Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo pháp luật bảo vệ môi trường việt nam hiện nay từ thực tiễn thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.7 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU THANH PHƯƠNG

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO
PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU THANH PHƯƠNG

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO
PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2019




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT KHU DÂN CƯ.............................................. 4
1.1. Khái niệm về chất thải................................................................................................... 4
1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt.....................6
1.3. Những tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường..................12
1.4. Khái quát về quản lý chất thải................................................................................. 14
1.5. Pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.................................................... 17
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH.................27
2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải rắn sinh hoạt27
2.2. Thực tiễn công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................... 55
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN................................67
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. 67
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
........................................................................................................................................................... 67
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt..................................................................................................................... 71
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại địa bàn thị xã Quảng Yên.................................................................................. 72
3.5. Một số kiến nghị khác................................................................................................. 77
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 80



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thiết bị và phương tiện thu gom....................................................................... 63
Bảng 3.1. Danh mục các loại chất thải rắn sinh hoạt cần phân loại......................73

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt..................................... 7
Hình 2.1. Sơ đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Quảng Yên.................57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng
tăng cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của các ngành công
nghiệp, dịch vụ, du lịch... kéo theo mức sống của con người ngày càng cao đã
làm nảy sinh nhiều vấn đề và khó khăn hơn trong công tác bảo vệ môi trường
và sức khoẻ của con người. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động
sinh hoạt của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và
độc hại hơn về tính chất. Bên cạnh những mặt tích cực do các hoạt động phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống con người thì việc sử dụng quá mức tài
nguyên thiên nhiên, xả thải các chất độc hại vượt quá khả năng tự làm sạch
của môi trường đã gây ra ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân khác nhau song nguyên nhân
chủ yếu vẫn do hoạt động sống của con người. Chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như; ăn, ở, tiêu dùng, mức sống
của con người càng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, điều đó đồng
nghĩa với việc gia tăng chất thải sinh hoạt. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải
sinh hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60- 80%, phần còn lại được thải tự do vào

môi trường, ở một vài nơi chất thải sinh hoạt còn là nguyên nhân phá vỡ cân
bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không
khí, gây bệnh cho con người, vật nuôi, cây trồng, nó còn làm mất đi cảnh
quan văn hoá đô thị và nông thôn.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nhiều thành phố, thị xã ở
nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi
trường, không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và
những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải trong quy hoạch, xây
dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, làm suy
giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng
đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội.

1


Với mong muốn nghiên cứu kỹ những quy định pháp luật về quản lý chất
thải rắn khu dân cư, từ đó có thể đưa ra những giải pháp để phát huy hiệu quả
các quy định của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường khu dân cư nói
chung, quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng và nâng cao ý thức của người
dân trong việc phân loại chất thải tại nguồn, xả thải đúng quy định thông qua
thực tiễn trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, người viết lựa chọn
đề tài “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo pháp luật bảo vệ môi trường
Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại thị xã Quảng Yên, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về chất thải rắn

sinh hoạt; nghiên cứu các quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật để tìm ra những sai sót,
vướng mắc, những vấn đề phát sinh, các vi phạm pháp luật để từ đó đề xuất
phương hướng và các giải pháp hoàn thiện, cơ chế thực hiện pháp luật về
quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói chung và tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về quản lý chất thải là một phạm trù nghiên cứu rộng, vì vậy
luân văn không thể nghiên cứu hoạt động quản lý của tất cả các loại chất thải
hiện nay, cũng không đi sâu nghiên cứu các lĩnh vực chuyên môn của quản lý
chất thải mà chủ yếu đề cấp đến các vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý chất
thải rắn sinh hoạt.

2


Về không gian, luận văn đi sâu nghiên cứu thực tiễn quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt.
Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo pháp luật trên địa bàn thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, tổng hợp, so sánh, đánh giá,
phân tích, dẫn chiếu…để làm rõ các vấn đề mà đề tài đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Bảng từ viết tắt, Danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 Chương, cụ thể là:

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý chất thải rắn sinh
hoạt
- Chương 2: Quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt và công tác quản lý trên địa bàn thị xã Quảng Yên.

3


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT KHU DÂN CƯ
1.1. Khái niệm về chất thải
Có nhiều khái niệm khác nhau về chất thải, Theo tác giả Lê Văn Khoa:
“chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người tác
động vào thiên nhiên thải ra môi trường” . Chất thải là các chất hoặc vật liệu
mà người chủ hay đối tượng thải ra chúng hiện tại không sử dụng và chúng bị
thải bỏ. [9, tr 20-21]
Còn theo tác giả Nguyễn Thị Anh Hoa, Chất thải là sản phẩm được sinh
ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông, sinh hoạt gia đình, trường học, các
khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận
tải như khí thải của các phương tiện giao thông. Chất thải là kim loại, hóa chất
và từ các loại vật liệu khác [8, tr 3-5].
Theo Điều 2, khoản 2 Luật Bảo vệ môi trường 1993 định nghĩa: “Chất
thải là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc các hoạt
động khác - chất thải có thể ở dạng khí, lỏng, rắn hoặc các dạng khác”.
Theo Điều 3, khoản 10, Luật BVMT 2005 định nghĩa: “Chất thải là vật

chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác”.
Theo Điều 3, khoản 12, Luật BVMT 2014 định nghĩa: “Chất thải là vật
chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động
khác”.
Định nghĩa về chất thải qua các thời kỳ về cơ bản không có sự thay đổi
về nguồn gốc phát thải, đó là “vật chất thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch

4


vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Luật Bảo vệ môi trường 1993 nhấn mạnh
về các dạng tồn tại của chất thải, hay theo tác giả Nguyễn Thị Anh Hoa nêu
khái niệm có đề cập đến các nguồn phát sinh chất thải rất cụ thể. Riêng Luật
BVMT 2014 không giới hạn dạng tồn tại của chất thải, không hạn chế ở các
dạng rắn, lỏng, khí mà gồm tất cả những vật chất ở tất cả các dạng được thải
ra từ các hoạt động của con người.
- Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các
hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người từ các khu dân cư, làng mạc,
trường học… Chất thải sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần được
phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng
lượng và bảo vệ môi trường.
Khoản 2,3, Điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của
Chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn đã nêu rất rõ:
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao
gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công

cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ
hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các
hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
Theo Điều 3, khoản 13, Luật BVMT 2014 chất thải rắn nguy hại được
hiểu là: “Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất
có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây
nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác”

5


Các khái niệm trên đã được thay thế bởi các khái niệm quy định tại Điều
3, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24//4/2015 của Chính phủ quy định về
quản lý chất thải và phế liệu. Cụ thể như sau:
“1. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

2. Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải
nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại
dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
3. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.”
Như vậy, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24//4/2015 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải và phế liệu đã ghi nhận thêm một dạng tồn tại nữa
của chất thải rắn là dạng sệt (hay còn gọi là bùn thải).
1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt được thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như
tiêu dùng trong đời sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn
chủ yếu ở khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp [5, tr22-24].

Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu từ các hoạt động:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng, khu trung cư, khu tập thể): Chất thải phát sinh
từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa,
vỏ chai, lọ thủy tinh, … và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình như:
dược phẩm bị thải bỏ, ăc quy.
- Cơ quan, trường học, khu hành chính, chất thải rắn thường là giấy, túi
nilong, vỏ lon, hộp nhựa, . . .
- Nông nghiệp sử lý rác thải, thu hoạch vụ mùa, khu chăn nuôi: các chất
thải rắn thường là vỏ bao, lọ thuốc bảo vệ thực vật …

6


- Du lịch giải trí như các khu công viên, tượng đài, chất thải rắn là rác
cành cây, túi nilong và đồ hộp, …
- Bệnh viện cơ sở y tế chất thải rắn thường là túi nilong, kim tiêm, ống
nhựa, thùng cartong, …
- Giao thông xây dựng, di rời, sửa chữa nhà cửa, đương xá, công trình,
… các chất thải rắn thường là gạch ngói vỡ vụn, bê tông, sắt thép, …
Giao thông
xây dựng

Nhà dân khu

Dịch vụ
thương mại

Chất thải rắn
sinh hoạt
(CTRSH)


Bệnh viện,
cơ sở y tế

Cơ quan
trường học

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải

Du lịch giải trí

dân cư

Khu công
nghiệp, nhà máy

Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1.2.2. Phân loại chất thải rắn
1.2.2.1. Các loại chất thải rắn
* Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hàng
ngày của con người…Theo phương diện khoa học có thể phân các loại chất
thải rắn như sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dư thừa, rau, quả... được
sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn... Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ
các gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể

7



của trường học bệnh viện, ký túc xá, chợ... Loại chất thải này mang bản chất
dễ bị phân huỷ sinh học, trong quá trình phân huỷ tạo ra mùi gây khó chịu,
ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm.
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người
và phân của các loại động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: Các vật chất còn lại
trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây... ở các gia đình, công sở, nhà
hàng, nhà máy, xí nghiệp [7, tr31-33].
- Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói...
* Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm:

- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
Các phế thải trong quá trình công nghệ sản xuất.
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
* Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do
các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình... Chất thải xây dựng bao gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
- Đất đá do việc đảo móng trong xây dựng.
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo [4, tr18-25].

8



* Chất thải từ nhà máy xử lý
Chất thải từ nhà máy xử lý là chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước, nước
thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
* Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản
xuất nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón
và hoá chất bảo vệ thực vật.
* Chất thải y tế nguy hại
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có chứa một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy
hại tới môi trường và sức khoẻ con người. Theo quy chế quản lý chất thải y
tế, các loại chất thải y tế được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong
các bệnh viện, trạm xá và các trạm y tế.
Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
- Các loại kim tiêm, ống tiêm.
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thuỷ ngân,
cadimi, asen, cianua...
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện [6, tr28-31].
1.2.2.2. Lợi ích của phân loại chất thải
* Lợi ích kinh tế
Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo
nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Giảm khối lượng chất
thải mang đi chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng sẽ

9



giảm đáng kể. Bên cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí
trong việc xử lý nước rỉ rác cũng như xử lý mùi [10, tr45-53].
* Lợi ích môi trường
Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn
tại nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm.
Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như:
giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm,
nước mặt... Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà
kính do khí của bãi chôn lấp. Ở các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu
ứng nhà kính gồm CH4, CO2, NH3. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái
sinh tái chế giúp bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài
nguyên để sử dụng, chúng ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này
như một nguồn nguyên liệu thứ cấp [10, tr54-57].
* Lợi ích xã hội
Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức
của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt
được hiệu quả như mong đợi, các ngành các cấp phải triệt để thực hiện công
tác tuyên truyền hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu dần, mỗi người dân sẽ hiểu
được tầm quan trọng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng như tác
động của nó đối với môi trường sống. Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động
phân loại chất thải rắn tại nguồn mang lại chính là việc hình thành ở mỗi cá
nhân nhận thức bảo vệ môi trường sống [10, tr.60].
1.2.2.3. Khó khăn trong phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt lạc hậu, chủ yếu là chôn lấp; việc
phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều hạn chế; phí
thu gom, xử lý rác thải thấp... Vì vậy chưa có nhiều tổ chức, doanh nghiệp


10


mạnh dạn đầu tư trong lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải, nhất là chất thải rắn
sinh hoạt . Người dân mới được hướng dẫn tập trung rác thải sinh hoạt để đội
vệ sinh môi trường các xã, phường thu gom vận chuyển đến nơi tập kết song
chưa được hướng dẫn, tuyên truyền về phân loại rác, nhất là chất thải rắn sinh
hoạt , gây khó khăn cho đơn vị thu gom trong quá trình phân loại, xử lý.
Thêm vào đó, hiện phương pháp chủ yếu để xử lý chất thải rắn sinh hoạt vẫn
là chôn lấp, không chỉ gây lãng phí cả về tài nguyên đất lẫn rác, mà còn gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường nước mặt, nước ngầm, đất và không khí ở khu
vực bãi rác. Chưa kể, rác thải sinh hoạt thường có độ ẩm cao, nên việc tìm
kiếm công nghệ xử lý triệt để, phù hợp rất khó khăn. Mặt khác, việc phân loại
rác tại nguồn dù có được triển khai đại trà thì với công nghệ xử lý như hiện
nay, để đạt thành công cũng là điều rất khó. [12, tr 15-17].
Lực lượng thu gom rác chưa đào tạo nhằm đáp ứng với yêu cầu của
chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.Ý thức của người dân chưa cao,
đặc biệt thói quen vứt đổ rác bừa bãi của người dân, khả năng phân loại của
người dân kém.
1.2.3. Thành phần chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương,
tính chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Chất thải rắn nói chung là một khối hỗn hợp không đồng nhất và phức
tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi loại chất thải
rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô
thị bao gồm mọi thứ chất liệu từ nhiều nguồn gốc khác nhau (sinh hoạt, công
nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố, …).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%);
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ, …;


11


- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg) [1, tr 29-32].
1.3. Những tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
1.3.1. Làm ô nhiễm môi trường đất
Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong môi trường đất tương đối
nhanh chóng trong điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua
hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoang chất đơn giản như
nước, khí cacbonic. Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ
yếu là CH4, H2O, CO2 gây ngộ độc cho môi trường đất.
Khi thải ra môi trường một lượng chất thải rắn sinh hoạt quá nhiều làm
cho môi trường đất quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ
gây ra tình trạng ô nhiễm, sự ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng,
chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nước mặt trong đất [13, tr 47-48].
1.3.2. Làm ô nhiễm môi trường nước
Các loại chất thải rắn sinh hoạt nếu là rác hữu cơ, trong môi trường nước
sẽ được phân hủy một cách nhanh chóng. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá
trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó là
những sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nước.
Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các
hợp chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH 4, H2S,
H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi thối và là độc nhất. Bên
cạnh đó còn có bao nhiêu là vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn
nước.
Các loại chất thải rắn sinh hoạt phân hủy tạo ra các yếu tố độc hại ngấm
dần vào trong đất và chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước
quan trọng này.


12


Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn
môi trường nước. Sau đó quá trình ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện
gây nhiễm bẩn cho môi truờng nước. Những loại rác thải độc như Hg, Pb
hoặc các chất phóng xạ còn nguy hiểm hơn [14, tr 68-73].
1.3.3. Làm ô nhiễm môi trường không khí
Các loại chất thải rắn sinh hoạt thường có bộ phận có thể bay hơi và
mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những loại rác thải có khả
năng thăng hoa phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác
thải trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (35 oC và độ ẩm 70 - 80%) sẽ
có quá trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật làm ô nhiễm môi trường
không khí. [14, tr 75-93].
1.3.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người
Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt lên sức khỏe con người thông qua ảnh
hưởng của chúng là các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất
yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật
chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống
lan truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ
gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức
khỏe cộng đồng xung quanh.
Chất thải rắn sinh hoạt còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không
hợp vệ sinh là nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa
đến sức khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ
lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới
15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ
nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%. [1, tr 35-38]


13


1.3.5. Chất thải rắn sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử
lý hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác
nhỏ lộ thiên… gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan
đường phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác
quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ [6, tr 22].
1.4. Khái quát về quản lý chất thải
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ
con người.
Tại khoản 13, Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường 2014 định nghĩa: Quản lý
chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý
chuyên trách về chất thải rắn sinh hoạt đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề
có liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt liên quan đến vấn đề về quản lý hành
chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.
1.4.1. Các hoạt động quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm nhiều bước và các nội dung
công việc khác nhau, từ phân loại chất thải rắn, thu gom, lưu giữ, vận chuyển
và đem đi xử lý. Tất cả các công đoạn này đòi hỏi phải được tiến hành một

cách triệt để mới mang lại hiệu quả.

14


Hoạt động quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ
con người.
Phân loại chất thải rắn: Trước khi chất thải rắn sinh hoạt được xử lý thì
cần thiết phải qua công tác phân loại. Hoạt động phân loại chất thải rắn có thể
được tiến hành tại hộ gia đình, các điểm trung chuyển và các bãi rác xử lý tập
trung.
Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Công tác thu gom xử lý
chất thải cần được hợp lý hóa, cần xác định mức độ phục vụ đề ra như thu
gom thường xuyên, phân tích kho chứa tạm thời và phương pháp thu gom đã
áp dụng cũng như các tuyến đường thu gom vận chuyển.
Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ,trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn.
Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với

các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
[16, tr 9 -10].

15


1.4.2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Công tác quản lý chất thải rắn cần được thực hiện dựa trên những
nguyên tắc cơ bản như: Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát
sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế,
tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản
xuất năng lượng. Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác
thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt .
Việc quản lý chất thải phải tuân theo nguyên tắc chung về quản lý chất
thải được quy định tại Điều 4, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của
Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu. Cụ thể:
“1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp
về tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo
và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản
xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải và các biện pháp khác
để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục
đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
3. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải phải tuân thủ theo quy định

pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan.
4. Nước thải phải được thu gom, xử lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao

cho đơn vị có chức năng-phù hợp để tái sử dụng hoặc xử lý đạt quy chuẩn kỹ

thuật môi trường trước khi thải ra môi trường.
5. Khí thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại cơ sở

phát sinh trước khi thải ra môi trường.
6. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển,

tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.

16


7. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ
cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.

8. Khuyến khích áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thân thiện với
môi trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải tuân
theo quy định của pháp luật.”
1.4.3. Các công cụ quản lý môi trường và chất thải rắn sinh hoạt
Công cụ quản lý môi trường và chất thải rắn sinh hoạt là các biện pháp
hành động thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức
khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác
động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Công cụ quản lý môi trường có
thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường
quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường.
Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà

nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố
chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các
đánh giá môi trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử
dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công
trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
1.5. Pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.5.1. Khái niệm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Biện pháp pháp lý là một trong những biện pháp quan trọng nhất trong
bảo vệ môi trường. Nó đảm bảo cho các hành vi, các mối quan hệ trong xã hội
phải tuân thủ pháp luật về môi trường và bảo vệ môi trường và

17


đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ của con người khi có quan hệ pháp luật
môi trường.
Luật môi trường là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy
phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh
giữa các chủ thể trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một
hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều
chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con
người.
Khái niệm trên đây của luật môi trường cho thấy cần phải nhận thức rõ
một nguyên tắc cơ bản sau: Các quan hệ xã hội phát sinh thuộc phạm vi tác
động của luật môi trường phải gắn với việc bảo vệ môi trường sống của con
người. Điều này có nghĩa là không phải bất cứ sự tác động nào của các chủ
thể vào các yếu tố của môi trường cũng làm phát sinh quan hệ pháp luật môi
trường. Các vấn đề pháp luật môi trường chỉ nảy sinh khi nào sự tác động đó
gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hạn đến môi trường.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá ở nước ta đang diễn

ra nhanh và mạnh. Thông qua các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, sinh hoạt, y
tế,…con người thải ra môi trường một lượng lớn chất thải và ngày càng gia
tăng. Lượng chất thải rắn sinh hoạt có nguy cơ ảnh hưởng xấu với tốc độ rất
nhanh đến cả môi trường sống lẫn sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, vấn đề về
công cụ quản lý chất thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng là một
vấn đề tất yếu được đặt ra. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã
chứng minh rằng, muốn quản lý tốt chất thải thì một trong những điều kiện
tiên quyết là phải có cơ sở pháp lý để quản lý [12, tr 18-23].
Tại Việt Nam, Nhà nước cũng đã ban hành hệ thống các văn bản pháp
luật điều chỉnh các vần đề liên quan đến môi trường, trong đó có các quy định
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt như: Luật bảo vệ môi trường , các văn bản
hướng dẫn luật, nghị định, thông tư,… Pháp luật về quản lý chất thải (trong

18


đó có chất thải rắn sinh hoạt ) là một bộ phận không thể thiếu của pháp luật
môi trường.
Từ định nghĩa về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ta có thể thấy:
- Đối tượng điều chỉnh của pháp luật quản lý chất thải rắn sinh hoạt là
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
bao gồm các quan hệ phát sinh trong quá trình phân loại, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt …(đối với chất thải rắn sinh hoạt nguy hại còn
là các quan hệ phát sinh trong cả quá trình lưu giữ).
- Mục đích của pháp luật quản lý chất thải rắn sinh hoạt là phòng ngừa,
giảm thiểu, hạn chế chất thải rắn sinh hoạt phát sinh vào môi trường nhằm bảo
vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Từ những phân tích trên, ta có thể định nghĩa về pháp luật quản lý chất
thải rắn sinh hoạt sinh hoạt như sau: Pháp luật quản lý chất thải rắn sinh hoạt
là một bộ phận của pháp luật môi trường, bao gồm các quy phạm pháp luật

điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh trong các hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt như: phân loại, thu gom, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm
thời (đối với chất thải rắn sinh hoạt nguy hại), vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
1.5.2. Ý nghĩa và vai trò của pháp luật quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Vai trò của pháp luật trong bảo vệ môi trường có vị trí đặc biệt quan
trọng. Môi trường bị hủy hoại chủ yếu do các hoạt động của con người trong
quá trình phát triển của chính mình. Do vậy, hơn bất kỳ biện pháp nào khác,
việc tác động, điều chỉnh các hành vi của con người sẽ là biện pháp có hiệu
quả nhất trong bảo vệ môi trường.
Ý nghĩa của pháp luật trong bảo vệ môi trường thể hiện qua những khía
cạnh sau:

19


- Pháp luật quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi
khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trường. Môi trường vừa là điều kiện
sống, vừa là đối tượng của sự tác động hàng ngày của con người. Sự tác động
của con người làm biến đổi rất nhiều tình trạng của môi trường theo chiều
hướng tiêu cực, làm suy thoái các yếu tố thành phần môi trường. Và trong một
mối quan hệ hữu cơ giữa con người và môi trường, con người sẽ phải chịu
những tác động bất lợi từ phía môi trường. Chính vì lý do đó, việc khai thác
có định hướng, có tính đến sự cân bằng của môi sinh có tác dụng rất lớn trong
bảo vệ môi trường.
- Pháp luật quy định các chế tài hình sự, hành chính, kinh tế để buộc các
cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình với môi
trường. Việc đưa ra các tiêu chuẩn để định hướng các hành vi khai thác các
thành phần môi trường có ý nghĩa quan trọng.
- Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo

vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là một công việc khó khăn và phức tạp. Nhiều
yếu tố của môi trường có phạm vi rộng lớn, có cấu tạo phức tạp nên việc bảo vệ
chúng đòi hỏi phải có hệ thống các tổ chức thích hợp. Thông qua pháp luật, nhà
nước tạo ra cơ chế hoạt động cho các tổ chức bảo vệ môi trường.
- Pháp luật quy định các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường

mà thông qua pháp luật, chúng trở thành những tiêu chuẩn pháp lý mà tất cả
các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải tuân theo khi khai thác, sử dụng các
thành phần của môi trường.
- Pháp luật giải quyết các tranh chấp liên quan đến môi trường, sử
dụng các thành phần môi trường và bảo vệ môi trường.
Pháp luật quản lý chất thải rắn sinh hoạt có vai trò hết sức quan trọng
trong quản lý CTR sinh hoạt.
Thứ nhất, pháp luật quản lí chất thải rắn sinh hoạt là công cụ phòng
ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.

20


Điều 3, khoản 8, Luật Bảo vệ môi trường 2014 định nghĩa: Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật.
Ô nhiễm môi trường là quá trình tích luỹ chất thải (vật lý, hoá học, sinh
học) ở mức vượt quá khả năng đồng hoá của môi trường (hay vượt quá năng
lực tải của môi trường). Vượt quá ngưỡng tải sẽ gây độc hại cho môi trường
sống của con người và các động thực vật.
Ô nhiễm môi trường có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó chủ
yếu do các chất gây ô nhiễm. Thông thường các chất gây ô nhiễm là các chất
thải. Vì vậy, việc phát thải các chất thải trong đó có chất thải rắn sinh hoạt là

nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, suy giảm chất lượng môi trường, đe
doạ tính mạng và sức khoẻ con người và sinh vật.
Điều 3, khoản 10, Luật Bảo vệ môi trường 2014 định nghĩa: Sự cố môi
trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi
của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
- Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa
phun, mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng;
- Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản,
dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm
tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;

21


×