Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG ANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG ANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM SỸ AN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và
sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như: sách chuyên ngành,
luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Hoàng Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA ..................................... 8
1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ........................... 8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................. 15
1.3. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững
......................................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC GIAI
ĐOẠN 2015 – 2018 ........................................................................................ 29
2.1. Tổng quan về huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam .............................. 29
2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên đỊa bàn huyỆn tiên phưỚc, tỈnh quẢng nam .................................. 32
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện

Tiên Phước thời gian qua ................................................................................ 46
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM ........... 56
3.1. Quan điểm và mục tiêu ............................................................................ 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Tiên Phước ............................................................................... 59
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Giải thích

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

CSHT


Cơ sở hạ tầng

3

CSXH

Chính sách xã hội

4

CT-XH

Chính trị xã hộ

5

DA

Dự án

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

HĐND


Hội đồng nhân dân

8

HTKT

Hạ tầng kinh tế

9

KT-XH

Kinh tế - xã hội

10

NXB

Nhà xuất bản

11

TB-XH

Thương binh - Xã hội

12

UBND


Ủy ban nhân dân

13

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

14

WB

Ngân hàng thế giớ

15

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn ...................................................... 11
Bảng 2.1. Bảng thống kế giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 2018 ................................................................................................................. 31
Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo .............. 37
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện Tiên Phước .............. 37
Bảng 2.3: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn
huyện Tiên Phước. .......................................................................................... 38
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2015 – 2018 ....................... 39

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo................ 34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người
nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và
giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1/6/2012 của
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã khẳng định:
“Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo”… “thu hẹp chênh lệch
về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững”. Để chuyển
đổi mạnh mẽ chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trong bối cảnh đổi
mới mô hình tăng trưởng, năm 2015, Chính phủ Việt Nam đã thông qua
phương pháp tiếp cận đa chiều để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều
được đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao
gồm: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; và thông tin, và được đo bằng
10 chỉ số. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên. Kết quả phân tích số
liệu của Khảo sát Mức sống dân cư cho thấy tỷ lệ nghèo dù đo lường bằng
thước đo nào cũng đều giảm trong giai đoạn 2012-2016. Tỷ lệ nghèo thu
nhập, chi tiêu cũng như nghèo đa chiều giảm mạnh. Tỷ lệ nghèo đa chiều
giảm từ 18,1% xuống 10,9% trong thời kỳ này. Tỷ lệ nghèo chi tiêu giảm từ
17,2% xuống 9,8%, còn tỷ lệ nghèo thu nhập giảm từ 12,6% xuống còn 7,0%.
Xét toàn bộ dân số thì có 18% dân số không thiếu hụt bất kỳ chỉ số nào trong
10 chỉ số nghèo đa chiều vào năm 2012. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể vào năm
2016, ở mức 36,1%. Không có hộ gia đình nào thiếu hụt 8 chỉ số trở lên. Chỉ

có 37,6% dân số thiếu hụt một chỉ số, và 15,5% dân số thiếu hụt hai chỉ số

1


vào năm 2016. Nhóm thiếu hụt trầm trọng là nhóm thiếu từ 5-7 chỉ số, và
nhóm này chiếm 1,3% dân số vào năm 2016.[1]. Tuy nhiên, kết quả thực hiện
chính sách giảm nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững, chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng vẫn còn những khoảng cách đáng kể. Đặc biệt là những
địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng miền núi, biên giới khó khăn.
Tiên Phước là huyện miền núi nằm phía Tây của tỉnh, có 14 xã và 01 thị
trấn; có 05 xã đặc biệt khó khăn, dân số toàn huyện trên 80.000 nhân khẩu,
trong đó có trên 200 nhân khẩu là người đồng bào dân tộc Cor. Những năm
qua, các cấp, các ngành trong huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo; triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo;
đã lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội, ban hành các chương trình, đề án kinh tế - xã hội,
giảm nghèo, giải quyết việc làm. Cuối năm 2015, hộ nghèo toàn huyện còn
1.830 hộ, chiếm tỷ lệ 10,21%. Đến nay, toàn huyện còn 1.285 hộ nghèo, chiếm
tỷ lệ 6,99%. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có sự giảm dần qua các năm, tuy nhiên,
công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Tiên Phước vẫn còn một số hạn chế
nhất định như: Một số hộ dân còn ỷ lại vào chính sách của nhà nước; còn
mang tư tưởng không muốn thoát nghèo để được hưởng các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước; Việc nắm bắt tình hình của các hộ nghèo, hộ cận nghèo của
cán bộ chưa đảm bảo chặt chẽ và mang tính hình thức. Nhìn chung các hộ đã
thoát nghèo song mức thu nhập còn nằm sát chuẩn nghèo chiếm tỷ trọng cao.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài luận văn thạc sỹ Chính sách công.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thực hiện các chính sách giảm nghèo là một trong những nội dụng quan
trọng và được nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm trong quá trình phát triển kinh

2


tế -xã hội. Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững cho mỗi giai đoạn 5 năm trên cơ sở công bố chuẩn
nghèo để đo lường sự thay đổi của tình trạng nghèo trong giai đoạn tương
ứng. Cho đến nay, công tác giảm nghèo đã đạt những thành quả nhất định. Tuy
nhiên, tốc độ giảm nghèo còn thấp và vấn đề tái nghèo đang diễn ra ở nhiều địa
phương. Vấn đề giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đã được nghiên cứu dưới
nhiều gốc độ khác nhau. Đề thực hiện đề tài này, tác giả tham khảo các giáo
trình chuyên ngành và các tài liệu có liên quan khác cụ thể như sau:
Nguyễn Thị Hoa (2010), Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm
2015, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Nghiên cứu này tiến
hành đánh giá tác động của một số chính sách đến công tác giảm nghèo ở nước
ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu đã tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính
sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ y tế
cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản ánh thực trạng thực
hiện các chính sách, tác giả còn đưa ra những phương hướng nhằm hoàn thiện
các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015.[13]
Nguyễn Thành Nhân (2015) “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ Chính sách công. Luận văn đã
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững; tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra phương hướng và
giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.[10]
Bùi Thế Hưng (2015) ,“Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công.
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giảm nghèo; thực trạng
giảm nghèo trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; đánh giá những

3


mặt được, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế; trên cơ sở đó, tác giả xây
dựng các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo tai quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng trong thời gian đến[3]
Phan Thị Kim Phúc (2016), “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn Quận Tân Phú, TPHCM” luận văn thạc sĩ Chính sách công. Luận văn đã
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm
nghèo trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đề ra phương hướng và
một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa
phương trong điều kiện hiện nay.[15]
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (2018), “Báo cáo giảm nghèo đa
chiều ở Việt Nam. Thông qua báo cáo này, tác giả hệ thống hóa được những
khái niệm, tiêu chí đo lường đánh giá giảm nghèo theo hướng đa chiều và tóm
lược các chính sách giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam giai đoạn 2016 -2020.
Bên cạnh đó, báo cáo đưa ra bức tranh tổng quan về giảm nghèo đa chiều ở
Việt Nam, đồng thời tập trung phân tích kỹ hơn về xu hướng giảm nghèo ở
nhóm đồng bào dân tộc thiểu số và người khuyết tật. Báo cáo đưa ra một số
khuyến nghị trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo chất
lượng cuộc sống tốt cho mọi người, không để ai bị bỏ lại phía sau và đạt được
SDG “giảm nghèo ở mọi chiều cạnh và mọi nơi”.[1]

Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích và làm rõ
một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta,
nhất là vùng miền núi. Nhiều giải pháp có tính khả thi và phù hợp trong thực
tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và sâu
sắc về giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn ở tỉnh
Quảng Nam. Đa số các công trình nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu ở
tầm vĩ mô, nghiên về cơ chế, chính sách giảm nghèo. Việc phân tích, đánh giá

4


thực trạng hộ nghèo và thực trạng thực hiện chính sách giảm và giải pháp
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở các tỉnh nói trên chưa được các
tác giả chưa đi sau vào phân tích cụ thể. Các giải pháp đưa ra theo lối tư duy
kinh nghiệm. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài
luận văn thạc sỹ Chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận chung về đói nghèo và chính
sách giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian: Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
từ năm 2015 đến năm 2018. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện có
hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước đến
năm 2020 định hướng đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

5


Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các chính sách công liên quan
đến Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Đồng thời, sử
dụng những kiến thức chính sách công về thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp
những quan điểm lý luận, chính sách giảm nghèo và thực hiện chính sách
giảm nghèo của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung
liên quan đến đề tài này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính, trong đó dựa vào nền tảng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: Rà soát văn bản chính sách về
công tác giảm nghèo tại Việt Nam giai đoạn từ 2015-2018 của các cấp, các
ngành có liên quan.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở số liệu và dữ liệu thu thập được,
luận văn sẽ phân tích theo ý tưởng nghiên cứu để giải quyết các nhiệm vụ

nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: thực hiện việc so sánh chính sách, kết
quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn
2015 – 2018 và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa
bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung
kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng
thời biết vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.

6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế
liên quan đến công tác thực hiện chính sách giảm nghèo trong giai đoạn hiện
nay. Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để
đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN cấp huyện. Công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững
cấp huyện trong thời gian đến.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững ở nước ta
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2018

Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA

1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Một số lý luận về nghèo và giảm nghèo
Khái niệm về nghèo
Nghèo là khái niệm thể hiện sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc
sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Các tiêu chuẩn này và
các nguyên nhân dẫn đến nghèo có thước đo và các thước đo này thay đổi tùy
theo địa phương và thời gian. Sau đây là một số khái niệm có liên quan.
- Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân
chỉ dành hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ
hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu gồm: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, đi
lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể” [12]
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần
nhu cầu cơ bản của cuộc sống” [13].
- Theo tổ chức Liên hợp quốc cho rằng, nghèo là thiếu năng lực tối thiểu
để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có
đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để
trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị
loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo

hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được
tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn [15].
Như vậy, có thể kết luận rằng, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã

8


hội và phong tục tập quán của địa phương.
Tiêu chuẩn xác định chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là một khái niệm biến động theo không gian và thời gian.
Về không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng hay từng quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo biến động theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn khác
nhau. Khi kinh tế - xã hội phát triển, tất yếu đời sống con người ngày một cải
thiện tốt hơn, nhu cầu tối thiểu dĩ nhiên cũng sẽ tăng lên.
Ở nước ta, thu nhập là thước đo và cách thức để đánh giá nghèo. Qua
mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền để xác
định chuẩn nghèo. Những người có thu nhập dưới chuẩn nghèo thì được đánh
giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ
quy định.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010.
Khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu
vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng
(dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.[17]
Thủ Tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai

đoạn 2011-2015. Theo Quyết định này, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức
thu nhập bình quân

từ 400.000 đồng/người/tháng

(từ 4,8 triệu

đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ
cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo

9


quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
chính sách kinh tế, xã hội khác [20]
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn
nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu
chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo
về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; (2) Mức độ thiếu hụt
trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ), bao gồm: tiếp cận về y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Cụ thể:
Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có
thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai
tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có
thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản. Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.[21]
Sau đây là bảng tổng hợp chuẩn nghèo theo từng giai đoạn.

10


Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn
Chuẩn nghèo (đồng/người/tháng)
Giai đoạn

Văn bản
Nông thôn

Thành thị

Dưới 400.000

Dưới 500.000

Quyết định
2011-2015


09/2011/QĐTTg ngày
30/01/2011

Quyết định
2016 – 2020

59/2015/QĐTTg ngày
19/11/2015

Dưới

700.000

trên

700.000

hoặc Dưới 900.000 hoặc
đến trên

900.000

đến

1.000.000 và thiếu hụt 1.300.000 và thiếu hụt
từ 03 chỉ số đo lường từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hộ cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.


cơ bản trở lên.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.1.2. Giảm nghèo bền vững
Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho người nghèo nâng cao
mức sống và thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Đây là một quá trình chuyển một bộ phận
dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là
chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều
kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.

11


Trên góc độ vùng nghèo: “Giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát triển
kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản
xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư” [8].
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [8].
Khái niệm giảm nghèo bền vững
Khái niệm này được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 2000. Tuy
nhiên, đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính thức trong văn bản

hành chính tại Nghị quyết số 30A/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
tiếp theo là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐTTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề CSXH giai
đoạn 2012-2020 và Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một khái
niệm hay một định nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Trong các báo
cáo về giảm nghèo, tình trạng tái nghèo luôn được xem là vấn đề cơ bản đối
với hoạt động giảm nghèo bền vững. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững là
thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó tập trung vào các
hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và
phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia
đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo

12


tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế,
nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá
trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo.
Các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững
Dựa trên các nội dung giảm nghèo bền vững và tham khảo ý kiến thông
qua việc thảo luận đối với lãnh đạo và chuyên viên làm công tác giảm nghèo
của sở Lao động –TB&XH tỉnh Quảng Nam, Văn phòng điều phối giảm
nghèo tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo và chuyên viên phụ
trách công tác giảm nghèo tại phòng Lao động-TB&XH huyện Tiên Phước.
Căn cứ vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả tổng hợp các tiêu chí đánh giá

mức độ giảm nghèo bền vững cụ thể như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo
Để đo lường mức độ nghèo, người ta tính toán tỷ lệ hộ nghèo, qua đó có
thể hoạch định những chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo như các
chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, mô hình giảm nghèo, hỗ
trợ chăm sóc sức khỏe, y tế…góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời
sống cho người nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo bằng 0 là mức tối đa có thể hướng đến
và các các chính sách của Nhà nước luôn hướng đến giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo
Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo phản ánh rõ mức độ bền vững trong
thực hiện giảm nghèo tại một địa phương. Qua thời gian, với những biến động
khác nhau, những nguyên nhân khác nhau như điều kiện, hoàn cảnh khó khăn,
chính sách hỗ trợ chưa phát huy hiệu quả, ý chí vươn lên của hộ nghèo,…rất
có thể làm hộ đã thoát nghèo tái nghèo trở lại. Lúc này ta đo lường số hộ
nghèo trở lại so với hộ đã thoát nghèo trong một khoảng thời gian để đánh giá
mức độ bền vững trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương đó.
Giảm nghèo bền vững tức là chắc chắn đã thoát nghèo, không còn nghèo trở
lại. Vì vậy, đo lường mức độ giảm nghèo bền vững dựa trên số hộ nghèo đã

13


thoát nghèo những không tái nghèo là một chỉ tiêu tốt, phản ánh rõ nhất thực
trạng tiến triển của các hộ thoát nghèo, sau khi thoát nghèo họ đã có những
việc làm tốt, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và không còn nghèo.
Thu nhập được cải thiện của người nghèo, hộ nghèo
Trên thực tế, thu nhập là một trong những tiêu chí xác định chuẩn nghèo,
vì vậy nếu chuẩn nghèo thay đổi theo sự phát triển chung của xã hội mà thu
nhập không tăng lên thì khó thoát nghèo và dễ nhiều người lâm vào tình trạng
nghèo, đặc biệt là các hộ cận nghèo. Tăng thu nhập giúp người nghèo tránh

được rủi ro nếu xảy ra ảnh hưởng đến thu nhập. Vì vậy thu nhập là tiêu chí
quan trọng để đo lường mức độ giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
Mức độ tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ hỗ trợ người nghèo
Các hoạt động hỗ trợ như chăm sóc y tế, giáo dục và được tham gia đối
với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và
địa phương. Người nghèo cần được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục
dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát
nghèo và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm
tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.
Người nghèo cần được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả
năng tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan
như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
Khả năng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
Tiêu chí này là một tiêu chí tổng hợp. Ta có thể sử dụng cách đánh giá
định tính thông qua các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện các chính
sách giảm nghèo. Đối với giảm nghèo, vai trò của chính sách rất quan trọng.
Để thực hiện được mục tiêu của chính sách đề ra, cần thiết phải có cách thức
tổ chức thực hiện khoa học, phù hợp với điều kiện ở địa phương. Cách thức tổ
chức thực hiện gồm bộ máy tổ chức, công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, công tác tập huấn, hỗ trợ việc làm để nâng cao thu nhập…

14


Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cần chú trọng công tác huy động
các nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo. Nguồn lực là điều kiện đảm
bảo cho chính sách có thể tồn tại và phát huy tác dụng trên thực tế, nếu thiếu
nguồn lực thì quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững sẽ khó có thể đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra. Huy động
được nhiều nguồn lực để đảm bảo thực hiện chính sách cũng là một nội dung

quan trọng đánh giá khả năng tổ chức thực hiện này.
Mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi và cộng đồng trong
chương trình giảm nghèo
Trên thực tế, các chương trình giảm nghèo được thiết kế để phục vụ cho
các đối tượng nghèo. Tuy nhiên không phải lúc nào người nghèo, hộ nghèo
cũng tích cực tham gia các chính sách, chương trình, hoạt động có lợi cho
mình và gia đình. Vì vậy, người nghèo tích cực tham gia các chương trình tại
địa phương sẽ phát huy tính hiệu quả trong giảm nghèo bền vững.
Bên cạnh đó, vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các doanh
nghiệp, các nhà khoa học và toàn xã hội vào quá trình thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững là hết sức quan trọng. Quá trình này cần có sự phối hợp,
đồng lòng của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, doanh
nghiệp,…và của các đối tượng nghèo mới đạt được mục tiêu đề ra. Bởi vậy sự
tích cực tham gia của cộng động xã hội vào quá trình tổ chức thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững sẽ là tiền đề để tạo ra kết quả và hiệu quả cho quá
trình chính sách. Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này, có thể thấy được
công tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở
đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công
Thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra
một số quan niệm sau:

15


Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách
thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng
như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những

chương trình (Kraft and Furlong, 2004).
Chính sách công là một trong những công cụ được Nhà nước sử dụng để
quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội theo định hướng, được Nhà nước ban
hành để giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang đặt ra
trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Được Nhà nước
sử dụng để khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho
nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công và khu vực tư; quản lý nguồn
lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị,
xã hội, môi trường. Khi nói tới chính sách công là bao gồm những dự định
của nhà hoạch định chính sách và các hành vi thực hiện những dự định đưa lại
kết quả thực tế.
Vì vậy, chính sách công được hiểu là “những hành động ứng xử của Nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là
toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện
thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.
Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các
khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc
biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội.
Nếu đưa vào thực hiện một chính sách tốt không những mang lại lợi ích
to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng mà còn góp phần làm tăng uy tín
của Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một

16


chính sách tốt các nhà quản lý phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm
kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu nó cũng trở thành vô nghĩa nếu nó

không được đưa vào thực hiện hoặc thực hiện không tốt. Vì vậy, những luận
giải trên đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí tầm quan trọng của thực
hiện chính sách, từ đó có ý thức tự giác trong thực hiện chính sách công.
Để điều hành có hiệu quả công tác thực hiện chính sách, cần tuân thủ các
bước cơ bản, bao gồm: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến
tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; duy trì
chính sách (đây là những hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại
được và phát huy tác dụng trong thực tế); điều chỉnh chính sách (được thực
hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm để cho chính sách ngày càng
phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế); theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện chính sách; đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định, quy định của Nhà
nước nhằm cụ thể hoá các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, vật lực,
các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể
như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói
giảm nghèo.
Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo cả
dưới góc độ nghèo về vật chất và nghèo về con người và nghèo về xã hội. Các
chính sách giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho
người nghèo, tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho
người nghèo từ đó nâng cao vốn con người và tiếng nói của người nghèo. Mỗi
một chính sách cụ thể sẽ có những mục tiêu cụ thể và rõ ràng hơn. Như vậy,
có thể thấy xoá đói, giảm nghèo là một trong những vấn đề xã hội được đặt
vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết trong phát triển xã hội và là một trong
những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Để

17



thực hiện mục tiêu này thì chính sách giảm nghèo giữ một vị trí hết sức quan
trọng trong hệ thống chính sách xã hội; bởi vì, muốn nâng cao phúc lợi cho
người dân, trước hết người dân phải thoát khỏi đói nghèo; chính sách giảm
nghèo sẽ tạo cơ hội tối thiểu nhất cho bộ phận người dân yếu thế thoát khỏi
nghèo đói kinh niên, có được cơ hội về thu nhập, cơ hội tiêu dùng với tư cách
như là con người sống trong xã hội. Thực hiện chính sách giảm nghèo được
thực hiện thông qua các công cụ sau:
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với
học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non…;
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo:
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc
hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
Hỗ trợ về nhà ở: Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ
nghèo khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở
người cao tuổi, người khuyết tật.
Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người
thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng,
bệnh hiểm nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế
ở các huyện, xã nghèo.
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin: Tổ chức thực hiện tốt
chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến
các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực hiện có

18



hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện
cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các
chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
Qua nghiên cứu, nhận thấy, ở nước ta hiện nay, chính sách xóa đói giảm
nghèo chịu tác động của những nhân tố sau đây:
- Tác động của tăng trưởng kinh tế phiến diện: Vấn đề đói nghèo là sản
phẩm tất yếu của một mô hình kinh tế bất cập. Khi một mô hình kinh tế đã
cạn kiệt tiềm năng phát triển, thì dù có cố gắng của chính quyền cũng không
thể giải quyết tốt vấn đề đói nghèo.
- Tàn phá môi trường: Việt Nam là một trong số ít quốc gia chịu ảnh
hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu toàn cầu, làm cho mực nước biển dâng
cao, xâm chiếm nhiều diện tích đất đai sản xuất và sinh sống của người dân,
gây nên những trận hạn hán, lũ lụt trầm trọng, bất thường, xói mòn, sạt lở bờ
biển, bờ sông ... Cùng với đó là mức độ tàn phá môi trường ngày càng nghiêm
trọng, đây là một nhân tố trực tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói
nghèo. Tình trạng ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, các công ty, cơ
sở sản xuất đã làm bệnh tật gia tăng đối với công nhân và dân cư trong vùng,
chi phí cho sức khỏe và bệnh tật khiến người lao động nghèo thêm.
- Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp:
Đây là nhân tố tác động đến mức độ đói nghèo không nhỏ, nhưng thường bị
bỏ qua và chậm đổi mới. Tính chất và mức độ “hành chính quan liêu” của các
cấp, các ngành đã ảnh hưởng đến việc giải quyết vấn đề đói nghèo và thực
hiện những chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua,
như cứu trợ dân nghèo trong các đợt thiên tai bão lụt ở một số nơi còn chậm
trễ; việc xác định diện hộ nghèo theo tiêu chí quy định có những lệch lạc; chất
lượng xây dựng các luật kinh tế, xã hội còn thấp so với thực tiễn nên dễ thông


19


×