quy

định, để tạo thnh nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nh nớc nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu trong thực hiện các chức năng của Nh nớc.


9
Khái niệm về thuế nêu trên , có thể lm rõ đợc bản chất của thuế nh
sau :
Một l, Thuế l khoản tiền đóng góp bắt buộc của các thể nhân v pháp
nhân cho Nh nớc.
Hai l, Đối tợng chịu thuế, đối tợng nộp thuế v mức đóng góp tiền
thuế cho Nh nớc quy định bằng pháp luật.
Ba l, Thuế l nguồn thu chủ yếu để tạo thnh Ngân sách Nh nớc
nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong thực hiện các chức năng của Nh
nớc để quản lý v phục vụ xã hội.

Đặc trng của thuế l tính bắt buộc nộp thuế thông qua quyền lực của
Nh nớc. Tính chất ny, xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nh nớc nhằm
mục đích quản lý v phục vụ lợi ích chung cho ton xã hội. Khi luật thuế đã
đợc Nh nớc ban hnh thì tính chất bắt buộc nộp thuế l một tất yếu.
Chính sách thuế đợc ban hnh l sự thể hiện quyền lực của Nh nớc
v có tính pháp lý tối cao trong việc quy định nghĩa vụ cơ bản của mọi tổ
chức, cá nhân thuộc đối tợng nộp thuế vo Ngân sách Nh nớc. ở Việt
Nam, Hiến pháp quy định chỉ có Quốc Hội đợc quyền ban hnh, sửa đổi, bổ
sung hay bãi bỏ các luật thuế.
Mặt khác, tính bắt buộc nộp thuế dựa trên cơ sở quy định của luật thuế
do Quốc Hội ban hnh, bắt buộc các cơ quan hnh pháp không đợc phép thực
hiện trái luật.
Tính bắt buộc nộp thuế đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ công dân,
bảo đảm nguồn thu tiền thuế vo Ngân sách Nh nớc ổn định, đáp ứng kịp
thời các nhu cầu chi tiêu của Nh nớc.

Một đặc trng khác của thuế l tính không hon lại trực tiếp cho ngời
nộp thuế dựa trên mức độ số tiền đã nộp cho Nh nớc. Ngời nộp thuế cũng
không có quyền đòi hỏi Nh nớc phải cung cấp hng hoá , dịch vụ công cộng


10
trực tiếp cho mình tơng ứng theo số tiền thuế đã nộp. Bởi vì tiền thuế đợc
Nh nớc sử dụng vo các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nh nớc trong thực
hiện chức năng quản lý xã hội v phục vụ lợi ích chung của quốc gia; trong đó
có lợi ích của ngời nộp thuế.
Đặc trng ny bảo đảm quyền sử dụng tiền thuế của Nh nớc.
ở Việt Nam, số tiền thuế thu vo Ngân sách Nh nớc, Uỷ Ban Nhân
Dân các cấp đợc quyền điều hnh sử dụng theo luật Ngân sách Nh nớc.
Theo bản chất Nh nớc của dân do dân v vì dân, tiền thuế đợc Nh nớc sử
dụng để phục vụ lợi ích chung cho ton xã hội v đợc quyết toán công khai
trớc Quốc Hội v Hội Đồng Nhân Dân cùng cấp kiểm tra, phê duyệt.

1.1.2. Chức năng của thuế :
Chức năng của một sự vật hay đối tợng no đó l công dụng vốn có
của nó v có tính ổn định tơng đối với thời gian, không gian. Đối với một
phạm trù kinh tế, chức năng l nhiệm vụ chủ yếu v thờng xuyên của nó từ
khi ra đời tồn tại v phát triển, theo một phơng thức đặc biệt biểu hiện tính
vốn có của phạm trù. Thuế vừa l một phạm trù kinh tế vừa l một phạm trù
ti chính. Nhiệm vụ của thuế l huy động nguồn lực ti chính cho Nh nớc.
Thuế sẽ huy động của đối tợng no, với mức huy động bao nhiêu, l nội dung
chủ yếu của chính sách thuế. Từ đó, có thể xác định Thuế có ba chức năng cơ
bản sau:
1.1.2.1- Chức năng huy động nguồn lực ti chính cho Nh nớc :
Chức năng huy động nguồn lực ti chính cho Nh nớc l nhiệm vụ chủ
yếu v thờng xuyên của thuế. Thông qua chức năng ny, thuế đã tác động

đến nền kinh tế - xã hội của quốc gia v tạo thnh các chức năng khác.
Ngay từ lúc ra đời, thuế luôn luôn l công cụ điều tiết một phần thu
nhập xã hội vo Ngân sách Nh nớc thông qua các mức thuế suất v chế độ
u đãi thuế đợc Nh nớc quy định trong các Luật thuế.


11
Đây l chức năng đầu tiên của thuế, đặc trng cho tất cả các chế độ xã
hội v các thể chế Nh nớc. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực
ti chính l chức năng tất yếu xuất phát từ mục tiêu của Nh nớc v cũng
chính l nguyên nhân ra đời của thuế.
Từ chức năng huy động nguồn lực ti chính của thuế đã tạo thnh
nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nh nớc để đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu
của hoạt động Nh nớc . Chính chức năng ny đã tạo ra điều kiện tiên quyết
khách quan cho Nh nớc can thiệp vo tiến trình vận động của nền kinh tế xã hội trong một quốc gia.
Ngân sách Nh nớc l quỹ tiền tệ tập trung thuộc sở hữu Nh nớc.
Ngân sách Nh nớc đợc hình thnh từ các nguồn:
- Thu từ thuế v các khoản có tính chất thuế;
- Thu ngoi thuế;
- Thu viện trợ;
- Thu tiền vay.
Trong đó, nguồn thu từ thuế l chủ yếu v trở thnh nhân tố cơ bản của
ti chính Nh nớc. V, đây cũng l mục tiêu chính của mọi Nh nớc khi xây
dựng chính sách thuế.
ở nớc ta trong thời kỳ bao cấp, số thu từ thuế thờng chiếm từ 50%

đến 60% tổng thu Ngân sách Nh nớc. Một phần thu quan trọng của Ngân
sách Nh nớc còn phải dựa vo viện trợ, vay nợ. Sau những năm đổi mới, nền
kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng. Quan hệ kinh tế quốc tế chuyển
sang chế cho vay, có đi, có lại, hai bên cùng có lợi. Do vậy, chức năng huy

động nguồn lực ti chính của thuế trở nên quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nh nớc v có tích lũy để đầu t phát triển kinh tế v trả nợ.
Muốn nâng cao vai trò ny của thuế, Nh nớc đã không ngừng cải
cách hòan thiện hệ thống chính sách thuế, sao cho thuế có khả năng bao quát
nguồn thu, mức điều tiết phù hợp với nền kinh tế v tạo đợc cơ chế kích thích
tăng trởng kinh tế, bồi dỡng nguồn thu, tăng thu cho Ngân sách Nh nớc.


12
Trên thực tế, khi một hệ thống chính sách thuế phù hợp thực tiễn cuộc sống thì
nguồn thu của Ngân sách Nh nớc sẽ tăng lên vững chắc trên cơ sở đời sống
nhân dân không ngừng cải thiện, nền kinh tế có tốc độ tăng trởng nhanh, bền
vững.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia luôn đòi hỏi mở rộng các
chức năng của Nh nớc v phải tăng cờng chi tiêu ti chính. Do vậy, chức
năng huy động nguồn lực ti chính của thuế ngy cng giữ vai trò quan trọng
v đợc nâng cao. Hiện nay, thuế trở thnh nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất
trong tổng thu Ngân sách Nh nớc của hầu hết các nớc có nền kinh tế thị
trờng trên thế giới.

1.1.2.2 Chức năng quản lý v điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế:
Đây l chức năng quan trọng của chính sách thuế trong cơ chế kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nh nớc. Thuế trở thnh công cụ nhạy cảm giúp
Nh nớc quản lý v điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Chức năng ny biểu hiện ý
chí của Nh nớc thông qua việc quy định đối tợng, phạm vi chịu thuế; quy
định các lọai thuế với các mức thuế suất cao thấp khác nhau; quy định chế độ
u đãi v các mức miễn giảm thuế... khi xây dựng chính sách thuế.
Quá trình thực hiện chức năng huy động nguồn lực ti chính của thuế,
đã tự động lm xuất hiện chức năng điều chỉnh của thuế. Sự vận dụng chức
năng điều chỉnh của thuế đợc bắt đầu từ thế kỷ XX. Từ đó, các Nh nớc đã

khai thác v sử dụng công cụ thuế có hiệu quả hơn trong chiến lợc điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Bằng cách sử dụng chức năng ny của thuế, Nh
nớc có thể kích thích tăng trởng hoặc kìm hảm tốc độ tăng trởng của một
lĩnh vực họat động kinh tế no đó; có thể tăng cờng hoặc lm yếu đi sự tích
lũy t bản; có thể mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh tóan của
dân c; có thể đẩy nhanh hoặc lm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế v có
thể điều hòa các họat động kinh tế - xã hội trên quy mô cả nớc. Chức năng


13
ny đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta đang vận hnh theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý theo định hớng của Nh nớc.
- Về quản lý các hoạt động kinh tế:
Các yếu tố cấu thnh một luật thuế đã quy định chặt chẽ việc thực hiện
chính sách thuế v có vai trò quan trọng trong kiểm kê, kiểm soát việc hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp; góp phần quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thnh phần kinh tế theo định hớng của Nh nớc. Các quy
định về doanh thu, chi phí, hoá đơn chứng từ, kê khai, tính thuế, quyết toán
thuế... đã bắt buộc các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh phải
thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế. Chức năng ny của thuế đã giúp
Nh nớc quản lý chặt chẽ nền kinh tế v kịp thời điều chỉnh các chính sách
nhằm điều hnh v định hớng phát triển nền kinh tế quốc gia, đồng thời giúp
các doanh nghiệp nắm chắt đợc lỗ, lãi trong kinh doanh. Chính sách thuế vừa
rng buộc vừa thúc đẩy doanh nghiệp phải tìm tòi suy nghĩ định hớng đầu t,
hoạch định chiến lợc kinh doanh nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao. Sự nổ
lực của các doanh nghiệp sẽ tạo đợc sức mạnh tổng hợp thúc đẩy tốc độ tăng
trởng nền kinh tế trong khuôn khổ pháp luật theo định hớng của Nh nớc,
giữ đợc trật tự kinh doanh theo xu hớng phát triển bền vững nền kinh tế thị
trờng.
- Về điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế:

Điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế để duy trì tốc độ tăng trởng v phát triển
ngy cao l mục tiêu quan trọng v lâu di của mọi Nh nớc. Để quản lý v
điều hnh nền kinh tế quốc dân, Nh nớc phải sử dụng nhiều phơng thức
nh: Vận động, thuyết phục, giáo dục chính trị t tởng; quản lý hnh chính,
pháp luật v kinh tế; đồng thời sử dụng các công cụ về ti chính, tiền tệ, tín
dụng. Trong đó, thuế l một công cụ sắc bén nhất. Khi nền kinh tế quốc gia có
động thái phát triển không bình thờng thì Nh nớc ban hnh các quyết định
sửa đổi, bổ sung chính sách thuế sẽ tỏ ra có tác dụng nhanh nhạy hơn với nền


14
kinh tế so với các quyết định hnh chính của Nh nớc v điều chỉnh chi tiêu
công.
Nội dung điều tiết của chính sách thuế, tạo cơ chế định hớng cho các
doanh nghiệp lựa chọn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Sự đánh thuế
hoặc không đánh thuế; sự phân biệt thuế suất cao hoặc thấp v các chính sách
u đãi, miễn, giảm thuế... Nhìn bề ngoi chỉ l những quy định mang tính chất
hnh chính, nhng thực chất bên trong mang ý nghĩa sâu sắc về hớng dẫn,
khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh đối với ngnh nghề hoặc sản
phẩm hng hoá, địa bn kinh doanh no đó. Thông qua mức điều tiết của thuế,
lm thay đổi mối quan hệ giữa cung v cầu trên thị trờng; tác động mạnh mẽ
đến quá trình phân bổ nguồn lực xã hội vo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính sách thuế phù hợp sẽ góp phần có hiệu quả trong việc giải phóng mọi
tiềm năng của các thnh phần kinh tế để phát triển lực lợng sản xuất, xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngnh nghề, các địa phơng, các vùng
kinh tế, giữa thị trờng trong nớc v ngòai nớc. Thuế đã tham gia điều
chỉnh quá trình phân phối các yếu tố đầu vo của lực lợng thị trờng, góp
phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Nh nớc ban hnh thuế Tiêu thụ đặc biệt đánh vo những hng hoá xa
xỉ hoặc có hại đến sức khoẻ con ngời với thuế suất rất cao để hạn chế sản

xuất v định hớng tiêu dùng trong xã hội. Nh nớc áp dụng chính thuế u
đãi cho những danh mục ngnh nghề; cho những địa bn miền núi, hải đảo;
cho những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động để thúc đẩy phát triển kinh tế
vùng v chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hớng của Nh nớc. Nh nớc
cũng sử dụng chính sách thuế để tác động vo hoạt động xuất nhập khẩu nhằm
thực hiện chính sách ngoại thơng v hội nhập kinh tế quốc tế.
Chức năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế của thuế đã góp phần bảo đảm
chính sách ổn định hoá nền kinh tế, san bằng đỉnh cao v đáy thấp của nạn
thất nghiệp v kiềm chế lạm phát. Trong hon cảnh kinh tế quốc dân phát triển
quá nhanh, biểu hiện trạng thái không bình thờng, việc tăng thuế sẽ có tác


15
dụng hạn chế sự gia tăng kinh tế nhằm ngăn ngừa tình trạng khủng hỏang thừa
hng hóa. Trờng hợp, nền kinh tế gặp khó khăn, sản xuất suy thóai, việc
giảm mức độ động viên của thuế sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
nhanh chóng. Thuế có thể điều chỉnh mức cầu trong ngắn hạn để đạt đợc
những cân đối hết sức tinh tế giữa lạm phát v công việc lm. Chức năng điều
chỉnh của thuế có tác dụng mạnh mẽ trong sự nghiệp kích thích các hoạt động
kinh tế đi vo quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích xã
hội, thúc đẩy sự tăng trởng v phát triển kinh tế - xã hội theo định hớng của
Nh nớc.

1.1.2.3. Chức năng phân phối, phân phối lại v điều hòa thu nhập
xã hội :
Chức năng phân phối, phân phối lại v điều hòa thu nhập của thuế l hệ
quả của chức năng huy động nguồn lực ti chính v chức năng điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế của thuế.
Phân phối l quá trình phân chia kết quả sản xuất kinh doanh, đợc biểu
hiện thnh sản phẩm hay thu nhập, cho các đối tợng v các yếu tố khác nhau

đã tham gia vo quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Khi thực hiện chức năng huy động nguồn lực ti chính cho Nh nớc,
thuế đã rút khỏi dòng chu chuyển thu nhập quốc dân một khoản tiền thông
qua công cụ thuế để chuyển vo Ngân sách Nh nớc. Điều ny, đã lm lợng
thu nhập của xã hội sau thuế bị giảm thấp khi thực hiện phân phối kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh cho các cá nhân hoạt động trong nền kinh tế.
Nh vậy, thuế đã tác động vo phân phối lần đầu của thu nhập quốc dân.
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia l kết quả nổ lực của cộng đồng
xã hội. Mọi thnh viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định, thnh
quả của sự phát triển kinh tế cần phải lm cho mọi ngời đợc hởng thỏa
đáng, hi hòa. Để thực hiện đợc yêu cầu ny, Nh nớc phải sử dụng công cụ
thuế để quản lý điều hòa thu nhập xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn


16
lực xã hội tham gia vo nền kinh tế, chủ yếu do quy luật thị trờng huy động
phân bổ v tham gia thực hiện việc phân phối các yếu tố đầu ra. Đó l sự phân
phối mang tính chất kinh tế. Tuy nhiên, nếu để cho thị trờng tự điều phối nền
kinh tế thì sẽ tạo ra những khiếm khuyết v không phải lúc no cũng đạt kết
quả sản xuất kinh doanh v đem lại thu nhập nh xã hội mong muốn. Do vậy,
Nh nớc phải can thiệp vo sự phân phối để quản lý v điều chỉnh hoạt động
của nền kinh tế. Nh nớc can thiệp bằng hệ thống Luật pháp, bằng công cụ
kinh tế, ti chính- trong đó, quan trọng l công cụ thuế- Trong chính sách
thuế, Nh nớc đã thiết kế đối tợng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất
v chế độ u đãi khác nhau. Do vậy, chính sách thuế đã tác động mạnh mẽ
đến cung cầu các loại nguyên, nhiên, vật liệu, hng hoá, dịch vụ khác nhau, để
điều chỉnh quá trình phân phối các yếu tố đầu vo của các lực lợng thị trờng
v điều chỉnh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Thuế đã trực tiếp tham
gia vo phân phối thu nhập xã hội từ kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh
tế.

Vấn đề then chốt l quá trình thực hiện phân phối thu nhập xã hội của
thuế phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng. Nh nớc áp dụng chính sách thuế
phải thống nhất giữa các thnh phần kinh tế v các tầng lớp dân c; không
phân biệt giữa các đơn vị, cá nhân. Khi các tổ chức, cá nhân có điều kiện kinh
doanh v có thu nhập giống nhau đều phải nộp thuế nh nhau ( bình đẳng theo
chiều ngang). Ngời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn ngời có thu
nhập thấp, ngời có thu nhập quá thấp không đủ bảo đảm đời sống thì không
phải nộp thuế ( bình đẳng theo chiều dọc). Sự bình đẳng của chính sách thuế
sẽ tạo điều kiện cho mọi ngời lm ăn có hiệu quả; có năng suất cao phải đợc
thu nhập cao hơn, thậm chí còn cao hơn nhiều so với ngời lm ăn lời biếng,
kém hiệu quả. Từ đó, kích thích mọi tổ chức, cá nhân tập trung sức đầu t phát
triển họat động sản xuất kinh doanh để có thu nhập cao một cách chính đáng.


17
Đồng thời, với chức năng phân phối, thuế còn thực hiện chức năng phân
phối lại thu nhập xã hội. Chức năng phân phối lại của thuế đợc thực hiện
thông qua việc Nh nớc sử dụng tiền thuế đã nộp vo Ngân sách Nh nớc để
chi tiêu cho các họat động chức năng của Nh nớc nhằm phục vụ lợi ích của
nhân dân. Nh nớc sử dụng tiền thuế để sản xuất ra hng hoá - dịch vụ công
phục vụ tiêu dùng chung cho ton xã hội. Ngòai ra Nh nớc còn sử dụng một
phần tiền thuế để trợ cấp, thực hiện điều hòa thu nhập xã hội.
Khi thị trờng thực hiện việc phân phối thu nhập thì tổng thu nhập của
mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình hon ton không giống nhau, do các yếu tố tham
gia vo quá trình sản xuất khác nhau. Một nhóm ngời có thu nhập rất cao,
phần lớn số ngời có thu nhập trung bình v thấp, còn một số ngời khác thì
hầu nh không có thu nhập, nh ngời khuyết tật, gi yếu, bệnh hoạn v thất
nghiệp không có bất kỳ ti sản no. Do đó, việc phân phối lại thu nhập xã hội
l biện pháp m các Chính phủ đều phải thực hiện, nhằm góp phần điều ho
thu nhập, lm giảm bớt những chênh lệch do phân phối thu nhập quốc dân tạo

ra; đồng thời cung cấp những nhu cầu rất cần thiết cho nhân dân m nền kinh
tế thị trờng không đáp ứng đợc. Cụ thể l:
- Nh nớc sử dụng tiền thuế để đầu t phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng để phục vụ lợi ích nhân
dân v tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, vừa giải
quyết việc lm, vừa tăng thu nhập xã hội.
- Nh nớc sử dụng tiền thuế vo các họat động sự nghiệp giáo dục đo tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao ... để bảo vệ sức khỏe con ngời, đo
tạo nhân ti v nâng cao dân trí cho mọi tầng lớp dân c.
- Nh nớc sử dụng tiền thuế để trợ cấp cho các đối tợng chính sách xã
hội; hổ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; xóa đói giảm nghèo... nhằm thực hiện điều
hòa thu nhập cho các đối tợng không tạo ra đợc thu nhập, từng bớc nâng
cao mức sống chung của các tầng lớp xã hội, bảo đảm quyền đợc sống v tự
do bình đẳng cho mọi ngời.


18
Tóm lại, ba chức năng cơ bản của thuế đã hình thnh v tơng hổ với
nhau, tạo nên tác dụng riêng có của thuế để phục vụ mục tiêu của Nh nớc.
Từ chức nâng huy động nguồn lực ti chính cho Nh nớc đã nảy sinh chức
năng điều chỉnh nền kinh tế v chức năng điều hòa thu nhập xã hội của thuế.
Tuy nhiên, trong mỗi chức năng có tính độc lập riêng v sẽ cho tác dụng khác
nhau đến nền kinh tế - xã hội tùy theo mục tiêu sử dụng công cụ thuế của từng
Nh nớc. Mức điều tiết của thuế l bao nhiêu v tiền thuế đợc sử dụng để
phục vụ cho lợi ích của ai, l hai nhân tố chủ yếu tạo sự khác biệt của thuế
dới các thể chế Nh nớc khác nhau.
Nguồn thu của thuế xuất phát từ nền kinh tế. Quan hệ mật thiết đó, đã
tạo sự thống nhất, hổ tơng lẫn nhau giữa nền kinh tế v thuế. Tuy nhiên trong
sự thống nhất ny có bao hm mâu thuẩn lẫn nhau. Sự tăng cờng thu thuế vo
Ngân sách Nh nớc sẽ mở rộng khả năng thực hiện các chức năng của Nh
nớc v đầu t phát triển thúc đẩy nền kinh tế có tốc độ tăng trởng nhanh,

điều đó sẽ tạo điều kiện để tăng thu Ngân sách Nh nớc. Ngợc lại việc huy
động ti chính của thuế sẽ lm tăng gánh nặng cho nền kinh tế v hậu quả của
nó lm giảm động lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong nhiều trờng hợp, sự
mâu thuẩn đó lm hạn chế chức năng điều chỉnh kinh tế v lm giảm khá năng
thu thuế của Nh nớc. Đó l tính hai mặt của thuế, nó có khả năng tác động
đến nền kinh tế - xã hội một cách tích cực, nhng cũng có thể tác động một
cách tiêu cực.

1.1.3- Phân loại thuế:
Khi nghiên cứu lý luận về thuế, các nh kinh tế có thể dùng nhiều tiêu
thức để phân loại thuế nhằm xây dựng các tiêu chí nghiên cứu hoạch định
chính sách thuế v tổ chức quản lý thuế theo định hớng của Nh nớc.
1.1.3.1- Phân loại dựa theo phơng thức tính thuế:


19
Cách phân loại cổ điển v thờng đợc nhắc nhiều l căn cứ vo phơng
thức đánh thuế trực tiếp hay gián tiếp vo thu nhập của các tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Ngời ta phân chia thuế thnh hai loại chủ yếu, đó l thuế trực
thu v thuế gián thu.
- Thuế trực thu :
Thuế trực thu l loại thuế đánh trực tiếp vo thu nhập hoặc ti sản của
các đối tợng nộp thuế .Thuế trực thu có đặc điểm l đối tợng nộp thuế theo
luật định cũng chính l ngời chịu thuế. Ví dụ: Thuế thu nhập đối với có thu
nhập cao của Việt Nam, quy định những ngời Việt Nam có thu nhập bình
quân tháng trong một năm trên 5.000.000 đồng phải nộp thuế cho Nh nớc.
Nh vậy, những cá nhân ny vừa l ngời nộp thuế vừa l ngời chịu thuế.
Thuế trực thu khác với thuế gián thu ở chỗ không đợc cộng vo giá hng hoá,
dịch vụ tức l khả năng chuyển dịch gánh nặng thuế cho ngời khác khó khăn
hơn. Việc động viên cho ngân sách qua thuế trực thu có tính công bằng hơn so

với thuế gián thu bởi vì phần đóng góp về thuế thờng phù hợp với khả năng
của từng đối tợng, thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì
nộp thuế ít, thu nhập chỉ đủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có thu nhập
thì không phải nộp thuế. Thuế trực thu, điều tiết trực tiếp vo thu nhập của
từng tổ chức, cá nhân. Do đó, có tác dụng rất lớn trong việc điều ho thu nhập,
giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân c, thông
qua chức năng phân phối lại của thuế.
Tuy nhiên thuế trực thu cũng tồn tại trong nó một số khuyết điểm nhất
định. Đó l, phần no hạn chế sự cố gắng tăng thu nhập của các đối tợng nộp
thuế.
Mặt khác, vì loại thuế ny thờng đợc tính trên cơ sở thu nhập có trừ
chi phí cần thiết để có đợc thu nhập đó nên việc xác định chi phí đợc trừ sao
cho hợp lý, hợp lệ l một vấn đề rất phức tạp, thờng gây tranh cãi nhiều giữa
ngời nộp thuế v cơ quan thuế. Việc quản lý thu thuế ny tơng đối khó khăn
phức tạp, chi phí quản lý thuế thờng cũng cao hơn thuế gián thu. Bên cạnh đó


20
nếu không quản lý chặt chẽ, nắm chắt đợc thu nhập của các đối tợng để thu
thuế thì tính công bằng của loại thuế ny cũng không đợc bảo đảm. Thuế
trực thu có liên quan chặt chẽ tới việc thúc đẩy hoặc hạn chế tiết kiệm, đầu t
v phát triển kinh tế, vì vậy việc lựa chọn mức độ nên động viên qua loại thuế
ny nh thế no cho hợp lý v có hiệu quả l cả một vấn đề cần đợc thảo luận
v khảo nghiệm qua nhiều năm trong thực tế.
Thuộc loại thuế trực thu có thể kể đến các luật thuế nh: thuế Thu nhập
Doanh nghiệp, thuế Thu nhập Cá nhân, thuế Ti sản, thuế Tặng phẩm...
- Thuế gián thu :
Thuế gián thu l loại thuế không trực tiếp đánh vo thu nhập hay ti
sản của ngời nộp thuế m điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hng hoá, dịch
vụ của các tổ chức, cá nhân khi tiêu dùng hng hoá, dịch vụ trên thị trờng.

Thuế gián thu có đặc điểm l ngời nộp thuế theo luật không phải l ngời
chịu thuế. Thuế ny do ngời sản xuất kinh doanh hng hoá, dịch vụ nộp cho
Nh nớc, nhng ngời chịu thuế l ngời tiêu dùng cuối cùng những hng
hoá, dịch vụ đó. Bởi vì tiền thuế đợc cộng vo giá cả v khi mua hng hoá,
dịch vụ, ngời tiêu dùng trả tiền trong đó có cả tiền thuế. Các doanh nghiệp ở
đây chỉ giữ vai trò nh ngời thu hộ tiền thuế của ngời tiêu dùng để nộp cho
Nh nớc. Về nguyên tắc, thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu, các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh chuyển hết số tiền thuế phải nộp vo giá bán
hng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trờng, thuế gián thu lm ảnh
hởng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả v quy luật
cung cầu của từng loại thị trờng hng hoá cạnh tranh hay độc quyền. Do vậy,
sự chuyển gánh nặng thuế cho ngời tiêu dùng đợc nhiều hay ít còn tuỳ
thuộc vo điều kiện của thị trờng. V, trong trờng hợp không chuyển đợc
hết tiền thuế vo giá cả thì ngời sản xuất kinh doanh cũng phải chịu một
phần thuế gián thu. Thuộc loại thuế gián thu gồm có các luật thuế nh: thuế
Giá trị Gia tăng , thuế Tiêu thụ Đặc biệt , thuế Xuất khẩu thuế Nhập khẩu ...


21
Thuế gián thu có đối tợng chịu thuế rất rộng. Tiền thuế ẩn vo giá cả
hng hoá nên ngời chịu thuế ít chú ý đến m có thể tự do lựa chọn hng hoá,
quyết định tiêu dùng theo túi tiền của mình. Nó tránh đợc quan hệ trực tiếp
giữa ngời chịu thuế với cơ quan thuế nên dễ thu hơn so với thuế trực thu.
Thuế gián thu dễ điều chỉnh tăng hơn thuế trực thu vì những ngời chịu thuế
thờng không cảm nhận đợc ngay gánh nặng của loại thuế ny. Bên cạnh đó
thuế gián thu còn l công cụ điều tiết, bảo hộ sản xuất kinh doanh trong nớc,
hớng dẫn tiêu dùng v điều tiết những ngời có thu nhập cao thông qua tiêu
dùng hng hoá. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thờng xuyên v ổn định cho
Ngân sách Nh nớc. Đối tợng quản lý thu thuế l các cơ sở sản xuất kinh
doanh, có tính chất tập trung hơn, nghiệp vụ tính thuế v thu thuế đơn giản,

nên chi phí quản lý thấp hơn thuế trực thu m kết quả thu thuế lớn hơn.
Nhìn chung, đến nay việc phân biệt hai loại thuế: gián thu v trực thu
chỉ l tơng đối vì có không ít trờng hợp khó phân biệt ranh giới giữa hai loại
thuế ny. ở nhiều nớc vẫn có hệ thống tổ chức hnh chính, quản lý v thu
thuế dựa trên sự phân biệt theo loại thuế gián thu hay thuế trực thu.
- Trong nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung, giá cả do Nh nớc
ấn định hoặc chỉ đạo thống nhất. Thuế gián thu thực chất l một phần chênh
lệch giữa giá thnh v giá bán do Nh nớc ấn định hoặc chỉ đạo, phải tập
trung vo Ngân sách Nh nớc. Trong nền kinh tế thị trờng, giá do ngời
mua tự nguyện trả theo qui luật gía trị, qui luật cung cầu. Lợi nhuận cao l
mục tiêu để có định hớng phấn đấu của các nh doanh nghiệp. ở đây, khái
niệm chuyển dịch về thuế gián thu thể hiện mối quan hệ giữa thuế v giá, hay
nói cách khác l doanh nghiệp chuyển dịch ton bộ số thuế gián thu phải nộp
cho ngời tiêu dùng cuối cùng chịu .
Chuyển dịch thuế vo trong giá thể hiện rõ sự phân biệt giữa ngời nộp
thuế v ngời chịu thuế, đúng tính chất của thuế gián thu v thể hiện rõ mục
tiêu của thuế gián thu l đánh vo ngời tiêu dùng. Nhìn chung có trờng hợp


22
thuế đợc chuyển dịch một cách đầy đủ, rõ rng. Song cũng có những trờng
hợp thuế không dễ dng đợc chuyển dịch ton bộ m còn phụ thuộc vo thị
trờng. Nếu ngời tiêu dùng phản ứng với việc chuyển dịch thuế vo giá, khi
giá quá cao thì sức mua sẽ bị giảm v sự chuyển dịch thuế có thể khó khăn.
Điều đó đòi hỏi nh kinh doanh phải cải tiến hoạt động, tăng năng suất, hạ giá
thnh để giá bán gồm cả thuế gián thu, đợc xã hội chấp nhận. Nếu phản ứng
của những ngời tiêu dùng giảm đi, với giá cả vừa phải, việc chuyển dịch thuế
vo giá sẽ dễ dng hơn. Vấn đề cần chú ý l phải nghiên cứu xây dựng một
mức động viên phù hợp, vừa đáp ứng khả năng đóng góp của ngời tiêu dùng,
vừa quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp, tránh gây khó khăn cho doanh

nghiệp chuyển dịch thuế gián thu vo gía bán hng v thuế gián thu trở thnh
thuế trực thu vì doanh nghiệp phải lấy lợi nhuận để bù một phần cho thuế gián
thu .
Tuỳ theo đặc điểm v trình độ phát triển kinh tế, xã hội v khả năng
quản lý thuế của mỗi quốc gia, khi hoạch định chính sách thuế luôn coi trọng
cơ cấu điều tiết của thuế gián thu v thuế trực thu cho phù hợp trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế. Nếu Nh nớc cần điều tiết bằng thuế gián thu hơn thuế
trực thu thì thuế sẽ tập trung ở khâu tiêu dùng thông qua thuế Giá trị Gia tăng ,
thuế Tiêu thụ Đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu ... còn thuế trực thu
đánh vo lợi tức kinh doanh hay thu nhập cá nhân có thể chỉ thực hiện ở mức
vừa phải. Ngợc lại, nếu Nh nớc có xu hớng tăng điều tiết từ thuế trực thu
hơn thuế gián thu thì việc động viên sẽ tập trung vo thu nhập của các doanh
nghiệp, cá nhân, thông qua thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế Thu nhập Cá
nhân v thuế Ti sản .... Mức động viên của thuế từ các khoản thu nhập ny sẽ
cao hơn.
Hiện nay, các nớc phát triển thờng quan tâm đến hệ thống thuế thu
nhập nhất l thu nhập cá nhân. Họ xem thuế thu nhập có nhiều tác động tích
cực, nh: tạo nguồn thu lớn cho chi tiêu công cộng; cải thiện đợc phân phối
thu nhập; có khả năng lm ổn định thu nhập v giá cả thị trờng, ngăn ngừa sự


23
phân bổ nguồn lực kém hiệu quả trong nền kinh tế. Đối với các nớc đang
phát triển thì ít sử dụng đến thuế thu nhập vì điều kiện quản lý nền kinh tế v
khả năng thu thuế cha thể thực hiện tốt đợc. Chính vì vậy, các nớc ny
thờng coi trọng hệ thống thuế gián thu.

1.1.3.2- Phân loại theo đối tợng đánh thuế:
Phân theo tiêu thức ny, chính sách thuế bao gồm các loại thuế sau:
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tợng đánh thuế l thu

nhập kiếm đợc. Thu nhập kiếm đợc từ nhiều nguồn: từ lao động dới dạng
tiền lơng, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dới dạng
lợi nhuận, lợi tức cổ phần

thuộc loại thuế ny bao gồm: thuế Thu nhập cá

nhân, thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế Lợi tức cổ phần.
- Thuế tiêu dùng: l các loại thuế có đối tợng đánh thuế l phần thu
nhập của tổ chức, cá nhân đợc mang ra tiêu dùng hng hoá, dịch vụ trong
hiện tại. Thuế tiêu dùng phát sinh trong sản xuất, lu thông (tiêu dùng trung
gian) v tiêu dùng cuối cùng. Trong thực tế, có thuế Giá trị Gia tăng, thuế
Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu
- Thuế ti sản: l các loại thuế có đối tợng đánh thuế l giá trị ti sản
thuộc loại thuế ti sản, gồm có: thuế Nh đất, thuế Sử dụng đất Nông nghiệp,
thuế Nh ở, thuế Di sản v tặng phẩm...
1.1.3.3- Phân loại thuế theo chế độ phân cấp quản lý, điều hnh
ngân sách:
Dựa vo tiêu thức ny, thuế thờng đợc phân thnh: Thuế Nh nớc v
thuế Địa phơng.
Thuế Nh nớc :l loại thuế đợc Chính phủ Trung ơng ban hnh luật
pháp v điều tiết 100% vo Ngân sách Nh nớc Trung ơng.


24
Thuế địa phơng: l loại thuế đợc chính quyền địa phơng quy định
thu trên phạm vi lãnh thổ đợc phân công quản lý v đợc điều tiết vo Ngân
sách Nh nớc địa phơng 100%.
Phân tích tơng quan giữa hai loại thuế ny: Thuế Nh nớc, bao gồm
các nguồn thu lớn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có phạm vi rộng lớn
trên lãnh địa quốc gia, hoặc thu từ các ti nguyên lớn thuộc sở hữu Nh nớc.

Thuế Địa phơng bao gồm các nguồn thu phát sinh trên địa bn, phần lớn có
quy mô vừa v nhỏ, đối tợng nộp thuế nhiều v quản lý phức tạp. Với phơng
thức điều tiết ngân sách hợp lý giữa thuế Nh nớc v thuế Địa phơng sẽ thúc
đẩy công tác quản lý thu thuế Địa phơng chặt chẽ, kịp thời hơn v lm tốc độ
tăng của thuế địa phơng vợt đáng kể so với dự toán ban đầu. Điều ny lm
tăng tính pháp chế của chính sách thuế v bảo đảm nguồn chi tiêu của chính
quyền địa phơng gắn liền với công tác quản lý Nh nớc về kinh tế trên địa
bn quản lý.
Trên thực tế có nhiều tiêu thức phân loại thuế, tuỳ theo yêu cầu quản lý
thuế của mỗi nớc. Tuy nhiên hiện nay, tại nhiều nớc thờng dựa vo tiêu
thức phân loại thuế theo phơng thức đánh thuế v đối tợng đánh thuế để
hoạch định chính sách thuế v tổ chức quản lý thuế.

1.2- Các tiêu thức xây dựng hệ thống chính sách
thuế:
Mỗi quốc gia, tuỳ theo điều kiện kinh tế-xã hội v định hớng phát triển
trong từng thời kỳ m xây dựng chính sách thuế cho riêng mình. Trong hệ
thống chính sách thuế đó, Nh nớc đã thiết kế một cơ chế điều tiết tác động
đến kinh tế-xã hội theo định hớng của Nh nớc v dựa vo các tiêu thức
khoa học bảo đảm xây dựng một hệ thống thuế tối u. Trong tác phẩm
Nghiên cứu về bản chất v nguyên nhân giu có của nhân loại của Adam
Smith, ông đã đề ra bốn nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống thuế hợp lý:
thuế phải huy động phù hợp với khả năng v sức lực của dân c; mức thuế v


25
thời hạn thanh toán phải đợc xác định chính xác; thời gian thu thuế cần đợc
quy định thuận lợi đối với ngời nộp thuế; các chi phí để tổ chức thu nộp cần
phải thấp nhất.
Trong thời đại ngy nay, các nh kinh tế học đã bổ sung v khái quát

thnh những tiêu chuẩn khoa học trong việc xây dựng hệ thống chính sách
thuế ở các nớc có nền kinh tế thị trờng.
1.2.1- Tính công bằng:
Tính công bằng l đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển xã hội.
Trong một xã hội dân chủ, tính công bằng về thuế phải đợc thể hiện trong
từng luật thuế. Có công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế mới tạo ra
đợc môi trờng bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các thnh phần
kinh tế. Tính công bằng của thuế thể hiện ở mức điều tiết phù hợp với nguồn
lực của nền kinh tế v khả năng ngời của nộp thuế. Công bằng giữa Nh nớc
với ngời nộp thuế v công bằng giữa ngời nộp thuế với ngời nộp thuế theo
chiều ngang, theo chiều dọc.
- Công bằng theo chiều ngang l: Các tổ chức, cá nhân có điều kiện tạo
ra nguồn dẫn xuất thuế phải nộp nh nhau thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế
nh nhau.
- Công bằng theo chiều dọc l: Tổ chức, cá nhân có khả năng tạo ra
nguồn dẫn suất thuế cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn tổ chức, cá nhân
khác.
Để đạt đợc tiêu thức ny, chính sách thuế phải áp dụng thống nhất cho
mọi đối tợng nộp thuế v sử dụng thuế suất tơng đối (tỷ lệ%) với 01 thuế
suất cho cùng 01 đối tợng tính thuế.
Ví dụ: Thuế Giá trị gia tăng: Có 01 đối tợng tính thuế l hng hoá, dịch
vụ phát sinh từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. Nếu sử dụng 01 thuế suất
10% tính trên doanh thu của hng hoá, dịch vụ v áp dụng thống nhất cho tất


×