ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NGUYỄN CHÍ DŨNG
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN XE NÂNG TỔNG
ĐOẠN TRONG CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU THỦY
Chuyên ngành
: Kỹ Thuật Cơ Điện Tử
Mã số
:8.52.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Xuân Tùy
Phản biện 1: PGS.TS. Lƣu Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Thái Thế Hùng
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ kỹ thuật họp tại Trường Đại học Bách Khoa vào
ngày 27-28 Tháng 10 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Học Liệu, Đại học Đà Nẵng tại trường Đại học
Bách Khoa
Thư viện Khoa Cơ điện tử, Trường Đại học Bách Khoa
ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài :
Ngày nay khi khoa học công nghệ đã và đang là ngành chủ đạo
trong nền công nghiệp của các quốc gia trên thế giới, các sản phẩm
được tạo ra ngoài yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật, thẩm mỹ còn đòi
hỏi về giảm chi phí giá thành thành phẩm. Do vậy với sự phát triển
ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, hàng loạt máy móc công nghệ
mới ra đời ghóp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
nhân công, đẩy nhanh tiến độ ghóp phần giảm giá thành sản phẩm.
Hiện nay nền công nghiệp nước ta đang áp dụng rất nhiều kỹ
thuật mới trong công tác sản xuất, nhưng với sự non trẻ mới hội nhập
của nền kinh tế, nền công nghiệp của chúng ta còn phụ thuộc rất
nhiều vào khoa học kỹ thuật của các nước phát triển.Tiêu biểu trong
đó là ngành công nghiệp đóng tàu thủy.
Nghành công nghiệp đóng tàu thủy được hình thành từ thời
Pháp thuộc trải qua nhiều nhiều thời kỳ phát triển từ hình thức ban
đầu chỉ là phục vụ nhu cầu sửa chữa các tàu của thực dân Pháp đến
nay chúng ta đã đóng mới các tàu với trọng tải hàng ngàn tấn với
trang bị hiện đại. Tuy nhiên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công
đoạn đóng mới do ngành đóng tàu quá phụ thuộc vào kỹ thuật công
nghệ của các nước phát triển.
Đặc biệt trong đó là công tác lắp ráp các chi tiết, tổng đoạn với
nhau. Hiện nay có nhiều thiết bị, hệ thống phục vụ cho công tác này
nhưng phụ thuộc hoàn toàn vào các hãng sản xuất của nước ngoài,
đơn cử trong đó là xe nâng tổng đoạn chuyên dụng cho việc di
chuyển và rắp láp các tổng đoạn. Hiện nay có rất nhiều đơn vị đóng
2
tàu trên cả nước sử dụng loại xe này. Tuy nhiên do lệ thuộc hoàn toàn
vào hãng sản xuất vì vậy rất khó khăn trong việc sửa chữa hay bảo
dưỡng mỗi khi có sự cố.
Xuất phát nhu cầu thực tế nêu trên, người nghiên cứu đã
chọn đề tài : “Thiết kế hệ thống điều khiển xe nâng tổng đoạn
trong công nghệ đóng tàu thủy” để nghiên cứu và thực hiện luận
văn
2.
Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài : “Thiết kế hệ thống điều khiển cho xe nâng tổng
đoạn trong công nghệ đóng tàu thủy” hướng tới các mục tiêu sau :
Làm chủ công nghệ, không lệ thuộc vào hãng sản xuất
Sử dụng các thiết bị có sẵn trên thị trường Việt Nam làm
giảm giá thành đầu tư và bảo dưỡng
Thay thế hệ thống điều khiển bằng tay, không kiểm soát
các chế độ khi hoạt động bằng hệ thống điều khiển tự
động, giám sát toàn bộ hệ thống trong quá trình vận hành
tạo điều kiện thuận lợi cho người điều khiển.
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Xe nâng tổng đoạn 100T :
- Số trục : 8 trục bánh
- Số bánh: 32 bánh
- Tải trọng nâng : 100T
- Hãng sản xuất : Tomaz
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu :
-
Hệ thống điều khiển bằng PLC - Mistshubishi
-
Tính toán lập trình phương án di chuyển qua các góc
nhỏ
-
Tính toán lập trình phương án nâng hạ, chuyển vị tại
chỗ, chuyển vị theo các phương chọn sẵn
-
Thiết kế hệ thống điện, động lực và điều khiển toàn
bộ hệ thống
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu :
Kết hợp phương pháp khảo sát, lý thuyết và thực nghiệm.
Phương pháp khảo sát: Thu thập, phân tích các tài liệu và thông
tin thiết bị liên quan đến đề tài bao gồm :
-
Kết cấu của xe
-
Sơ đồ thủy lực điều khiển xe.
-
Sơ đồ thủy lực điều khiển nâng hạ của xe.
-
Động cơ thủy lực
Phương pháp lý thuyết:
-
Hệ thống điều khiển bằng PLC, phần mềm lập trình
GX-Mitsubishi
-
Truyền thông trong PLC, các module chức năng.
Phương pháp thực nghiệm:
-
Vận hành sản phẩm điều khiển thực tế và đánh giá
kết quả
-
Vận hành sản phẩm trong sản xuất và đánh giá kết
quả
4
5.
Ý nghĩa khoa học thực tiễn:
5.1. Về mặt khoa học:
-
Đề tài góp phần tạo ra một hệ thống điều khiển có
thể mở rộng các chức năng theo người lập trình thay thế cho
hệ thống điều khiển cố định cho từng loại xe .
5.2. Về mặt thực tiễn:
- Tạo ra bộ điều khiển cho xe nâng
- Chi phí đầu tư cũng như bảo hành bảo dưỡng thấp
- Chủ động trong công tác vật tư thay thế không phụ thuộc vào
hãng sản xuất
- Ứng dụng xe trong vận chuyển các khối lớn trên quảng
đường dài, phục vụ công tác lắp ghép các chi tiết lớn. Phù hợp trong
các công nghệ : dịch vụ cảng, đóng tàu, xây dựng thủy, nhiệt điện …
6.
Cấu trúc luận văn:
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về cấu tạo tàu thủy, phương pháp đóng tàu theo
module, gá đặt các block, các thiết bị chuyên dụng trong việc ghép
nối các tổng đoạn.
5
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ ĐIỀU
KHIỂN XE
Nghiên cứu kết cấu xe nâng tổng đoạn DCY100, sơ đồ thủy lực
điều khiển xe và sơ đồ thủy lực nâng hạ của xe để đưa ra phương án
vận hành xe.
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
BẰNG PLC MITSHUBISHI
Lựa chọn trang thiết bị điện để lập trình, thiết kế tủ điện điều
khiển và chương trình điều khiển xe bằng PLC Mitshubishi
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Phƣơng pháp đóng tàu :
1.1.1. Khái niệm về tàu thủy :
1.1.2. Phương pháp đóng tàu theo module :
1.2. Ghép nối tổng đoạn :
a. Khái niệm:
b. Quy trình đấu đà :
Hình 1.5: Các phân đoạn tàu
Hình 1.6: Xe triền bố trí điểm kê các tổng đoạn tàu
7
Hình 1.7: Sơ đồ đấu nối
Hình 1.8: Thân vỏ tàu sau khi hoàn tất đấu đà
Các yêu cầu về sai số khi ghép nối tổng đoạn :
- Sai số độ không bằng phẳng trên mặt tole h=±5mm\1m
chiều dài
- Dung sai nghiêng thép hàn s=±2mm
- Dung sai mép uốn theo dưỡng s=±2mm
- Sai lệch suốt chiều dài : 5mm
- Sai lệch khỏi đường lý thuyết :2mm
- Độ lồi lõm của thân không vượt quá 2mm/1m chiều dài
8
1.3. Các thiết bị dùng trong ghép nối tổng đoạn :
1.4. Hệ truyền động trên ô tô:
1.5. Kết luận chƣơng 1:
Nghiên cứu phương pháp đóng tàu theo module, phương pháp
và các yêu cầu trong lắp ráp tổng đoạn tàu.
Nghiên cứu phạm vi ứng dụng các thiết bị dùng trong ghép nối
tổng đoạn.
Nghiên cứu hệ truyền động trên ô tô.
Nghiên cứu lựa chọn chế độ hoạt động của xe nâng tổng đoạn
phù hợp cho công tác lắp ghép như sau:
Chức năng di chuyển rộng đa dạng
Chức năng nâng hạ tại các vị trí thuận lợi cho việc lắp ráp
9
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH PHƢƠNG ÁN HOẠT ĐỘNG CỦA
XE NÂNG TỔNG ĐOẠN
2.1 Tổng quan về xe nâng tổng đoạn:
2.1.1. Sơ đồ :
2.1.2. Thông số:
2.1.3. Chức năng :
2.1.4. Ứng dụng:
2.2. Phƣơng pháp di chuyển xe:
2.2.1. Phân tích sơ đồ thủy lực:
Hình 2.3: Sơ đồ thủy lực xoay bánh
10
2.2.1. Phương pháp di chuyển xe thẳng:
Để xe di chuyển tiến lùi theo phương thẳng ta sắp xếp các
góc bánh theo phương trục bánh xe vuông góc với hướng di chuyển.
Hình 2.4 : Góc xắp xếp bánh xe khi di chuyển thẳng
2.2.3. Phương pháp di chuyển xe theo vô lăng:
a. Phương án di chuyển xe theo góc quay vô lăng:
b. Phương án kiểm tra góc xoay bánh:
Hình 2.5: Vị trí lắp đặt Encoder góc xoay bánh
11
c. Phương án góc xoay bánh :
Hình 2.6: Vị trí góc xoay bánh của ô tô
- Như vậy để xe có thể di chuyển được một góc α cho trước
khi đó các bánh xe phải xắp xếp theo các góc khác nhau sao cho
hướng trục bánh xe theo phương tiếp tuyến với tâm quay của xe.
- Từ phương pháp di chuyển của ô tô ta có hai cách di
chuyển cho xe nâng tổng đoạn: di chuyển theo phương pháp 6
bánh, di chuyển theo phương pháp 8 bánh
Di chuyển theo phương pháp 6 bánh:
cabin 2
bánh 7
bánh 8
bánh 5
bánh 6
bánh 3
bánh 4
bánh 1
bánh 2
cabin 1
Hình 2.7: Vị trí góc xoay bánh theo phương pháp 6 bánh
12
Di chuyển theo phương pháp 8 bánh:
bánh 5
bánh 3
bánh 7
bánh 1
bánh 6
bánh 4
bánh 8
bánh 2
tâm xoay
Hình 2.8: Vị trí góc xoay bánh theo phương pháp 8 bánh
Kết luận lựa chọn phương án di chuyển theo phương pháp 8
bánh với tâm quay nằm trên trục tâm của xe.
d. Quy ước :
- Bảng giá trị góc xoay trái: ( đối với xoay phải các cặp bánh đổi
ngược lại giá trị với nhau bánh 1 ↔ bánh 2, bánh 3 ↔ bánh
4,…)
Vô lăng
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Chiều
Bánh 1
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Trái
Bánh 2
40
80
120
140
170
190
210
230
250
Trái
Bánh 3
30
50
80
100
130
160
190
220
260
Trái
13
Bánh 4
20
40
60
70
80
100
110
120
130
Trái
Bánh 5
30
50
80
100
130
160
190
220
260
Phải
Bánh 6
20
40
60
70
80
100
110
120
130
Phải
Bánh 7
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Phải
Bánh 8
40
80
120
140
170
190
210
230
250
Phải
Bảng 1 : Giá trị góc bánh xoay
2.2.4. Phương pháp di chuyển xe xiên theo một góc cho trước:
- Để xe có thế di chuyển được theo phương xiên một góc cho
trước các bánh xe phải được sắp xếp theo cùng một góc
cabin 2
bánh 7
bánh 8
bánh 5
bánh 6
bánh 3
bánh 4
bánh 1
bánh 2
cabin 1
Hình 2.10: Bánh xiên theo một góc
14
2.2.5. Phương pháp di chuyến xe quay quanh tâm xe :
Hình 2.11: Góc bánh khi quay quanh tâm xe
- Bảng giá trị góc bánh:
Bảng 2 : Giá trị góc bánh xoay quanh tâm xe
Tên
Bánh
1
Bánh
2
Bánh
3
Bánh
4
Bánh
5
Bánh
6
Bánh
7
Bánh
8
Góc
Trái
590
Phải
590
Trái
400
Phải
400
Phải
400
Trái
400
Phải
590
Trái
590
15
2.2.6. Phương pháp di chuyến xe quay quanh cabin xe :
73°
cabin 2
73°
bánh 7
bánh 8
68°
68°
bánh 5
bánh 6
40°
40°
bánh 3
bánh 4
bánh 1
bánh 2
cabin 1
Hình 2.12: Góc bánh khi quay quanh tâm xe
- Bảng giá trị góc :
Bảng 3 : Giá trị góc bánh xoay quanh cabin xe
Tên
Góc
Bánh
Bánh
Bánh
Bánh
Bánh
Bánh
Bánh
Bánh
1
2
3
4
5
6
7
8
00
00
Phải
0
40
Trái
0
40
Phải
0
68
Trái
68
0
Phải
73
0
Trái
730
- Đối với cabin ngược lại thì vị trí các bánh được thay đổi ngược lại
16
2.3. Phƣơng án nâng hạ xe :
2.3.1. Phân tích phương án:
Hình 2.13: Sơ đồ hệ thống thủy lực điều khiển nâng hạ của xe
17
Dựa vào sơ đồ thủy lực xe ta có các đặc điểm sau :
- Bánh xe được điều khiển bằng các pittong độc lập
- Mỗi van thủy lực điều khiển 1 cụm pittong
Như vậy xe có thể nâng hạ từng cụm bánh riêng biệt. Do cấu
tạo của dàn xe là cố định do vậy để có thể nâng hạ xe ta có các
phương pháp nâng hạ sau :
- Nâng hạ đều cả xe : điều khiển 4 cụm pittong cùng một
hướng để xe nâng lên hoặc hạ xuống
- Nâng hạ trước hoặc sau xe : điều khiển 2 cụm pittong trước
hoặc sau cùng một phương để xe nâng (hạ ) trước hoặc sau đuôi xe
- Nâng hạ bên trái hoặc bên phải xe : điều khiển 2 cụm
pittong trái hoặc phải cùng một phương để xe nâng (hạ ) bên trái hoặc
bên phải
- Nâng hạ từng cụm bánh xe : điều khiển từng cụm bánh
riêng biệt để nâng hạ tùng cụm bánh. Tuy nhiên do cấu trúc sàn xe là
cố định do đó chiều cao nâng từng cụm có giới hạn nếu không sẽ bẻ
gãy sàn xe
2.3.2. Phương án kiểm tra góc nâng :
Kết luận : chọn phương án dùng encoder để giảm giá thành chi
phí, đồng bộ với cảm biến góc xoay.
2.3.3. Phương án lắp đặt:
- Khi lắp đặt sao cho trục quay của encoder trùng với trục
quay của chân bánh
- Dựa vào sơ đồ thủy lực, lắp đặt 4 encoder cho 4 bánh đầu
xe bao gồm các bánh sau : bánh 1, 2, 7, 8
18
thanh quay
encoder
pittong
Hình 2.14: Vị trí lắp đặt Encoder nâng hạ
2.4. Lựa chọn hệ thống điều khiển:
2.4.1. Hệ thống PLC:
2.4.2. Lựa chọn thiết bị điều khiển :
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2:
Nghiên cứu sơ đồ thủy lực của xe chọn phương án hoạt động
của xe theo các chế độ sau:
-
Di chuyển xe theo phương thẳng
-
Di chuyển xe theo phương xiên
-
Di chuyển xe xoay quanh tâm xe, xoay quanh cabin
-
Nâng hạ đều cả xe, nghiêng một bên, nâng hạ trước hoặc sau
xe
-
Chọn lựa phương án điều khiển xe bằng hệ thống PLC
Mitsbishi
19
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
BẰNG PLC MITSHUBISHI
3.1. Giới thiệu phần mềm lập trình:
3.1.1. Phần mềm GX Developer :
3.1.2. Phần mềm lập trình HMI GT Designer :
3.2. Lập trình hmi:
Hình 3.13 : Màn hình chính
Hình 3.14 : Màn hình chế độ xoay
Hình 3.15 : Màn hình chế độ xoay quanh cabin
20
Hình 3.16 : Màn hình chế độ xoay quanh tâm 1800
Hình 3.17 : Màn hình chế độ nâng
Hình 3.18 : Màn hình chế độ lái
3.3. Sơ đồ tủ điện:
a. Tủ Master : Tủ điện Master điều khiển chính cho cabin 2
21
-FUSE 10A1
-24VDC1
-J1
COM 2
-INVENTER1
-RELAY 1
Y00
COM
-CHAN GA1
0V
FX2N4AD1
-J4
24V
FX2N-OUTPUT1
-DC24-DC10V1
L
COM 1
N
-FUSE 10A2
-J2
V+1
X0
-RELAY 2
Y01
V+2
-VOLANG1
X1
-ENCODER 1
-RELAY 3
Y02
X2
V+3
-RELAY 4
Y03
V+4
-CAN GA1
Y04
-ENCODER 2
X3
-RELAY 5
X4
V+5
-RELAY 6
Y05
V+6
X5
-ENCODER 3
-RELAY 7
Y06
X6
V+7
-RELAY 8
Y07
-S2
V+8
X7
-S3
X10
-S4
X11
-S5
-DB1
-DA1
X12
-S6
X13
-S1
-FX2N-32CCL1
X14
X15
-RELAY-NO6
-RELAY-NO5
-RELAY-NO4
-RELAY-NO3
-RELAY-NO2
-RELAY-NO1
X16
FX2N INPUT1
-VALE 3
-VALE 2
-VALE 1
X17
Hình 3.19 : Sơ đồ tủ điện Master
-RELAY-NO1
b. Tủ Slaver 1 : điều khiển 2 cụm bánh bên trái cabin 02
FX2N-OUTPUT
20
56
-RELAY-NO3
-RELAY 8
-RELAY 7
27
5
12
18
20
26
-VALE 1
Y07
18
16
13
-RELAY 5
Y06
-RELAY 6
7
-RELAY 3
-RELAY 4
12, 15
Y05
17, 18, 20
-J2
Y04
10
4
12, 14, 21
Y03
4, 5
8
-RELAY 1
Y02
-RELAY 2
13, 14, 21
12, 13, 19
19
1
Y01
16, 17
Y00
15, 16
COM 2
14, 15
COM 1
-RELAY-NO2 26
27
1, 6
-DB1
-DA1
28
3, 4
-RELAY-NO5
52
53
54
26
41
42
-VALE 2
10
-RELAY-NO4
28
-FUSE 10A1
-RELAY-NO6 29
30
10
2, 3
33, 34, 40
-ENCODER 1
-ENCODER 3
17
29
23
15
27, 29
11
9
22, 23
27, 33
3
5
22, 24
32
33
17
15
11
9
-J3
5
-J4
3
11
46
-ENCODER 2
11
46
30
1, 2
-INVENTER1
11
29
-VALE 3
-FX2N-32CCL1
33, 34
-FUSE 10A2
24, 25, 26
33, 34, 40
-J1
25, 26
9
-24VDC1
N
L
24V
0V
X0
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
X10
X11
X12
X13
X14
X15
X16
X17
FX2N INPUT
Hình 3.20 : Sơ đồ tủ điện Slaver 01
c. Tủ Slaver 2 : Tủ điện Slaver 2 điều khiển chính cho cabin 1
Y07
-DB1
Y06
-RELAY-NO3
-RELAY 8
Y05
-RELAY 7
Y04
-RELAY 6
Y03
-RELAY 5
Y02
-RELAY 4
Y01
-RELAY 3
Y00
-RELAY 2
-J2
-RELAY-NO4
-FUSE 10A1
COM
V+1
V+2
V+3
V+4
V+5
V+6
V+7
-RELAY-NO5
FX2N4AD1
-VALE 2
COM 2
-RELAY 1
COM 1
-VALE 1
-DA1
-RELAY-NO2
FX2N-OUTPUT
-RELAY-NO1
-FX2N-32CCL1
22
V+8
-RELAY-NO6
-CHAN GA1
-VOLANG1
-CAN GA1
-ENCODER 2
-ENCODER 3
-INVENTER1
-S2
-J4
N
L
24V
0V
X0
X1
X2
X3
X5
X4
X6
-S3
X7
-S4
-S5
X10
-S6
X11
-VALE 4
-RELAY-NO8
-ENCODER 1
-VALE 3
-FUSE 10A2
-J1
-RELAY-NO7
-DC24-DC10V1
-24VDC1
-S1
X12
X13
X15
X14
X16
X17
FX2N INPUT
Hình 3.21 : Sơ đồ tủ điện Slaver 02
-RELAY-NO1
d. Tủ Slaver 3 : điều khiển 2 cụm bánh bên trái cabin 01
FX2N-OUTPUT
56
27
-VALE 1
20
26
5
12
-RELAY-NO3
-RELAY 8
18
Y07
18
-RELAY 7
-RELAY 6
16
Y06
20
17, 18, 20
-RELAY 5
7
-RELAY 4
12, 15
Y05
13
Y04
16, 17
15, 16
-J2
-RELAY 3
-RELAY 2
12, 14, 21
Y03
4, 5
8
-RELAY 1
13, 14, 21
19
12, 13, 19
Y02
10
Y01
4
Y00
14, 15
COM 2
1
COM 1
-RELAY-NO2 26
27
1, 6
-DB1
-DA1
28
3, 4
-RELAY-NO5
52
53
54
26
41
42
-VALE 2
10
-RELAY-NO4
28
-FUSE 10A1
-RELAY-NO6 29
30
10
2, 3
-ENCODER 1
29
17
15
23
27, 29
9
11
22, 23
5
3
27, 33
22, 24
33
17
15
11
-J3
9
-J4
3
46
-ENCODER 3
32
5
11
-ENCODER 2
11
46
30
1, 2
33, 34, 40
-INVENTER1
11
29
-VALE 3
-FX2N-32CCL1
33, 34
-FUSE 10A2
24, 25, 26
33, 34, 40
-J1
25, 26
9
-24VDC1
N
L
24V
0V
X0
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
X10
X11
X12
X13
X14
X15
X16
X17
FX2N INPUT
Hình 3.22 : Sơ đồ tủ điện Slaver 03
23
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kết quả đạt đƣợc :
Hình 4.1 : Góc bánh xe theo
vô lăng
Hình 4.2 : Xe di chuyển qua
góc hẹp
Hình 4.3 : Xe di chuyển
thẳng trên đường hẹp
Hình 4.4 : Xếp bánh khi
di chuyển thẳng
Hình 4.6 : Xe di chuyển xoay
Hình 4.7 : Xe hạ xuống
để mang tải