Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Nuôi thử nghiệm cừu Phan Rang tại thị xã Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA NÔNG NGHIỆP-THỦY SẢN
***

ĐỀ TÀI

NUÔI THỬ NGHIỆM CỪU PHAN RANG
TẠI THỊ XÃ TRÀ VINH

Chủ nhiệm đề tài:
TRƯƠNG VĂN HIỂU

Trà Vinh, 12/2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA NÔNG NGHIỆP-THỦY SẢN
***

ĐỀ TÀI

NUÔI THỬ NGHIỆM CỪU PHAN RANG
TẠI THỊ XÃ TRÀ VINH
Chủ nhiệm đề tài:
TRƯƠNG VĂN HIỂU

Trà Vinh, ngày….tháng….năm 2008
DUYỆT CỦA KHOA NN-TS

Nhóm thực hiện:
Nhan Hoài Phong


Kim Nàng
Thạch Ngọc Chủy
Dương Văn Sang
Mai Văn Bình

Trà Vinh, ngày….tháng….năm 2008
DUYỆT CỦA TRƯỜNG ĐHTV

Trà Vinh, 12/2008


LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ & Đào tạo
sau đại học, Phòng Kế hoạch-Tài vụ, Ban Lãnh Đạo Khoa Nông nghiệp-Thủy sản, Trung
tâm Chăn nuôi-Thú y, Bộ môn Chăn nuôi-Thú y và Văn Phòng Khoa của trường Đại học
Trà Vinh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y Trà Vinh và các hộ chăn nuôi cừu tại TX.
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đã nhiệt tình trao đổi kinh nghiệm, cung cấp số liệu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn đến tất cả đồng nghiệp, nhóm nghiên cứu và các bạn sinh viên
lớp CE05PT, TB06TY, TH06TY đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và cùng chia sẽ
những khó khăn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Trà Vinh, ngày 29 tháng 12 năm 2008
Người thực hiện

Trương Văn Hiểu

i



TÓM LƯỢC

Cừu Phan Rang được nuôi thử nghiệm từ tháng 6/2007 đến 7/2008 tại Trại nghiên
cứu và thực nghiệm Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Trà Vinh. Thí nghiệm theo dõi
sự thích nghi về sinh sản, phát triển và hiệu quả kinh tế của cừu Phan Rang nuôi tại TX.
Trà Vinh. Kết quả thí nghiệm cho thấy, cừu Phan Rang nuôi thích nghi với điều kiện tại
TX. Trà Vinh cả 2 phương thức nuôi nhốt và nuôi thả, sự khác nhau giữa 2 phương thức
nuôi không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Cừu Phan Rang nuôi theo phương thức nhốt hoàn toàn tại TX. Trà Vinh có số cừu
con sinh ra/lứa là 1,25 con và số lứa đẻ/năm là 1,58 lứa. Tỉ lệ hao hụt của cừu sơ sinh
10%. Trọng lượng cừu sơ sinh và 12 tháng tuổi là: 2,12 kg và 28,42 kg. Thu nhập tăng
thêm sau 1 năm nuôi cừu 3.760.000 đồng.
Cừu Phan Rang nuôi theo phương thức thả lan tại TX. Trà Vinh có số cừu con sinh
ra/lứa là 1,38 con và số lứa đẻ/năm là 1,62 lứa. Tỉ lệ hao hụt của cừu sơ sinh 9,1%.
Trọng lượng cừu sơ sinh và 12 tháng tuổi là 2,02 kg và 27,62 kg. Thu nhập tăng thêm
sau 1 năm nuôi cừu 3.980.000 đồng.

ii


MỤC LỤC
Trang
Cảm tạ .......................................................................................i
Tóm lược ................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................. iii
Danh sách hình ........................................................................v
Danh sách bảng ........................................................................v
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1

Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................2
2.1 Tình hình nuôi cừu và một số sản phẩm cừu trên thế giới .................2
2.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Trà Vinh .......................................................3
2.3 Quá trình phát triển chăn nuôi cừu ở Việt Nam .................................3
2.4 Giống cừu ..........................................................................................4
2.4.1 Một số giống cừu nuôi ở Châu Á ............................................4
2.4.2 Cừu Phan Rang .......................................................................4
2.5 Tập tính sinh học của Cừu ..................................................................5
2.6 Đặc điểm sinh sản của Cừu Phan Rang ..............................................6
2.7 Chuồng trại nuôi cừu ..........................................................................7
2.8 Thức ăn nuôi cừu ................................................................................7
2.9 Chăm sóc nuôi dưỡng .........................................................................8
2.9.1 Nuôi cừu sinh sản ....................................................................8
2.9.2 Nuôi cừu tơ .............................................................................9
2.9.3 Nuôi cừu con theo mẹ ............................................................. 9
2.10 Mô hình chăn nuôi cừu có hiệu quả kinh tế ...................................10
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........................11
3.1 Khảo sát năng suất sinh sản của cừu
nuôi tại nông hộ ở TX. Trà Vinh ............................................................ 11
3.2 Thí nghiệm nuôi thử nghiệm cừu Phan Rang
tại TX. Trà Vinh .....................................................................................11
3.2.1 Phương tiện thí nghiệm .........................................................11
3.2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................. 11
3.2.1.2 Đối tượng thí nghiệm .................................................12
3.2.1.3 Chuồng trại nuôi cừu thí nghiệm ............................... 12
3.2.1.4 Thức ăn ......................................................................12
3.2.1.5 Vệ sinh phòng bệnh ...................................................12

iii



3.2.2 Phương pháp thí nghiệm .......................................................12
3.2.2.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................12
3.2.2.2 Phương pháp tiến hành ..............................................13
3.2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................14
3.2.2.4 Xử lý số liệu ............................................................... 14
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 15
4.1 Đặc điểm sinh sản và thông tin về nuôi cừu Phan Rang
tại nông hộ TX. Trà Vinh .......................................................................15
4.1.1 Đặc điểm sinh sản của cừu Phan Rang nuôi
tại nông hộ TX. Trà Vinh ............................................................... 15
4.1.2 Thông tin chung về cừu Phan Rang
nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh .......................................................17
4.2 Đặc điểm sinh sản và sinh trưởng của cừu Phan Rang
nuôi thử nghiệm tại TX. Trà Vinh ..........................................................18
4.2.1 Đặc điểm sinh sản của cừu cái Phan Rang
nuôi thử nghiệm tại TX. Trà Vinh .................................................18
4.2.2 Trọng lượng cừu Phan Rang nuôi thử nghiệm
tại TX. Trà Vinh .............................................................................20
4.3 Hiệu quả kinh tế ...............................................................................22
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................24
5.1 Kết luận ............................................................................................ 24
5.2 Đề nghị ............................................................................................. 24
Chương 6: KỸ THUẬT CƠ BẢN NUÔI CỪU PHAN RANG ............................. 25
6.1 Lợi ích của việc nuôi cừu .................................................................25
6.2 Phương thức chăn nuôi cừu .............................................................. 25
6.3 Giống cừu .........................................................................................26
6.4 Chuồng trại .......................................................................................27
6.5 Thức ăn và nước uống ......................................................................27
6.6 Chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................................27

6.7 Vệ sinh phòng bệnh ..........................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................30
PHỤ CHƯƠNG

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
2.1 Các sản phẩm từ cừu ở châu Á-Nam Thái Bình Dương
2
2.2 Sự phân bố đàn cừu, sản lượng thịt, sữa, da cừu ở vùng nhiệt đới và cận
2
nhiệt đới
2.3 Một số giống cừu nuôi ở Châu Á
4
2.4 Màu sắc lông Cừu Phan Rang
5
2.5 Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu cái
7
2.6 Giá trị dinh dưỡng một số loại thức ăn cho cừu
8
2.7 Tiêu chuẩn ăn hàng ngày cho một cừu cái hậu bị
8
3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
13
4.1 Đặc điểm sinh sản của Cừu Phan Rang nuôi tại nông hộ ở TX.Trà Vinh
15

4.2 Tỉ lệ cừu sinh đơn, sinh đôi, sinh ba/lứa đẻ tại nông hộ
16
4.3 Đặc điểm sinh sản của Cừu cái Phan Rang nuôi tại TX. Trà Vinh
18
4.4 Cừu con bình quân trên lứa đẻ và tỉ lệ hao hụt cừu sơ sinh
19
4.5 Tỉ lệ cừu sinh đơn và sinh đôi/lứa đẻ
20
4.6 Trọng lượng cừu con qua các tháng tuổi nuôi tại TX. Trà Vinh
20
4.7 Hiệu quả kinh tế nuôi cừu Phan Rang
22
DANH MỤC HÌNH
Hình
4.1
4.2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tựa hình
Tỉ lệ cừu sinh đơn, sinh đôi, sinh ba/lứa đẻ ở nông hộ
Trọng lượng cừu con qua các tháng tuổi

Cừu ăn thức ăn tại chuồng
Cừu ăn thức ăn ngoài đồng
Cừu tìm thức ăn thấp mặt đất, dê tìm thức ăn trên cao
Cừu nuôi theo phương thức thả lan
Cừu nuôi nhốt tại chuồng
Cừu Phan Rang
Trại nuôi cừu
Cừu mẹ nuôi con
Cân trọng lượng cừu
Cắt móng chân cừu

v

Trang
16
21
17
17
18
25
26
26
27
29
31
32


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NT1: nghiệm thức 1 (Cừu nuôi nhốt)

NT2: nghiệm thức 2 (Cừu nuôi thả)
TX.: thị xã
ss: Sơ sinh
n: số mẫu
PHTDC: Protein hòa tan trong dạ cỏ
PKHTDC: Protein không hòa tan trong dạ cỏ
DM: Vật chất khô
CP: Protein thô
EE: Béo thô
CF: Xơ thô
Ash: Khoáng tổng số
g: gram

vi


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Cừu Phan Rang là một loại gia súc đã được du nhập vào Việt Nam từ lâu và
đang trở thành loài bản địa, nhưng hiện tại vẫn còn xa lạ đối với nhiều người. Hiện
nay đang tồn tại một số quan niệm chưa đúng về con cừu như nuôi cừu chỉ để lấy
lông, cần có không gian và đồng cỏ rộng lớn, chỉ nuôi được ở Phan Rang, việc
chăn nuôi rất phức tạp. Gần đây công ty Anfa thành phố Hồ Chí Minh nuôi thử
nghiệm cừu thành công ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Miền Trung, bước
đầu cho thấy cừu nuôi được nhiều vùng sinh thái khác nhau. Mặt dù điều kiện ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long không thực sự thuận lợi cho việc nuôi cừu,
nhưng vẫn có một số hộ dân nuôi và khả năng sinh trưởng của cừu tại các vùng
này rất tốt ở tỉnh Bến Tre và An Giang (Phạm Tươi, 2006).
Theo kết quả phân tích tại viện Pasteur Nha Trang: thịt cừu giàu đạm, hàm
lượng đạm tương đương với thịt bò, ít cholesterol, mùi vị thơm ngon đặc trưng
(Đông Hường, 2004). Hiện nay một số nhà đầu tư đang xúc tiến các dự án lập nhà

máy giết mổ, đóng gói thịt cừu để cung cấp rộng rãi cho thị trường trong nước,
ngoài nước (Trương Nguyễn, 2005). Giá thịt cừu bằng giá thịt dê, hiện đang bán ở
các siêu thị và nhà hàng.
Tương tự dê, con cừu có những đặc điểm như ít dịch bệnh, tận dụng phụ
phế phẫm nông nghiệp tốt, đây là đối tượng vật nuôi tiềm năng có thể thích nghi
tại tỉnh Trà Vinh.
Xuất phát từ nhận định trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nuôi thử nghiệm
cừu Phan Rang tại thị xã Trà Vinh”.
Mục tiêu:
Khảo sát năng suất sinh sản của cừu nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh.
Theo dõi sự thích nghi về sinh sản, phát triển và hiệu quả kinh tế của Cừu
Phan Rang nuôi tại thị xã Trà Vinh.

1


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nuôi cừu và một số sản phẩm cừu trên thế giới
Theo số liệu của R.A.P.A/FAO (2001) thì tổng đàn cừu toàn thế giới hiện
nay là 1.504,6 triệu con (trong khi đó dê 700 triệu con). Đàn cừu ở một số nước
Châu Á: Úc: 170 triệu con, Ấn độ: 170 triệu con, Trung Quốc: 120 triệu con,
Mông Cổ: 28 triệu con, Indonesia: 13 triệu con.
Bảng 2.1 Các sản phẩm từ cừu ở châu Á-Nam Thái Bình Dương (FAO, 1998)
Vật nuôi

Thịt (tấn)

Sữa (tấn)

Lông (tấn)


Da (tấn)

Cừu

1.505,0

1.362,2

446.680

313.362

(Lê Minh Châu & Lê Ngọc Đảnh, 2005)

Cừu phân bố rất rộng từ giữa sa mạc khô cằn đến rừng nhiệt đới ẩm ướt,
chiếm 28,9% so với gia súc nhai lại. Cừu sống tập trung ở Châu Phi, Tây Á và
Nam Mỹ. Các sản phẩm từ cừu: thịt cừu rất giàu đạm chế biến thành nhiều món ăn
đặc trưng như thịt cừu nướng, cari cừu,…. Sữa cừu: sữa tươi, bơ, pho mát, sữa
chua. Da cừu sử dụng làm áo len da cừu, găng tay, tất tay, ví, túi sách, dây nịch.
Lông cừu làm áo choàng ngoài lông cừu, khăn và túi sách lông cừu. Sự phân bố
đàn cừu, sản lượng thịt, sữa, da cừu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới được trình
bày qua bảng sau:
Bảng 2.2: Sự phân bố đàn cừu, sản lượng thịt, sữa, da cừu ở vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới (nguồn: Production Yearbook, Vol.33, FAO: Rome)
Vùng
Châu Phi
Nam Mỹ
Miền Tây, Ấn Độ
Miền Đông, Ấn Độ

Ấn độ, Pakistan và
Bangladesh
Châu Mỹ và Bắc
Mỹ
Tổng cộng

Con cừu

Thịt cừu

Sữa cừu

Da

Triệu con

%

Tấn

%

Tấn

171,0
107,4
109,0
6,4
66,0


36,5
22,9
23,2
1,4
14,1

659
272
738
33
247

33,4
13,8
37,4
1,7
12,5

653
34
2667
48

9,2

2,0

22

1,2


-

-

6,6

1,6

469,4

100

1971

100

3402

100

409,7

100

(C. Devendra and G.B.McLeroy, 1982)

2

%


Tấn

%

19,2 119,8 29,2
1.0 79,4 19,4
78,4 130,8 31,9
7,5
1,8
1,4 65,6 16,0


2.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Trà Vinh
Vị trí địa lý: Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Trung tâm Thị Xã nằm trên Quốc lộ 53, cách Thành Phố Hồ Chí Minh
gần 200 km và cách Thành Phố Cần Thơ 100 km. Vị trí địa lý giới hạn từ 9 o31’46’’
đến 10o4’5’’ vĩ độ Bắc và từ 105o57’16’’ đến 106o36’04’’ kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp Bến Tre, phía Nam giáp Sóc Trăng, phía Tây giáp Vĩnh Long, phía Đông
giáp Biển Đông.
Khí hậu: Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 26,6oC, biên độ nhiệt giữa tối cao
35,8oC, nhiệt độ tối thấp 18,5oC, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm thấp 6,4 oC. Nhìn
chung nhiệt độ tương đối điều hòa và sự phân chia bốn mùa trong năm không rõ,
chủ yếu là mùa mưa và mùa nắng. Ẩm độ trung bình cả năm biến thiên từ 80-85%,
biến thiên ẩm độ có xu thế biến đổi theo mùa, mùa khô đạt 79%, mùa mưa đạt
88% (Niên giám thống kê, 2007)
2.3 Quá trình phát triển chăn nuôi cừu ở Việt Nam
Về phân loại động vật thì cừu thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ
guốc chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ phụ dê cừu (Capia
Rovanae). Cừu Phan Rang là một giống cừu được du nhập từ hàng trăm năm nay

vào nước ta và trước hết là vào Phan Rang. Phan Rang (nay thuộc tỉnh Ninh
Thuận) thuộc vùng cực Nam của Trung bộ Việt Nam. Đây là vùng nắng nóng
quanh năm không có mùa lạnh, nhiệt độ bình quân năm là 27,5 oC. con cừu Phan
Rang đã rất thích nghi và mang dấu ấn của môi trường sống ở Phan Rang và ta có
thể xem nó như một con cừu giống của nước ta. Chính từ lý do đó chúng tôi gọi
nó là giống cừu Phan Rang (Lê Viết Ly, 1991).
Những đàn cừu đầu tiên đã xuất hiện ở Việt Nam hơn 100 năm nay, đầu
tiên ở dọc biên giới phía Bắc do xâm nhập từ Trung Quốc và Ấn Độ. Ở Miền
Trung những con cừu đầu tiên xuất hiện ở Khánh Hòa rồi được nuôi nhiều ở Ninh
Thuận do người Pháp đem vào. Các giống cừu Pháp đem vào Việt Nam nuôi ở
Suối Dầu Diên Khánh, Khánh Hòa và Ninh Thuận là Dishley Merinos, Merinos d”
Arles, Berrichou, Caussinard, Bizet và Kenlentan. Sau năm 1954, ở miền Bắc
những năm 1960-1970 Nhà nước đã nhập hàng ngàn con cừu từ Mông Cổ, Trung
Quốc và nuôi ở Mộc Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn, Ba Vì, Sơn Tây nhưng đàn cừu
đã chết dần đến nay không còn con nào. Năm 1977 Trung tâm nghiên cứu dê và
thỏ Sơn Tây thuộc Viện Chăn nuôi quốc gia đã đưa một số cừu Phan Rang, Ninh
3


Thuận ra nuôi tại Miền Bắc, hiện nay đang phát triển tốt. Ở Việt Nam hiện nay
tỉnh nuôi nhiều cừu nhất là Ninh Thuận. Những đàn cừu đầu tiên người Pháp đưa
vào , chúng đã thích nghi và phát triển khá đặc biệt tại đất Ninh Thuận và tạo
thành thương hiệu cừu Phan Rang (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005).
2.4 Giống cừu
2.4.1 Một số giống cừu nuôi ở Châu Á
Ở Châu Á nhiều nước đã phát triển chăn nuôi cừu từ lâu. Một số ít nước đã
phát triển thành ngành nông – công nghiệp vừa chăn nuôi lấy thịt và sản xuất lông
- sợi – da như Mông Cổ, Trung Quốc, Ấn Độ. Một số giống cừu nuôi ở Châu Á
chuyên cho thịt, sữa, lông, len và da được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Một số giống cừu nuôi ở Châu Á

Giống cừu

TT

Quốc gia
Pakistan

Sản phẩm
Cho sữa

1

Damini

2

Mandya,
Muzzapamagu, Indonesia, Ấn độ
Bakahi, Rakshani, Kaghami,
Dumbi

Cho thịt

3

Chokla,
Magra,
Mawa, Indonesia, Ấn độ
Barbados, Sti croix, Seip, Utih.


Cho len, lông, da

(Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005)

2.4.2 Cừu Phan Rang
Đặc điểm ngoại hình của cừu Phan Rang: Đầu cổ cừu ngắn, mũi dô, không
sừng, không có râu cằm, thân hình trụ, ngực sâu và nở, bụng to gọn, mông nở, 4
chân nhỏ, móng hở, vú nhỏ và treo, núm vú ngắn (2 cm). Cấu tạo con vật thể hiện
giống hướng thịt. Màu sắc lông cừu được thể hiện qua bảng sau:

4


Bảng 2.4: Màu sắc lông Cừu Phan Rang
Ngoại hình
Lông trắng
Lông nâu
Lông nâu điểm trắng
Lông trắng điểm nâu
Lông đen

(n)
80
11
3
4
2

(%)
80

11
3
4
2

(Lê Viết Ly, 1991)

Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang trong điều kiện quảng canh tại
Ninh Thuận như sau: Trọng lượng sơ sinh của cừu là 2,20 kg, lúc 3 tháng tuổi
13,98 kg. Tuổi trưởng thành bình quân con cái nặng 38,96  l,34 kg, con đực
42,64  1,70 kg (Lê Viết Ly, 1991).
Cừu Phan Rang có thể trọng trung bình con đực nặng khoảng 45 kg, con cái
nặng khoảng 40 kg. Giống này thích nghi rất tốt với điều kiện khí hậu nắng nóng
gần như quanh năm ở Ninh Thuận, Bình Thuận. Cừu Phan Rang dễ nuôi, sinh sản
khoảng 2 năm 3 lứa, nuôi con giỏi ít bệnh (Việt Chương, 2004).
Giống cừu Phan Rang được hình thành hơn 1 thế kỷ nay là giống cừu duy
nhất ở Việt Nam đã thích nghi cao với điều kiện sinh thái của Ninh Thuận. Lúc
trưởng thành trọng lượng trung bình con cái nặng 39 kg, con đực 43 kg (Lê Quốc
Cường, 2005).
Theo Đoàn Đức Vũ et al. (2006), trọng lượng sơ sinh của cừu cái và cừu
đực Phan Rang là 2,4-2,6 kg và 2,55-2,68 kg, cừu 18 tháng tuổi là 29,7-42,4 kg và
41,1-51,4 kg.
2.5 Tập tính sinh học của Cừu
Tập tính ăn uống: cừu là loại động vật ăn tạp, có khả năng sử dụng hầu hết
các loại thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ. Cừu có cấu tạo môi mỏng, linh hoạt nên
ngoài việc gặm cỏ chúng còn có khả năng bứt các loại lá cây, hoa, thân cây bụi,
cây họ đậu thân gỗ hạt dài. cừu thích ăn ở độ cao từ 0,5 m trở xuống, ăn chăm chỉ,
không bỏ phí thức ăn. Ngoài ra cừu có khả năng chịu khát rất tốt. Tập tính hiền
lành: cừu là vật nuôi hiền, không quấy phá, gần gũi với con người, rất hiếm khi
thấy cừu xung đột với nhau. Tập tính bầy đàn: cừu thường sống tập trung thành

bầy đàn, việc di chuyển tìm kiếm thức ăn thường theo bầy.

5


Thích ở nơi cao ráo: chúng thích ở nơi cao ráo, tránh những vùng ẩm thấp. Cừu
không sợ nước: cừu vẫn ăn ngoài đồng cỏ khi gặp mưa nhỏ và thỉnh thoảng ta nên
tắm chải cho cừu để trừ các loại ký sinh trùng (Việt Chương, 2004).
Cừu khi ăn trên đồng cỏ đã tạo thành các nhóm khá bền chặt, tách biệt nhau
về mặt lãnh thổ. Cừu thường tốn thời gian chăn thả khoảng 9-11 giờ, chúng ưa
thảm cỏ thấp và dày. Khi cừu ăn trong chuồng bằng khẩu phần quen thuộc thì thời
gian ăn mất 6 giờ 30 phút (Hoàng Hà, 1983).
2.6 Đặc điểm sinh sản của Cừu Phan Rang
Hầu hết các giống cừu nhiệt đới đều có tuổi thành thục muộn hơn so với
cừu ở vùng ôn đới. Theo nhiều tác giả nghiên cứu trên cừu Ấn Độ, Châu Phi cho
thấy tuổi sinh lứa đầu trên nhiều giống cừu ở vùng nhiệt đới là 11,5 đến 18 tháng
tuổi. Không nên phối giống cho cừu cái tơ trước 9 tháng tuổi, nhưng cũng không
bao giờ muộn hơn 18 tháng tuổi. Chu kỳ động dục của cừu ở vùng nhiệt đới trung
bình 18 ngày, biến động 16-21 ngày, thời gian động dục 18-24 giờ. Một cừu đực
sử dụng phối giống tốt nhất cho 40 cừu cái (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu,
2005).
Sau 6-8 tháng tuổi động dục, phối giống bắt đầu từ tháng tuổi thứ 8 – 10,
chu kỳ động dục của cừu cái từ 16-17 ngày, tỉ lệ thụ thai khoảng 85%, cừu cái
mang thai khoảng 150 ngày, khoảng cách đẻ 2 năm 3 lứa và 01-02 con/lứa (Việt
Chương, 2004).
Chu kỳ động đực, thời gian động đực và rụng trứng: tuổi thành thục của
cừu 6-7 tháng tuổi, chu kỳ động đực 16-17 ngày, thời gian động đực 26-30 giờ,
thời điểm rụng trứng 24-30 giờ (tính từ khi bắt đầu động đực), thời gian mang
thai 146-150 ngày. Một cừu đực sử dụng phối giống cho 25 cừu cái. (Đặng Thành
Công, 2004).

Cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì trung bình mỗi năm cừu đẻ 1,5 lứa (mỗi lứa
1,4 - 1,5 con - tương đương 3 con/năm). Đặc biệt, tỷ lệ nuôi sống cừu trong nông
hộ hiện đã đạt tới 90-95% (Đinh Văn Bình, 2004).

6


Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu cái
Chỉ tiêu
Tuổi động dục lần đầu
Tuổi phối giống
Chu kỳ động dục
Thời gian mang thai
Số con/ổ
Khoảng cách lứa đẻ
Hệ số đẻ
Số cừu con/nái/năm

Đơn vị tính
Tháng
Tháng
Ngày
Ngày
Con
Tháng
Lứa
Con

Số lượng
6

9-10
16-17
150
1,25 (sinh đơn 75,83%, đôi 24,17%)
8,020,82
1,4
1,68

(Lê Viết Ly, 1991)

2.7 Chuồng trại nuôi cừu
Cao ráo có ánh sáng, sạch sẽ, tránh gió lùa, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông, có máng ăn, uống và sân chơi. Diện tích chuồng tối thiểu: đực giống
1,5-2,0m2, cái sinh sản 1,3-1,5m2, cái tơ 0,6m2 (Đặng Thành Công, 2004).
Chuồng sàn cách mặt đất 30-40 cm, mặt sàn được đóng bằng nẹp gỗ hoặc
nẹp tre có kẽ hở 1,5 cm, chung quanh chuồng phải có vách cao từ 1,2 –1,5 m bao
bọc. Sân phơi nắng: có diện tích tối thiểu khoảng 2 m2/con, xung quanh sân có rào
chắc chắn (Việt Chương, 2004).
Chuồng sàn phải cách mặt đất từ 0,6-1,2 m, sàn phải có dốc 3-40. Sàn
chuồng làm bằng các thanh gỗ cứng xẻ 4 x 12 cm, khoảng cách giữa các cây 1,5
cm. Mái chuồng có thể lợp bằng lá hoặc tôl, nhưng mái phải cách sàn ít nhất 3-3,5
m, mái phải dốc 15-200 dễ thoát nước, mái lợp phải trùm ra ngoài ngoài sân xung
quanh 1-1,2 m tránh mưa tạt vào chuồng. Diện tích chuồng tối thiểu: cái tơ 0,50,6m2/con, cừu cái 1,8-2m2/con, cừu đực 1,8-2m2/con (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh
Châu, 2005).
2.8 Thức ăn nuôi cừu
Cừu là thú nhai lại và thuộc nhóm gặm cỏ. Cừu có khả năng gặm cỏ rất tốt
và rất sát mặt đất ở những vùng khí hậu nóng, khô. Cừu ăn được nhiều chủng, loại
thực vật hơn bò nên còn được sử dụng để kiểm soát cỏ dại trọng các vườn cây ăn
trái, vùng trồng mía, cây công nghiệp. Cừu là thú nhai lại nhờ vào hệ vi sinh vật ở
dạ cỏ nên cừu có khả năng sử dụng nguồn nitơ phi protein rẻ tiền như urea (Lê

Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005).
7


Cừu ăn các loại thức ăn như các loại cỏ, lá cây, dây khoai lang, thân cây
bắp, cây đậu phộng, đọt cây mía, tấm, cám, bắp, củ khoai lang, vỏ chuối, xơ mít,
vỏ thơm, xác mì, hèm rượu bia (Việt Chương, 2004).
Thành phần dinh dưỡng của một loại thức ăn sử dụng trong chăn nuôi cừu
trình bày qua bảng sau:
Bảng 2.6 Giá trị dinh dưỡng một số loại thức ăn cho cừu
Tên thức ăn
DM
CP
EE
CF
Ash
Cỏ tự nhiên hỗn hợp Đông Nam Bộ
19,01
2,35
0,44 5,48 1,87
Cỏ vườn Đông Nam Bộ
25,9
2,74
0,43 8,17 1,82
Cỏ chỉ
27,0
3,10
0,6
7,50 2,50
Cỏ lá tre

25,1
3,30
1,1
9,40 2,20
Rau muống
10,6
2,10
0,70 1,60 1,50
Theo tiêu chuẩn NRC-1984, tiêu chuẩn ăn hàng ngày của cừu được trình
bày qua bảng sau:
Bảng 2.7 Tiêu chuẩn ăn hàng ngày cho một cừu cái hậu bị
Chỉ tiêu

Tăng trọng (g/ngày)
DM ăn vào (Kg/ngày)
Năng lượng trao đổi (MJ)
Protein HTTDC (g)
Protein KHTTDC (g)
Ca
P
Na

Khối lượng
(kg/con)
20
100
0,56
5,7
47
20

3,1
1,5
0,68

35
100
0,92
8,9
74
13
4,2
2,3
1,1

(Viện chăn nuôi, 1995)

8


2.9 Chăm sóc nuôi dưỡng
2.9.1 Nuôi cừu sinh sản
Cừu mang thai 5 tháng và một tháng khô sữa. Cừu phải được phối giống lại
trong khoảng 60-90 ngày sau khi sinh. Vào mùa khô cần bổ sung các thức ăn giàu
đạm với các thực liệu như bánh dầu dừa, bánh dầu đậu nành,... với mức 250500g/con/ngày. Ngoài ra có thể bổ sung các cây họ đậu hay mật đường trộn với
4% urea. Bổ sung khoáng thông qua đá liếm. Hai tuần trước khi cừu phối giống
cho ăn thêm 1-1,5 kg thức ăn tinh (50% tấm, bắp +50% bánh dầu đậu nành), có
thể dùng các lá cây họ đậu với thức ăn năng lượng. Cừu mang thai 6 tuần cuối,
khẩu phần ăn nên cung cấp đủ năng lượng trao đổi ở mức 2,2 Mcal/kg vật chất
khô và protein 13-13,5%. Cừu đang cho sữa và nuôi con cần cung cấp thêm tấm
gạo, bột bắp và bánh dầu để có mức năng lượng 2,4 Mcal/kg vật chất khô và ít

nhất 12% protein (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005).
Cừu mang thai gần ngày sinh, nên cho cừu ăn gần chuồng, không rượt đuổi
cừu. Tốt nhất tháng gần sinh con nên nhốt cừu mẹ tại chuồng, mỗi con một ngăn
riêng để dễ chăm sóc. Mỗi sáng cho cừu ra sân phơi nắng và vận động vài giờ để
cừu sinh đẻ dễ (Việt Chương, 2004).
2.9.2 Nuôi cừu tơ
Chọn cừu cái giống: cha mẹ có nguồn gốc rõ ràng, tỷ lệ thụ thai 98%, trọng
lượng sơ sinh cao, tỷ lệ con sơ sinh còn sống cao. Cừu khỏe mạnh, bầu vú có
những tĩnh mạch nỗi rõ thì cho sữa nhiều, chân trước thẳng và cân đối (Lê Quốc
Cường, 2005).
Cừu tơ cai sữa lúc 12 đến 16 tuần tuổi, khi cừu đạt trọng lượng 20-30 kg
cần có khẩu phần thức ăn tốt để cừu cái tơ có thể sinh lứa đầu lúc 12 đến 15 tháng
tuổi và cừu đực có thể phối giống sớm hơn. Để cừu phát triển tốt cần cho cừu ăn
các loại thức ăn như cỏ mật, cỏ sả, cỏ voi hay cây lúa lúc mới trổ đồng, có bổ sung
cám gạo, khoai lang, bột bắp với một ít lá cây họ đậu, lá khoai mì.... Cừu đực
giống 45 ngày trước khi vào mùa vụ phối giống cần cho chúng ăn thêm 0,5-1 kg
thức ăn hỗn hợp, tùy theo tầm vóc (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005).
2.9.3 Nuôi cừu con theo mẹ
Sau khi sinh cừu càng phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt để chúng có
sức kháng bệnh cao và tăng trưởng nhanh. Bình thường cừu mẹ không có đủ sữa
để nuôi 3 con nên tập cho cừu con ăn sớm với thức ăn khởi đầu có ít nhất năng
9


lượng trao đổi 2,5 Mcal/kg và protein 15%. Uớc lượng khẩu phần sau có 19%
protein thô và 2,8 Mcal/kg vật chất khô (cám gạo 30%, bắp xay 20%, bánh dầu
bông vải 19%, lá bình linh khô 30%, bột đá vôi 0,7%, muối và vi khoáng 0,3%).
Cừu sinh ba và cừu mất mẹ sớm, cần vệ sinh chuồng trại kết hợp với trộn kháng
sinh trong thức ăn tinh cho cừu phát triển tốt, ít bệnh (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh
Châu, 2005).

Cừu con sau khi sinh vài giờ ta nên giúp nó bú sữa đầu. Trong trường hợp
vừa sinh ra mồ côi mẹ, ta phải nuôi bằng sữa (tốt nhất là sữa cừu, dê). Pha sữa bò
hay dê với nước đun sôi để ấm và đổ vào bình sữa cho cừu sơ sinh bú 5-6
lần/ngày. Nếu có điều kiện ta nên ghép cừu con mồ côi với đàn cừu khác cùng lứa,
nhờ cừu mẹ nuôi hộ (Việt Chương, 2004).
Cừu con 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; từ 11-21 ngày
tuổi cừu con bú sữa mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và
cỏ non; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa (Đặng Thành Công, 2004).
2.10 Mô hình chăn nuôi cừu có hiệu quả kinh tế
Ông Dương Đình Thế ở xã Nhị Hà, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận. Mô
hình chăn nuôi cừu của ông Thế là mô hình chăn nuôi thâm canh với 2 ha đất
trồng cỏ. Hàng ngày cừu chăn thả ngoài đồng, tối về bổ sung thêm thức ăn. Tiêm
phòng định kỳ cho đàn gia súc. Ngoài ra ông Thế nuôi cả dê và bò. Đàn gia súc
ông Thế cuối năm 2004: cừu 1.200 con, trong đó 600 con cừu cái sinh sản. Dê 150
con, trong đó 90 con dê cái sinh sản. Bò 220 con, trong đó 150 con bò sinh sản.
Mỗi năm ông thu khoảng 600 triệu đồng từ bán cừu cụ thể sau: bán 6.000 –7.000
kg cừu, giá bán 30.000 đồng/kg và cừu giống 300 con giá bán 6 triệu đồng/con
(Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005).

10


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1 Khảo sát năng suất sinh sản của cừu nuôi tại nông hộ ở TX. Trà Vinh
+ Thời gian: Khảo sát năng suất sinh sản của cừu nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh
được thực hiện từ tháng 07/2007 đến 7/2008.
+ Địa điểm: Khảo sát trên 26 con cừu nuôi tại 4 hộ nuôi cừu tại phường 8 và xã
Long Đức, TX. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
+ Phương pháp khảo sát: Trực tiếp thu thập số liệu về đặc điểm sinh sản của Cừu
Phan Rang tại nông hộ 3 tháng/lần và phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi cừu theo

phiếu khảo sát: con giống, thức ăn, chuồng trại, phương thức nuôi, thuận lợi và
khó khăn từ nuôi cừu.
+ Các chỉ tiêu khảo sát:
- Tuổi lên giống lần đầu
- Tuổi phối giống lần đầu
- Thời gian mang thai
- Thời gian phối giống sau khi đẻ
- Tỉ lệ cừu sinh đơn, đôi và ba/lứa đẻ
+ Xử lý số liêu: Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và phần
mềm Minitab Version 13.2, chúng tôi phân tích thống kê mô tả với số trung bình
và sai số chuẩn.
3.2 Thí nghiệm nuôi thử nghiệm cừu Phan Rang tại TX. Trà Vinh
3.2.1 Phương tiện thí nghiệm
3.2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
+ Thời gian:
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 7 năm 2008.
+ Địa điểm:
Đề tài được thực hiện tại Trại cừu, Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm
Chăn nuôi – Thú y.

11


3.2.1.2 Đối tượng thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 12 cừu cái (bao gồm 04 cừu cái tơ 3 tháng
tuổi và 08 cừu cái 1 năm tuổi, trong đó 04 con cừu cái đang mang thai) và 1 cừu
đực. Cừu thí nghiệm giống Phan Rang, được mua từ 02 hộ nuôi cừu tại thị xã Trà
Vinh.
3.2.1.3 Chuồng trại nuôi cừu thí nghiệm
Trại cừu của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm Chăn nuôi – Thú y

thuộc Trường Đại học Trà Vinh. Trại cừu nuôi cừu thí nghiệm là một dãy chuồng
có 5 ô chuồng (01 ô chuồng cá thể dành nhốt cừu sinh con, 01 ô chuồng nhốt cừu
đực, 02 ô chuồng nuôi cừu nhốt, 01 ô chuồng nhốt cừu nuôi thả).
3.2.1.4 Thức ăn
Thức ăn hàng ngày của cừu gồm các loại cỏ mọc tự nhiên như: cỏ chỉ, cỏ
đắng, cỏ lá tre, cỏ mật, lá cây lức, cỏ lông tây, cỏ lá sả, rau muống, rau lục bình.
Nước uống đặt tại chuồng, cừu uống nước tự do.
Ngoài ra cừu trưởng thành được bổ sung muối ăn mỗi ngày là 5g/con, pha
với nước cho cừu uống.
3.2.1.5 Vệ sinh phòng bệnh
Định kỳ hàng tháng thu dọn phân chuồng ủ hoai và sử dụng bón đồng cỏ.
Tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng thuốc Ivermectin định kỳ 6 tháng/lần và tiêm
phòng bệnh Lở mồm long móng 6 tháng/lần.
3.2.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 2 nghiệm thức với 6 lần
lặp lại, tổng số cừu thí nghiệm 12 con.
Nghiệm thức 1: gồm có 6 cừu Phan Rang, trong đó 02 cừu cái tơ 3 tháng
tuổi và 4 cừu cái 1 năm tuổi. Cừu được nuôi theo phương thức nhốt hoàn toàn trên
chuồng và cắt cỏ cho ăn. Tuy nhiên mỗi tuần thả cừu vận động 01 buổi ngoài sân
chơi. Phương thức nuôi này có thể kết hợp với vườn cây ăn trái, nhằm sử dụng
hiệu quả diện tích sản xuất.

12


Nghiệm thức 2: gồm có 6 cừu Phan Rang, trong đó 02 cừu cái tơ 3 tháng
tuổi và 4 cừu cái 1 năm tuổi. Cừu được nuôi theo phương thức chăn thả, thời gian
chăn thả trên đồng cỏ xung quanh trại 6-7 giờ/ngày.
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Lặp lại

1
2
3
4
5
6

Nghiệm thức (NT)
NT1 (nuôi nhốt)
-

NT2 (nuôi thả)
-

3.2.2.2 Phương pháp tiến hành
+ Chọn cừu thí nghiệm: Cừu Phan Rang có nguồn gốc từ tỉnh Ninh Thuận, cừu
khỏe mạnh, thể trạng tốt.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng:
Nghiệm thức nuôi chăn thả: Thời gian chăn thả cừu 6-7 giờ/ngày, cừu đi ăn
cỏ buổi sáng 8h đến 11h và buổi chiều 13h đến 17h trên đồng cỏ, chủ yếu là cỏ tự
nhiên. Cừu tự đi tìm cỏ ăn xung quanh trại, trong vườn xoài đến khi nào cừu ăn
no, khi cừu no lùa cừu về chuồng nghỉ. Cừu về chuồng uống nước sạch tự do có
bổ sung muối 5g/con. Cừu cái sinh con và cừu con được nhốt tại chuồng sau 15
ngày mới thả theo đàn.
Nghiệm thức nuôi nhốt: Mỗi ngày cừu ăn thức ăn thô xanh ở trạng thái cho
ăn. Vật chất khô cừu ăn vào hàng ngày là 3% so với trọng lượng cơ thể (Viện chăn
nuôi, 1995), nước uống tự do.
Thức ăn cho cừu: cỏ chỉ, cỏ đắng, cỏ lông tây, cỏ mật, cỏ sả, lá lức, rau

muống, rau lục bình, rơm.
Hàng ngày vệ sinh máng uống và theo dõi tình trạng sức khỏe cừu.
Định kỳ tắm cừu 1 lần/tháng.
Theo dõi và ghi chép khả năng sinh sản và tình trạng sức khỏe trong suốt
quá trình nuôi.
13


+ Cân cừu: cừu được cân bằng cân đồng hồ và cân vào buổi sáng trước khi cho ăn.
Cừu thí nghiệm được cân xác định trọng lượng sơ sinh, 3 tháng tuổi, 6 tháng tuổi
và 12 tháng tuổi.
3.2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi
+ Theo dõi về đặc điểm sinh sản của cừu: tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống
lần đầu, thời gian mang thai, thời gian phối giống lại sau khi sinh và tỉ lệ cừu đẻ 1
con và 2 con.
+ Số lứa đẻ/năm= 365 ngày/(Thời gian mang thai + Thời gian chờ phối)
+ Số cừu con bình quân/lứa đẻ = (Số cừu con sinh ra)/Số lứa đẻ
+ Tỉ lệ hao hụt cừu sơ sinh (%)= (Số lượng cừu hao hụt trong 24 giờ sau khi
sinh)*100/(Số lượng cừu sơ sinh)
+ Trọng lượng cừu sơ sinh, 3 tháng tuổi, 6 tháng tuổi và 12 tháng tuổi: Cừu được
cân xác định trọng lượng lúc sơ sinh, 3 tháng tuổi, 6 tháng tuổi và 12 tháng tuổi.
Cừu được cân bằng cân đồng hồ và cân vào buổi sáng trước khi cho ăn và tính
trọng lượng bình quân/con như sau:

Tổng trọng lượng cừu
Trọng lượng bình quân/con (kg) =

Số con cừu cân

+ Tình trạng sức khỏe trong suốt quá trình nuôi: hàng ngày theo dõi tình hình sức

khỏe của cừu vào lúc 7h, 11h và 17h và ghi chép vào sổ theo dõi những biểu hiện
bất thường.
+ Hiệu quả kinh tế = Tổng thu - Tổng chi
3.2.2.4 Xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và phần mềm Minitab
Version 13.2, chúng tôi phân tích thống kê mô tả, phương sai và so sánh trung
bình 02 nghiệm thức theo phương pháp Tukey ở mức độ ý nghĩa 5%.

14


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm sinh sản và thông tin chung về nuôi cừu Phan Rang tại nông hộ
TX. Trà Vinh
4.1.1 Đặc điểm sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh
Chúng tôi khảo sát trên 26 con cừu cái Phan Rang nuôi tại nông hộ ở TX.
Trà Vinh, kết quả ghi nhận được trình bày qua bảng 4.1
Bảng 4.1 Đặc điểm sinh sản của Cừu Phan Rang nuôi tại nông hộ ở TX.Trà
Vinh
Chỉ tiêu

Đơn vị

n

(X  SD)

Tuổi lên giống lần đầu

Tháng


26

6,540,42

Tuổi phối giống lần đầu

Tháng

26

7,710,49

Thời gian mang thai

Ngày

26

149,311,16

Thời gian phối giống sau khi đẻ

Ngày

26

71,3512,85

n: cỡ mẫu; X: trung bình; SE: sai số chuẩn.


Qua bảng 4.1 cho thấy cừu cái nuôi theo phương thức chăn thả tại TX. Trà
Vinh có tuổi động dục lần đầu là 6,54 tháng và tuổi phối giống đầu tiên 7,71
tháng. Thời gian mang thai 149,31 ngày và thời gian phối giống lại sau khi đẻ là
71,35 ngày. Tuổi phối giống lần đầu của cừu sớm, do người chăn nuôi thấy cừu tơ
lên giống lần đầu thì bỏ qua 1-2 lần lên giống tiếp theo rồi cho cừu đực phối
giống. Tuy nhiên cừu cái sinh sản sớm quá, thì cừu mẹ nhanh loại thải và cừu con
sinh ra yếu, dễ bệnh. Cừu nhanh lên giống lại sau khi đẻ, do người nuôi cừu mua
cừu giống giá cao, rất quan tâm đến chăm sóc và cho cừu ăn uống đầy đủ, từ đó
đàn cừu phát triển tốt và sinh sản nhanh. Kết quả khảo sát cho thấy tuổi phối giống
lần đầu và thời gian phối giống lại sau khi đẻ ngắn hơn so với kết quả ghi nhận
của Lê Viết Ly (1991).

15


- Tỉ lệ cừu con được sinh đơn, đôi và ba trên lứa đẻ của 26 cừu cái Phan Rang
nuôi tại nông hộ ở TX. Trà Vinh được trình bày qua bảng sau:
Bảng 4.2 Tỉ lệ cừu sinh đơn, sinh đôi, sinh ba/lứa đẻ tại nông hộ
Chỉ tiêu

n

Tỉ lệ cừu con sinh đơn, đôi,
ba/lứa đẻ (%)

Tổng số lứa đẻ theo dõi

26


Lứa đẻ sinh đơn

15

57,69

Lứa đẻ sinh đôi

9

34,62

Lứa đẻ sinh ba

2

7,69

- Tỉ lệ (%) cừu sinh đơn, sinh đôi, sinh ba/lứa đẻ tại nông hộ được trình bày qua
đồ thị sau:

(%)
70
60

57,69

50
40


34,62

30
20
7,69

10

Số con/lứa đẻ

0
1 con

2 con

3 con

Hình 4.1: Tỉ lệ cừu sinh đơn, sinh đôi, sinh ba/lứa đẻ ở nông hộ
Qua bảng 4.2 cho thấy kết quả khảo sát trên 26 lứa đẻ trong đó số cừu đẻ 01
con là 15 lứa chiếm 57, 69%, cừu sinh đôi 9 lứa chiếm 34,62% và cừu sinh ba là 3
lứa chiếm 7,69%. Tuy nhiên cừu con sinh đôi và ba, phải quan tâm chăm sóc nuôi
dưỡng cừu con hơn cừu sinh đơn. Qua hình 4.1 cho thấy cừu con sinh đôi, sinh ba
16


trên lứa đẻ chiếm tỉ lệ cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Lê Viết Ly (1991)
trên cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận có số con sinh đôi là 17,5% và sinh ba là
6,67%.
4.1.2 Thông tin chung về cừu Phan Rang nuôi tại nông hộ TX. Trà Vinh
Qua khảo sát trực tiếp 4 hộ nuôi cừu Phan Rang tại TX. Trà Vinh bằng

phiếu khảo sát về nội dung: phương thức nuôi, con giống, thức ăn, thuận lợi, khó
khăn, chúng tôi ghi nhận thông tin chung như sau:
+ Phương thức chăn nuôi cừu: Các hộ nuôi cừu theo phương thức bán chăn thả,
vừa chăn thả ngoài đồng cỏ và vừa nhốt tại chuồng cắt cỏ cho cừu ăn.
+ Giống cừu: Cừu nuôi tại các nông hộ TX. Trà Vinh là cừu Phan Rang, có nguồn
gốc từ tỉnh Ninh Thuận. Cừu đa số có lông màu trắng, một số con có lông nâu
nhạt.
+ Chuồng trại: Cừu được nuôi trên chuồng sàn, mái lợp bằng tole hoặc bằng lá.
Diện tích chuồng cho cừu là 1m2/con, cừu cái nuôi con 2-3m2/con.
+ Thức ăn: cừu ăn được nhiều loại thức ăn: cỏ chỉ, cỏ đắng, cỏ mật, cỏ lông tây, lá
so đũa, lá cây, rơm, dây khoai, lục bình, rau muống ....
+ Thuận lợi: Cừu dễ nuôi, hiền lành, ăn tạp, tận dụng thức ăn tốt, ít phá phách hơn
dê, giá cừu thịt tương đương giá dê thịt.
+ Khó khăn: Do người tiêu dùng chưa có thói quen sử dụng thịt cừu.
- Một số hình ảnh cừu Phan Rang nuôi tại nông hộ:

Hình 1: Cừu ăn thức ăn tại chuồng

Hình 2: Cừu ăn thức ăn ngoài đồng

17


×