Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

báo cáo các tiêu chí NTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.1 KB, 13 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ QUÝ SƠN
Số:

/BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quý Sơn, ngày tháng

năm 2019

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới xã Quý Sơn
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi một số
tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới;
Căn cứ quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 2020.
Căn cứ quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh
Bắc Giang về quy định một số chỉ tiêu, tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xã
Nông thôn mới giai đoạn 2017 – 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Căn cứ quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 9/01/2017 của Bộ nông
nghiệp ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn


mới giai đoạn 2016-2020.
UBND và Ban quản lý Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới xã
Quý Sơn báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới dự kiến hết năm 2019, cụ thể như sau:
I. Kết quả rà soát các tiêu chí
1. Tiêu chí số 1 (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch):
a. Tiêu chí chung:
+ Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 13/2011/TTLT-BNNPTNT-BXD-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên bộ: Nông
nghiệp và PTNT, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường quy định việc lập, thẩm
định, phê duyệt, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và được công bố rộng rãi tại các thôn;
+ Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người dân biết và thực
hiện; hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được
duyệt;
+ Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban
hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy
hoạch.
b. Thực hiện của xã:
1


Tháng 10/2011, UBND xã nhận được chủ trương chỉ đạo của huyện, là 1
trong 3 xã điểm xây dựng nông thôn mới, ngay sau khi nhận chủ trương, UBND
xã đã hết sức tập trung chỉ đạo, sau hơn 01 tháng Ban quản lý xây dựng NTM phối
hợp cùng nhà tư vấn đã hoàn thành xong bản Đồ án và Đề án tổng thể xây dựng
NTM xã Quý Sơn giai đoạn 2011-2015.
Đến ngày 20/3/2012, Chủ tịch UBND huyện Lục Ngạn ban hành quyết định
số 907 về việc phê duyệt đề án xây dựng mô hình nông thôn mới xã Quý Sơn.
Căn cứ vào đồ án, đề án đã được phê duyệt, Quý Sơn đã tập trung triển khai

thực hiện nghiêm túc theo đúng trình tự quy định.
c. Xã tự đánh giá: Đạt
2. Tiêu chí số 2 (Giao thông):
a. Tiêu chí chung:
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải 100%.
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông vận tải từ 50% trở lên.
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 100%;
được cứng hóa từ 50% trở lên.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện từ 50% trở lên.
b. Thực hiện của xã:
Hệ thống đường giao thông toàn xã là 223,7km, hiện đã đạt chuẩn 75,85km.
cụ thể là:
- Đường trục xã: Tổng là 31.8km đường trục xã, đạt chuẩn là 30,1/31,8km =
91%. Cần cứng hoá bê tông 1,7km.
- Đường trục thôn: Tổng là 71,74km đường trục thôn, đã đạt chuẩn là
41,2km = 57,1%, đạt tiêu chí.
- Đường ngõ xóm: Tổng là 94,45km đường ngõ xóm, đã đạt chuẩn là
9,85km/94,45km = 10,4%, cần cứng hoá bê tông 37,3km.
- Đường nội đồng: Tổng là 25,71 km, đã đạt chuẩn là 1/25,71 = 3,88%. cần
thực hiện cứng hoá bê tông 12km.
c. Xã tự đánh giá: (không đạt)
3. Tiêu chí số 3 (Thủy lợi)
a. Tiêu chí chung:
+ Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ
80% trở lên.
+ Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng
chống thiên tai tại chỗ.

b. Thực hiện của xã:
Hiện trạng xã có 10 công trình thuỷ lợi; có 80,9 km kênh mương, kênh
mương đạt chuẩn 25,8km/80,9 km = 31,89 %. Cần cứng hoá 14,65km. Hệ thống
kênh mương đã cơ bản đảm bảo năng lực tưới tiêu phục vụ sản xuất cho hơn
2


3057ha đất sản xuất nông nghiệp.
Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng
chống thiên tai tại chỗ.
c. Xã tự đánh giá: (không đạt)
4. Tiêu chí số 4 (Điện):
a. Tiêu chí chung:
+ Hệ thống điện đạt chuẩn.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện: 95%.
b. Thực hiện của xã:
Hiện trạng xã có 19 trạm biến áp, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện
cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, hệ thống toàn bộ lưới điện trong xã đã
được bàn giao cho ngành điện quản lý. Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế - xã hội
nhanh chóng nên nhu cầu sử dụng điện của người dân cho sản xuất và sinh hoạt
ngày càng tăng lên, ngành điện đang tiến hành nâng cấp và xây mới thêm các
trạm.
Năm 2016: Làm mới 01 trạm tại thôn Số 4, ngành điện đang tiến hảnh nâng
cấp sửa chữa 2 trạm biến áp; làm mới 5km đường dây hạ thế.
Dự kiến Năm 2017: Xây mới 5 trạm (Hai cũ, Giành Cũ, Thượng Vũ, Đèo
Bụt, Bắc Hai). Nâng cấp, sửa chữa 03 trạm biến áp; làm mới 5km đường dây hạ
thế, năm 2018: Làm mới 3 trạm biến áp (Đèo Bụt, Thum Mới, Đồng giao), 5km
đường dây hạ thế.
- Tổng số hộ dân trên địa bàn xã 4.362 hộ, 100% số hộ đều sử dụng điện.
c. Xã tự đánh giá: Đạt

5. Tiêu chí số 5 (Trường học)
a. Tiêu chí chung: Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
THCS có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia: 70%.
b. Thực hiện của xã:
Hiện nay tỷ lệ trường học các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đã có
5/6 trường đạt chuẩn quốc gia = 83,3%, hiện còn trường THCS số 2 đang xây
dựng đạt chuẩn trong năm 2016.
c. Xã tự đánh giá: đạt
6. Tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa)
a. Tiêu chí chung:
+ Xã có nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ
sinh hoạt văn hoá, thể thao của toàn xã.
+ Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo
quy định (Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo điều
kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em).
+ Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hoá hoặc nơi sinh hoạt văn hoá, thể thao
phục vụ cộng đồng.
b. Thực hiện của xã:
3


Hiện trạng xã có 01 nhà văn hóa xã diện tích xây dựng 350m2, đảm bảo trang
thiêt bị và cán bộ quản lý, đã đạt chuẩn.
- Khu thể thao xã hiện chưa đạt chuẩn. Hiện nay xã mới chỉ có 1 sân vận
động, rộng khoảng 3000m2 .
- Chưa có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi
theo quy định.
- Nhà văn hóa thôn, bản: Tổng số thôn trên địa bàn, đã có 27/27 thôn có nhà
văn hóa thôn, tuy nhiên hiện nay còn 6 thôn có nhà văn hoá chưa đạt chuẩn, năm
2016, đã phân bổ nguồn vốn cho 1 thôn xây mới và 3 thôn sửa chữa. Đến hết năm

2016, còn phải xây mới 1 nhà văn hoá và sửa chữa 1 nhà văn hoá thôn.
- Khu thể thao thôn, liên thôn: Tổng số thôn trên địa bàn, đã có 22/27 thôn có
khu thể thao thôn, đạt 81,4%, trong đó có 14 thôn có khu thể thao thôn đạt chuẩn, 5
thôn chưa có khu thể thao thôn, cần xây dựng mới, 8 thôn cần cải tạo để đạt chuẩn.
c. Xã tự đánh giá: không đạt
7. Tiêu chí số 7 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn):
a. Tiêu chí chung:
- Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hoá.
b. Thực hiện của xã:
- Xã có nằm trong quy hoạch chợ của huyện
c. Xã tự đánh giá: Đạt
8. Tiêu chí số 8 (Thông tin và truyền thông):
a. Tiêu chí chung:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính.
- Xã có dịch vụ viễn thông, internet
- Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn
- Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
b.Thực hiện của xã:
- Xã đã có bưu điện đạt chuẩn
- Xã có dịch vụ viễn thông, internet
- 27/27 thôn có hệ thống loa truyền thanh đến các thôn hoạt động hiệu quả.
- Xã đã ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
c. Xã tự đánh giá: Đạt
9. Tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư):
a. Tiêu chí chung: Không có nhà tạm, dột nát; Tỷ lệ hộ có nhà ở của xã đạt
chuẩn Bộ Xây dựng 75%.
b. Thực hiện của xã:
- Tổng số nhà trên địa bàn xã 4.302 nhà, trong đó 3.441 số nhà đạt chuẩn
theo quy định của bộ xây dựng, không có nhà tạm, nhà dột nát.
4



c. Xã tự đánh giá: Đạt
10. Tiêu chí số 10 (Thu nhập):
a. Tiêu chí chung:
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 đạt ≥ 36
triệu đồng/người/năm.
b. Thực hiện của xã:
- Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã đến năm 2020 đạt 70 triệu
đồng/người/năm.
c. Xã tự đánh giá: Đạt
11. Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo):
a. Tiêu chí chung: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 đạt
<12%.
b. Thực hiện của xã:
- Tổng số hộ trên địa bàn xã 4.287 ( tính đến thời điểm điều tra năm 2016;
tổng số hộ nghèo106, chiếm 2.5%
c. Xã tự đánh giá: Đạt
12. Tiêu chí số 12 (Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên):
a. Tiêu chí chung: Đạt tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng tham gia lao động.
b. Thực hiện của xã:
Hiện xã có 11.251/18222 người trong lao động trong độ tuổi, trong đó có
10.650 lao động có việc làm thường xuyên, chiếm 94,6%, cụ thể: làm trong lĩnh
vực nông nghiệp 5.632 lao động, công nghiệp 1.650 lao động, thương mại, dịch vụ
2.608 lao động, xuất khẩu lao động 760 lao động.
c. Xã tự đánh giá: Đạt
13. Tiêu chí số 13 (Hình thức tổ chức sản xuất):
a. Tiêu chí chung:
- Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật hợp tác xã năm

2012 đạt.
- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo
bền vững.
b. Thực hiện của xã:
Hiện nay có 4 HTX, trong đó hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 3, kinh
doanh dịch vụ 1; đã có 1 HTX chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012.
Hiện trạng đã có 1 hợp tác xã nông nghiệp Tiến Hưng đã tham gia thu mua
và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
c. Xã tự đánh giá: Đạt
14. Tiêu chí số 14 (Giáo dục):
a. Tiêu chí chung:
5


- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, trung cấp) đạt ≥ 70%.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt ≥ 25%.
b. Thực hiện của xã:
Tiếp tục duy trì phổ cập bậc học mầm non 100% cho trẻ 5 tuổi, 100% trẻ 6
tuổi học lớp 1; duy trì tỷ lệ số trẻ 11-14 tuổi tốt nghiệp tiểu học đạt 100%; tiếp tục
đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thực hiện dạy và học. Tiếp tục duy trì tỷ lệ tốt
nghiệp THCS hàng năm là 99,5% trở lên.
Tiếp tục duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục đi học
phổ thông, bổ túc hoặc học nghề ≥ 99%.
Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥35%
c. Xã tự đánh giá: Đạt
15. Tiêu chí số 15 (Y tế):
a. Tiêu chí chung:

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt ≥ 85%
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo độ tuổi)
b. Thực hiện của xã:
Toàn xã hiện có 13041/17305 người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, đạt
70% theo quyết định số 491/QĐ-TTg đã đạt, tuy nhiên theo bộ tiêu chí mới quyết
định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 thì chưa đạt ≥ 85%, dự kiến đến hết năm
2017 đạt tỷ lệ theo quy định.
Trạm y tế đạt chuẩn y tế giai đoạn 2 năm 2012, đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế giai đoạn đến năm 2020.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo độ
tuổi) ≤ 14.4%
c. Xã tự đánh giá: Đạt
16. Tiêu chí số 16 (Văn hóa) :
a. Tiêu chí chung: Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của
Bộ Văn hóa - thể thao và du lịch 70% trở lên.
b.Thực hiện của xã:
- Năm 2011 có 22/27 làng đạt làng văn hóa, chiếm 81,4%
- Năm 2012 có 19/27 làng đạt làng văn hóa, chiếm 70.3%
- Năm 2013 có 19/27 làng đạt làng văn hóa, chiếm 70.3%
- Năm 2014 có 10/27 làng đạt làng văn hóa, chiếm 74%
- Năm 2015 có 19/27 làng đạt làng văn hóa, chiếm 70.3%
- Năm 2016 có 19/27 làng đạt làng văn hóa, chiếm 70.3%
c. Xã tự đánh giá: Đạt
6


17. Tiêu chí số 17 (Môi trường) :
a. Tiêu chí chung :
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh ≥ 90%, tỷ lệ nước sạch theo quy

định ≥ 60%.
- Tỷ lệ 100% Các cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản đảm bảo
quy định về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn đạt.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất
kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 3 sạch đạt ≥ 70%.
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường
đạt ≥ 60%.
- Tỷ lệ 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
b. Thực hiện của xã:
- Tổng số hộ trên địa bàn xã 4.362, trong đó 4.295 hộ sử dụng nước hợp vệ
sinh chiếm tỷ lệ 98%. Số hộ sử dụng nước sạch ≥ 60%.
- Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã có
402 cơ sở, trong đó 346 cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường,
đạt tỷ lệ 86%
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn đạt.
- Thực hiện việc mai táng theo đúng quyết định 74/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Bắc Giang ngày 15/3/2013. Tình hình quy hoạch nghĩa trang: hiện nay các
thôn đều quy hoạch nghĩa trang và có quy chế hoạt động của các nghĩa trang, tuy
nhiên còn 10 nghĩa trang cần phải đầu tư mở rộng và chỉnh trang để đạt chuẩn.
- Hiện nay trên địa bàn xã chưa có điểm thu gom rác thải tập trung, dự kiến
xây dựng 12 điểm thu gom rác thải, đồng thời đã phối hợp với công ty môi trường
đô thị ký hợp đồng thu gom vận chuyển rác thải ở 12 thôn dọc tuyến đường ĐH
86 để xử lý tại bãi rác tập trung của huyện tuy nhiên do bãi tập kết rác của huyện
không xử lý được nên đưa vào hoạt động 1 tháng phải tạm dừng.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm

bảo 3 sạch đạt ≥ 70%.
- Hiện nay trên địa bàn xã có 1.050/2.085 hộ gia đình chăn nuôi có xử lý
chất thải bằng hệ thống bioga và ủ phân hoai mục, đạt 50.4%.
- Tỷ lệ các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm 85%
c. Xã tự đánh giá: (không đạt)
18. Tiêu chí số 18 (Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh).
a. Tiêu chí chung: Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; Có đủ các tổ chức trong
7


hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
trong sạch, vững mạnh; Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên ; xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định ; đảm bảo bình đẳng giới và phòng
chống bạo lực gia đình ; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các
lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
b.Thực hiện của xã:
- Tổng số cán bộ, công chức xã 23, 100% cán bộ xã đã đạt chuẩn
- Thực trạng đã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo đúng
quy định, luôn hoạt động có hiệu quả.
- Hàng năm, qua đánh giá các tổ chức trong hệ thống chính trị 100% đều
đạt loại khá trở lên.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Hiện nay trên địa bàn xã có 2 Câu lạc bộ bình đẳng giới và 12 câu lạc bộ
phòng chống bạo lực gia đình hoạt động có hiệu quả. Đảm bảo bình đẳng giới và
phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c. Xã tự đánh giá: Đạt
19. Tiêu chí số 19 (Quốc phòng và an ninh):
a. Tiêu chí chung:

- Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh rộng khắp và hoàn thành các chỉ
tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không
có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn xã
hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các
năm trước.
b. Thực hiện của xã:
Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, tổng số dân quân hiện
có 133, trong đó DQCĐ 28, binh chủng 24, tại chỗ 81 đạt 100% kế hoạch huyện
giao. Hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn ổn
định, không có vụ việc phức tạp xảy ra.
Các tệ nạn xã hội luôn được kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp đấu tranh,
phòng ngừa có hiệu quả, không có chiều hướng gia tăng.
Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh
c. Xã tự đánh giá: Đạt
II. Kết quả thực hiện vốn năm 2016 :
1. Vốn xây dựng cơ bản
UBND xã đã chỉ đạo các thôn tiến hành rà soát các danh mục công trình cần
đầu tư nguồn vốn để về đích nông thôn mới theo quyết định 669 của UBND tỉnh
Bắc Giang. Năm 2016, đối với nguồn vốn đầu tư phát triển được phân bổ tổng số
396 triệu đồng, tập trung đầu tư để hoàn thành tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn
8


hoá và đã phân bổ cho 01 thôn xây mới, 5 thôn sửa chữa nhà văn hoá, hiện nay 5
thôn được phân bổ đã hoàn thiện xong công trình. Riêng thôn Quý Thịnh đang
trong quá trình hoàn thiện. Tổng số tiền là: 1,033 tỷ đồng.
Ngoài ra hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới trong xã có 2 thôn
là Đồng Giao và Hai Mới đã chủ động huy động sự đóng góp của nhân dân để đổ

đường bê tông với tổng số tiền là 422.578.000 đồng làm được 862 m đường bê
tông trong đó thôn Hai Mới nhân dân đóng góp được 163.400.000 đồng và xây
dựng đươc 300 m đường bê tông, thôn Đồng Giao nhân dân đóng góp được
259.178.000 đồng xây dựng được 562 m đường bê tông.
2. Vốn phát triển sản xuất :
Đối với nguồn vốn sự nghiệp được hỗ trợ 130 triệu, UBND xã đã triển khai
xây dựng mô hình trồng bưởi Đào Đường thôn Phi Lễ:
- Quy mô: 8 ha; số lượng: 8.966 cây.
- Tổng số hộ tham gia: 86 hộ
- Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí 170.354.000 đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 130.000.000 đồng.
+ Nhân dân đối ứng: 40.354.000 đồng.
- Nội dung hỗ trợ (hỗ trợ từ ngân sách trung ương) 76,3% giá giống: 130.000.000
đồng.
- Kết quả sản xuất của mô hình: Cấp cây giống vào cuối tháng 10 năm
2016, hiện tại các hộ đang trong quá trình giâm, cây sinh trưởng và phát triển tốt,
đang ra đợt lộc đầu. Dự kiến sang xuân sẽ tiến hành trồng trên diện tích đã được
quy hoạch.
Ngoài mô hình vốn hỗ trợ phát triển sản xuất trên, UBND xã phối hợp với
các cơ quan đơn vị xây dựng được 05 mô hình khác:
- Mô hình lúa thuần J01 thực hiện tại thôn Lai Hòa với diện tích 0.5ha
- Mô hình lúa lai S9368 thực hiện tại thôn Lai Hòa với diện tích 1ha
- Mô hình bưởi Quế Dương thực hiện tại thôn Lai Hòa với diện tích 1.5ha
- Mô hình bao trái bưởi thực hiện tại thôn Hai Mới và Trại Ba với số lượng
21.000 quả.
- Mô hình VACB (vườn, ao, chuồng và khí sinh học) thực hiện tại thôn
Đồng Giao.
III Đánh giá chung
1. Kết luận
- Số tiêu chí đã đạt được: 15/19 tiêu chí.

- Số tiêu chí chưa đạt: 4/19 tiêu chí, cụ thể:
+ Tiêu chí số 2
+ Tiêu chí số 3
+ Tiêu chí số 6
9


+ Tiêu chí số 17
2. Khó khăn, tồn tại, hạn chế
Thứ nhất: Công tác, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới của xã do vừa chỉ đạo, vừa rút kinh nghiệm vừa bổ sung, sửa đổi Đồ
án, Đề án nên còn nhiều lúng túng, bị động; Một số thành viên Ban quản lý từ xã
đến thôn chưa thực sự tâm huyết, chưa giành thời gian thỏa đáng để đôn đốc, kiểm
tra, giúp đỡ (cùng tham gia, cùng thực hiện, cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc)
đối với các thôn mình được phân công phụ trách. Một số bộ phận Ban, ngành, đoàn
thể chưa thực sự vào cuộc tích cực.
Thứ hai: Công tác tuyên truyền, vận động tuy đã đạt được một số kết quả
nhất định, song công tác này còn bộc lộ nhiều hạn chế đó là: Hình thức tuyên
truyền có đa dạng, nhưng nội dung còn nghèo nàn, thiếu chiều sâu, đặc biệt còn có
một số cán bộ từ xã đến thôn cập nhật chưa kịp thời các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng nông thôn mới, vì vậy,
nhiều thôn tin nắm còn chung chung, dẫn đến công tác tuyền truyền, vận động có
lúc, có nơi còn nhiều mặt chưa hiệu quả; Hệ thống loa truyền thanh và phát các tin
bài cũng như tổ chức các buổi truyền thông về việc xây dựng nông thôn mới của
xã còn ít.
Thứ ba: Hiện nay xã đã xây dựng Đồ án, Đề án về xây dựng các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, việc thực hiện theo quy hoạch, đặc biệt là
xây dựng các công trình nhà ở, kho, xưởng, bến bãi ... vẫn chưa theo đúng quy
hoạch;
Thứ Tư: Mặc dù việc huy động các nguồn lực cho xây dựng và hoàn thiện

các tiêu chí đạt được nhiều kết quả, tuy nhiên, việc huy động các nguồn lực trên
địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, do thu nhập của người dân trên địa bàn chưa cao,
chủ yêu thu nhập từ nông nghiệp.
Thứ năm: Nguồn kinh phí của địa phương giành cho thực hiện xây dựng
nông thôn mới rất khó khăn, kinh phí cấp trên hỗ trợ quá ít so với nhu cầu,việc hỗ
trợ kinh phí hoạt động cho Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã không có.
IV. Phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.
UBND xã xác định phương hướng, nhiệm vụ cụ thể, xây dựng lộ trình đối
với từng nội dung công việc để thực hiện. Trong giai đoạn 2016 -2020, UBND xã
tậ trung đầu tư giữ vững các tiêu chí đã đạt, tập trung đầu tư để hoàn thiện các tiêu
chí chưa đạt, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đảm bảo phát huy hiệu quả cao nhất
trong việc tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của
địa phương.
Về thực hiện các tiêu chí chưa đạt.
1. Giao thông(Tiêu chí số 02- chưa đạt theo tiêu chí).
Hệ thống đường giao thông toàn xã là 223,7km, hiện đã đạt chuẩn 75,85km.
cụ thể là:
- Đường trục xã: Tổng là 31.8km đường trục xã, đạt chuẩn là 30,1/31,8km =
91%. Cần cứng hoá bê tông 1,7km.
- Đường trục thôn: Tổng là 71,74km đường trục thôn, đã đạt chuẩn là
41,2km = 57,1%, đạt tiêu chí.
10


- Đường ngõ xóm: Tổng là 94,45km đường ngõ xóm, đã đạt chuẩn là
9,85km/94,45km = 10,4%, cần cứng hoá bê tông 37,3km.
- Đường nội đồng: Tổng là 25,71 km, đã đạt chuẩn là 1/25,71 = 3,88%. cần
thực hiện cứng hoá bê tông 12km.
- Tổng số các loại cần cứng hoá là: 50,3 km.
- Tổng kinh phí đề nghị Nhà nước hỗ trợ để thực hiện hoàn thành tiêu chí giao

thông là 17,363,5 tỷ đồng.

2. Thủy lợi (Tiêu chí 03 - chưa đạt theo tiêu chí).
Hiện trạng xã có 10 công trình thuỷ lợi; có 80,9 km kênh mương, kênh
mương đạt chuẩn 25,8km/80,9 km = 31,89 %. Cần cứng hoá 14,65km.
- Tổng số vốn thực hiện là: 5,127,5 tỷ đồng.
3. Cơ sở vật chất, văn hóa, tiêu chí số 6.
Hiện trạng xã có 01 nhà văn hóa xã diện tích xây dựng 350m2, đảm bảo trang
thiêt bị và cán bộ quản lý; 27 nhà văn hóa, sân thể thao thôn. Để đạt tiêu cần thực
hiện, Tổng kinh phí thực hiện tiêu chí CSVCVH là: 2,6 tỷ đồng.
4. Môi trường, Tiêu chí số 17.
Tiếp tục giữ vững tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, các cơ sở
sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường, không có hoạt động gây suy
giảm môi trường, các thôn đều có hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch,
đẹp, có nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định. Cụ thể.
-Giữ vững tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc
gia: hiện tại đã đạt, có 100% số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (chỉ tiêu ≥
70%).
-Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường, không có hoạt
động gây ô nhiễm môi trường.
-Thực hiện phối hợp với Công ty Môi trường đô thị phong vân thu gom rác
thải cho 4 thôn Tư Một, Câu Cao, Tân Thành, Trại Ba. Nguồn kinh phí do dân tự
đóng góp chi trả.
-Tiến hành xây dựng 3 lò đốt rác thải ở ba thôn: Nhất Thành, Bắc Một, Phúc
Thành, xây dựng 02 điểm thu gom rác.
Thực hiện phối hợp với Công ty Môi trường đô thị Phong Vân thu gom rác
thải thêm 6 thôn, gồm Tư Hai, Số Tư, Phúc Thành, Hai Mới, Giành Cũ, Tam
Tầng. Nguồn kinh phí do dân tự đóng góp chi trả.
Tiến hành xây dựng 12 lò đốt rác thải ở 10 thôn: Đoàn kết, Số ba, Đồng Giao,

Thượng Vũ, Giành Mới, Thum Cũ, Bắc Hai, Bãi Than, Chạy Tráy, Phi lễ, 2 điểm
thu gom rác thải.
Hỗ trợ 15 thôn xây dựng chỉnh trang lại nghĩa trang.
Tổng kinh phí đạt tiêu chí: 1,650 tỷ đồng.
V. Giải pháp thực hiện
Năm 2017, phát huy những kết quả đạt được trong những năm qua, khắc phục
những tồn tại, hạn chế, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, cần tập trung chỉ đạo
quyết liệt hơn nữa với những giải pháp trọng tâm sau:
1. Trước hết phải củng cố, kiện toàn hệ thống BQL và các tiểu ban ở các
thôn; tăng cường công tác chỉ đạo, sự tham gia của các cấp ủy Đảng, chính quyền
11


trong tổ chức thực hiện chương trình nông thôn mới, nâng cao hơn nữa vai trò,
trách nhiệm của từng thành viên Ban quản lý trong việc tham mưu cho Ban quản
lý xây dựng nông thôn mới thực hiện các nội dung của chương trình liên quan đến
lĩnh vực quản lý và phụ trách.
2. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình
thức đa dạng, phong phú, đi vào chiều sâu xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của các cấp ủy, chính quyền, các ngành, Mặt trận và các đoàn thể; đổi mới
mạnh mẽ hơn nữa về nội dung và hình thức tuyên truyền, tập trung vào cơ chế,
chính sách mới và các cách làm hay, sáng tạo, các kinh nghiệm, các mô hình sản
xuất có hiệu quả, các điển hình tiêu biểu ở mọi lĩnh vực.
3. Tích cực tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý,
điều hành và thực hành cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ xã
đến thôn, gắn cuộc vận động ‘‘Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư’’; phong trào "Quý Sơn chung tay xây dựng nông thôn mới".
4. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Nhà nước trên cơ sở
huy động tối đa nguồn lực của địa phương; xây dựng cơ chế lồng ghép có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình, dự án khác trên địa bàn; tranh thủ

nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, HTX, vốn tín dụng và các nguồn huy động
hợp pháp khác để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm làm chuyển biến một
bước hệ thống cơ sở hạ tầng, ưu tiên xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất, dân sinh
như giao thông, thuỷ lợi, Y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh môi trường trên cơ
sở đề án hỗ trợ xi măng cho xây dựng giao thông nông thôn và kênh mương nội
đồng; hỗ trợ cây giống, con giống cho các hộ gia đình xây dựng các mô hình xản
xuất hàng hóa nông sản chất lượng cao.
5. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, theo
Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó chú trọng đến chất lượng dạy nghề
và công tác hướng nghiệp cho người dân nông thôn; gắn công tác đào tạo nghề với
các đề án tạo việc làm, đề án giảm nghèo nhằm nâng cao mức thu nhập người dân
và tăng tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm thường xuyên.
6. Chỉ đạo các thôn công khai, thực hiện quy hoạch xây dựng xã NTM theo
đồ án đã được phê duyệt, triển khai xây dựng các quy hoạch chi tiết .
7. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, biểu dương những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới;
8. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
vốn đầu tư của Chương trình. Đề nghị UBND xã hỗ trợ kinh phí hoạt động cho
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã.
12


9. Giữ vững các tiêu chí đã đạt và tiếp tục đầu tư để các tiêu chí ngày càng
hoàn thiện hơn, bền vững hơn.
VI. Đề xuất, kiến nghị
1. Đề nghị Trung ương, tỉnh, huyện cần đầu tư nguồn vốn nhiều hơn nữa để
Quý Sơn triển khai thực hiện hoàn thành 4 tiêu chí còn lại.
2. Đề nghị cấp trên tiếp tục chỉ đạo các bộ phận chuyên môn hướng dẫn, tạo
điều kiện giúp đỡ để Quý Sơn sớm về đích theo kế hoạch./.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia

về xây dựng nông thôn mới xã Quý Sơn./.
Nơi nhận:
- UBND huyện (B/c)
- Phòng NNPTNT huyện (B/c);
- Lưu: VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×