Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đề cương cuối kì lò hơi 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.61 KB, 15 trang )

1.

2.

Sự có mặt của các tạp chất trong nước cấp có thể dẫn đến tạo ra
cáu cặn bám trên bề mặt đốt của lò hơi và phá hủy chế độ làm việc
bình thường của lò, làm xấu chất lượng hơi và ăn mòn các chi tiết
kim loại đường hơi và nước.
• Hàm lượng các chất lơ lửng, chất khô, các vật chất hữu cơ, độ
cứng và độ kiềm tổng quát của nước càng cao thì nước càng
bẩn, dễ hình thành các lớp cáu, cặn đóng trong hệ thống
đường ống và các thiết bị, gây tắc nghẽn hệ thống, giảm lưu
lượng hơi đi trong các ống,tăng trở lực đường ống, hơn nữa
các lớp cáu bẩn này có nhiệt trở khá lớn sẽ cản trở quá trình
trao đổi nhiệt giữa nước và khói làm cho các bề mặt kim loại
tiếp xúc với khói làm việc ở nhiệt độ cao làm giảm nhanh
tuổi thọ của ống, trường hợp nguy hiểm hơn nếu áp suất hơi
trong lò vượt quá ứng suất mỏi cho phép của ống sẽ gây hiện
tượng nổ ống, nổ lò.
• Nống độ ion hiđro trong nước quá cao sẽ làm cho nước có
tính axit, dễ gây ăn mòn đường ống, làm giảm tuổi thọ của
ống, dễ gây thủng ống dẫn đến rò rỉ nước, hơi, làm giảm năng
suất hơi của lò.
• Các chất khí hòa tan trong nước như N2, O2, CO2 cũng có
tác dụng ăn mòn kim loại, đặc biệt sự xuất hiện của O2 sẽ
đẩy nhanh quá trình oxi hóa kim loại trong điều kiện làm việc
ở nhiệt độ cao của lò.
Việc làm mềm nước bằng phương pháp lắng cặn dựa trên cơ sở
chuyển các muối hòa tan trong nước thành những hợp chất ít hòa
tan và lắng xuống. Mục đích chính là loại bỏ các ion Mg2+; Ca2+;
HCO3- bằng cách đưa vào nước các ion OH- và CO32-. Hóa chất


dùng là NaOH, Ca(OH)2; Ba(OH)2; Na3(PO4); Na2CO3….
• OH- đưa vào sẽ phản ứng với HCO3-, với CO2 hòa tan
trong nước để tạo CO32-(viết pt). Ngoài ra OH- còn làm
kết tủa Mg2+(viết pt)
• CO32- được tạo ra từ phản ứng của ion OH- trên, cộng với
lượng CO32- đưa vào sẽ làm kết tủa Mg2+ và Ca2+ (viết
pt).

1


Ngoài ra khi dùng Ca(OH)2 thì có thể làm lắng sắt, một phần
axit silicic.
Để tăng cường quá trình thì đồng thời với việc làm mềm nước
người ta cũng tiến hành keo tụ nước bằng cách đốt nóng nước
mềm và đưa vào một lượng dư chất phản ứng.
3.

Xử lý bằng phương pháp trao đổi ion có ưu điểm là tạp chất được
thải ra khỏi nước không tạo ra cặn và không cần định lượng liên
tục chất phản ứng.=> vận hành đơn giản hơn, kích thước thiết bị
nhỏ hơn, hiệu quả xử lý cao hơn so với phương pháp lắng cặn. Có
2 phương pháp:
 Xử lý bằng phương pháp trao đổi cation: Các chất thường
dùng là NaR, HR, NH4R, trong đó R là gốc cationit.
• Khi đưa NaR vào sẽ xảy ra sự trao đổi ion theo các
phản ứng (viết pt), sau đó các cationit mang ion
Ca2+ (CaR2)và Mg2+(MgR2) sẽ được đưa ra ngoài
hoàn nguyên thành NaR và được đưa vào sử dụng
lại. Nhược điểm cơ bản của pp này là đưa ion Na+

vào sẽ kết hợp với HCO3- rồi phản ứng tiếp với nước
tạo thành NaOH, làm tăng độ kiềm natri của nước
lò(viết pt).
• Khi dùng HR cũng sẽ diễn ra quá trình trao đổi tương
tự (viết pt) nhưng sẽ để lại trong nước lò ion H+ thay
vì Na+. Ion H+ sẽ kết hợp tiếp với ion HCO32- và
kết quả là sẽ khử thêm được ion HCO3-.Nhược điểm
của pp này là trong quá trình trao đổi HR, mọi cation
trong nước sẽ được thay thế bằng H+ làm cho nồng
độ H+ trong nước tăng lên, làm tăng độ axit trong
nước lò. Vì vậy người ta thường phối hợp 2 phương
pháp trên để thu được nước trung hòa.
• Khi dùng NH4R cũng sẽ diễn ra quá trình tương tự 2
quá trình trên nhưng sẽ để lại trong nước lò ion
NH4+. Ion này kết hợp với các anion khác trong
nước lò tạo thành các muối dễ bị phân hủy nhiệt và
sản phẩm cuối cùng sẽ sình ra NH3 và các axit (viết
pt). Sự có mặt của NH3 và O2 trong nước sẽ gây ăn
2


mòn các hợp kim đồng. Thường sử dụng pp này với
pp NaR để trung hòa axit sinh ra.
4.

Phân tích các ảnh hưởng khi hơi không đảm bảo chất lượng và nguyên nhân
làm bẩn hơi bão hòa.
-

ảnh hưởng : mức độ kinh tế của tuabin hơi phụ thuộc đáng kể

vào các thông số của hơi và độ sạch của hơi. các tạp chất chứa
trong hơi đặc biệt là các muối sẽ bám vào các ống của bộ quá
nhiệt và vào phần truyền hơi cuả tuabin hơi và khi bám vào bộ
phận truyền hơi sẽ gây ra những hậu quả có hại sau ;
+ làm độ nhám của cánh quạt tăng lên và biên dạng các rãnh bị
sai đi , sẽ làm tăng tổn thất thủy lực dẫn đến giảm độ kinh tế của
tuabin
+ làm tăng giáng áp giữa các tầng tuabin dó đó làm tăng ứng
suất trong các cánh quạt, tăng áp suất trong các ổ chắn dầu ,tạo
sự tăng giáng áp giữa các tầng làm giảm lưu lượng hơi đi qua
tuabin và do đó giảm công suất của tuabin dẫn đến không sx đủ
điện năng .
+ nếu có cáu dễ hòa tan bám trên cánh quạt có thể rửa tuabin
bằng hơi ẩm nhưng phải giảm công suất trong vài giờ , còn
những cáu khó hòa tan trong nước như SiO2 và cáu chứa Cu
phải mở tuabin ra và dùng phương pháp cơ khí.

- Nguyên nhân cơ bản làm bẩn hơi bão hòa là các giọt nước lò bị
cuốn theo hơi. Trong các giọt ẩm do hơi cuốn theo có chứa các muối
hòa tan hay muối lơ lửng và các hạt bùn mịn. Nguyên nhân thứ 2 làm
bẩn hơi bão hòa là có một số muối như: muối Silic, sắt, đồng…. hòa
tan trong hơi bão hòa cao áp.
. Yêu cầu cơ bản đối với chất lượng hơi là duy trì các tạp chất
không bay hơi có trong hơi (gồm các chất rắn hòa tan hay lơ
lửng trong nước lò) ở mức độ đảm bảo sự làm việc của tuabin
trong một thời gian dài mà không có sự giảm rõ rệt độ kinh tế và
không hạn chế công suất.
5.

Trình bày các phương pháp và thiết bị để thu được hơi sạch.


Các phương pháp thu được hơi sạch:
3








Phân ly ẩm ra khỏi hơi: thường dùng các thiết bị: tấm chắn,
cửa chớp, tấm có khoan lỗ, xyclon….Yêu cầu của các thiết bị
này là phải giảm được động năng dòng hh kết hợp đập mịn
các giọt ẩm; phân bố đều hơi trong khoang hơi và bao hơi
nhằm giảm tốc độ của hơi; có tác dụng phân ly cơ học, cho
dòng hơi chuyển động cong sinh ra các lực ly tâm.
o
• Tấm chắn: đặt nghiêng 45 so với hướng dòng hơi để
dòng hh hơi và nước đập vào. Do va đập các giọt lỏng
bị mất động năng sẽ tách ra và rơi xuống.
• Cửa chớp: nhờ lực ly tâm khi dòng hơi ẩm đi ngoặt
trong cửa chớp mà ẩm được phân ly ra.
• Tấm có khoan lỗ: tạo các lỗ nhỏ trên một tấm để ngăn
các giọt lỏng và cho hơi đi qua. Thường đặt dưới mức
nước trong bao hơi để giảm động năng của dòng hh và
phân bố phụ tải đều hơn ở các mặt bốc hơi.
• Xyclon: dòng hơi ẩm đi xoáy trong xyclon sẽ làm các
giọt ẩm va đập vào thành xyclon, mất động năng và rơi
xuống, dòng hơi khô được tách ra và đi ra ngoài qua

ống lồng trong xyclon. Cho phép thu được hơi rất sạch
ngay cả khi nước lò có độ muối cao.
Rửa hơi: làm giảm hàm lượng muối tổng và đặc biệt là giảm
SiO2 trong hơi bằng cách cho hơi cần làm sạch tiếp xúc với
lớp nước sạch.
nhất của các lò hơi nhỏ.

6. Trình bày bốc hơi theo cấp và chế độ xả lò.

7. . Vai trò, phân loại bộ quá nhiệt.

Bộ quá nhiệt là bộ phân để sấy khô hơi, gia nhiệt cho hơi, biến hơi
bão hòa thành hơi quá nhiệt. Phân loại:
• Bộ quá nhiệt bức xạ:Đặt ở trên trần buồng lửa hoặc xen kẻ vs
các ống sinh hơi trên tường buồng lửa .nhận nhiệt bức xạ từ
buồng lửa là chủ yếu, th > 560oC
4


Bộ quá nhiệt nửa bức xạ: Đặt ở cửa ra buồng lửa hoặc trc
cụm pheston.vừa nhận nhiệt đối lưu từ dòng khói vừa nhận
nhiệt bức xạ từ buồng lửa , th > 510oC
Bộ quá nhiệt đối lưu: Thường đặt ở đoan khói nằm ngang sau
cụm pheston. nhận nhiệt đối lưu từ khói là chủ yếu, th <
510oC
Bộ quá nhiệt gồm phần đối lưu , nữa bức xạ và bức xạ gọi là
bộ quá nhiệt tổ hợp .







8.

Sơ đồ cấu tạo bộ quá nhiệt đối lưu và ưu điểm của việc bố trí bộ hai
cấp
-







Bộ quá nhiệt đối lưu: gồm những ống xoắn, hai đầu được
nối với vào 2 ống góp. Ống xoắn là những ống thép chịu
nhiệt uốn gấp khúc trong một mặt phẳng, nhiều ống xoắn
cùng nối vào một ống góp tạo thành cụm ống. Ống có
đường kính từ 28-42 mm, chiều dày từ 3-7mm. Có 2 loại:
bqn ống xoắn đặt nằm ngang: ưu: có thể xả hết nước đọng do
hơi ngưng tụ khi lò nghỉ nên tránh được hiện tượng ăn mòn
ống. Nhược: hệ thống treo đỡ phức tạp, làm việc trong điều
kiện rất nặng nề, chóng hỏng.
bqn ống xoắn đặt thẳng đứng: hệ thống treo đỡ đơn giản, làm
việc nhẹ nhàng hơn so với ống xoắn nằm ngang. Nhược: khi
lò nghỉ nước đọng trong các ống xoắn do hơi ngưng tụ sẽ gây
ăn mòn các ống xoắn, đồng thời nó không cho hơi thoát qua
bộ quá nhiệt lúc khởi động lò và tạo thành các túi hơi trong
các ống xoắn làm ống bị đốt nóng quá mức.

ưu điểm của việc bố trí 2 cấp:

Sơ đồ cấu tạo bộ quá nhiệt Bộ quá nhiệt nửa bức xạ và bức xạ.
-

5

Bộ quá nhiệt nữa bức xạ: là những chùm ống xoắn chữ U
hoặc L, được chế tạo dạng dàn phẳng. Các dàn cách nhau
0,7-0,9 m để khói dễ dàng lưu thông, đồng thời tránh khả
năng tạo cầu xỉ giữa các ống. Các dàn có thể đặt đứng hay
đặt nằm ngang. Để giữ khoảng cách giữa các ống người ta
dùng các ống giữ chữ V, các ống này được nối với nhau
bằng nẹp giữ.


-

9.

Bộ quá nhiệt bức xạ: là những dàn ống đặt trên trần buống
lửa hoặc các ống nằm xen kẽ với các ống sinh hơi tren
tường buồng lửa. Các ống nhận nhiệt bằng bức xạ từ ngon
lửa với nhiệt độ cao nên cường độ trao đổi nhiệt lớn, phụ
tải nhiệt cao nên yêu cầu rất cao về kim loại chế tạo và chế
độ vận hành.

. Nêu các nguyên nhân làm thay đổi nhiệt độ hơi quá nhiệt.
-


Do thay đổi phụ tải lò.
Do dao động áp suất trong đường hơi chung.
Do đóng xỉ ở dàn ống sinh hơi, cụm pheston.
Do bám bẩn trên các bề mặt đốt của lò, do ảnh hưởng của
việc thổi tro bám.
Do thay đổi hệ số không khí thừa.
Do thay đổi vị trí trung tâm ngọn lửa hoặc do máy cấp than
bột làm việc không đều.
Do thay đổi nhiệt độ nước cấp.
Do có hiện tượng cháy lại trong vùng đặt bộ quá nhiệt.
Do thay đổi chất lượng nhiên liệu.



Phân tích sự thay đổi nhiệt độ hơi quá nhiệt khi thay đổi hệ số
không khí thừa và khi dao động áp suất trong đường hơi chung:
+ thay dổi hệ số kk thừa : khi hệ số kk thừa tăng thì nhiệt độ trung
bình của buồng lửa giảm , quá trình cháy diễn ra chậm , nhiệt lượng
cấp cho dàn ống sinh hơi giảm , nghĩa là nhiệt độ ra khỏi buồng lửa
tăng , làm tăng nhiệt độ và lưu lượng khói qua bộ quá nhiệt làm tăng
nhiệt độ hơi quá nhiệt .
+ dao động áp suất trong đường ống hơi chung : khi áp suất trong
đường ống hơi chung giảm thì lượng hơi sinh ra khỏi lò đi vào ống
góp hơi chung tăng lên do đó nhiệt độ hơi quá nhiệt giảm .



Phân tích sự thay đổi nhiệt độ hơi quá nhiệt khi bám bẩn các ống
sinh hơi.: làm ống sinh hơi giảm lượng nhiệt hấp thụ bức xạ từ buồng
lửa , dẫn tới tăng nhiệt độ khói ra khỏi buồng lưởng tức là tăng nhiệt độ

khói đi qua bộ quá nhiệt làm tăng nhiệt độ hơi quá nhiệt.

6


Nhiệt độ hơi quá nhiệt thay đổi sẽ dẫn đến một loạt thay đổi khác
gây ảnh hưởng xấu đến chế độ làm việc của lò và tuabin:
- Khi nhiệt độ thay đổi thì nhiệt dáng dòng hơi thay đổi làm
thay đổi đổi công suất tuabin do đó làm thay đổi tốc độ
quay của tổ tuabin-máy phát dẫn đến thay đổi điện áp và
tần số dòng điện.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt giảm xuống sẽ làm giảm hiệu
suất của chu trình đồng thời làm giảm công suất tuabin, mặt
khác độ ẩm hơi ở các tầng cuối tuabin tăng lên làm giảm
hiệu suất tuabin và tăng tốc độ ăn mòn cánh tuabin.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt tăng lên quá trị số qui định, khi
đó các chi tiết của bộ quá nhiệt cũng như tuabin phải làm
việc trong điều kiện nặng nề hơn, làm cho độ bền của kim
loại giảm xuống, có thể gây nổ các ống của bộ quá nhiệt
hoặc làm cong vênh các cánh của tuabin gây nên cọ xát
giữa phần đứng yên và phần quay của tuabin, gây sự cố.
11. Điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt về phía hơi tức là tác động trực
tiếp vào phía hơi quá nhiệt để làm thay đổi lượng nhiệt nó nhận
được do đó thay đổi nhiệt độ của hơi.
- Người ta đặt vào ống góp hơi của bộ quá nhiệt một thiết bị
gọi là bộ giảm ôn. Cho nước đi quá bộ giảm ôn, vì nước có
nhiệt độ thấp hơn hơi nên sẽ nhận nhiệt của hơi làm cho
nhiệt độ hơi quá nhiệt giảm xuống. Khi thay đổi lưu lượng
nước qua bộ giảm ôn thì sẽ làm thay đổi nhiệt độ hơi quá
nhiệt. Có 2 loại bộ giảm ôn là: kiểu bề mặt và kiểu hỗn

hợp.
- Kiểu bề mặt : gồm cụm ống đồng uốn hình chữ U đặt trong
ống góp hơi , nước đi trong ống sẽ nhận nhiệt của hơi và
làm cho nhiệt độ hơi quá nhiệt giảm xuống . Nước giảm ôn
yêu cầu chất lượng không cao lắm , có thể dùng nước cấp
hoặc nước lò từ bao hơi . Đối với các lò nhỏ thì dùng bảo
ôn kiểu bề mặt và đặt trực tiếp vào bao hơi .
- Kiểu hỗn hợp : nước giảm ôn được phun qua các ống phun
thành các hạt rất nhỏ rồi đi vào hòa trộn với hơi quá nhiệt ,
lấy nhiệt để bốc hơi làm giảm nhiệt độ hơi quá nhiệt . Nước
giảm ôn hòa trộn với hơi quá nhiệt nên yêu cầu chất lượng
10.

7


nước giảm ôn rất cao . Dùng nước ngưng hoặc nước nào
không có muối . ưu điểm là quán tính nhiệt bé ,điều chỉnh
nhanh và cấu tạo đơn giản .
12. Cách bố trí bộ giảm ôn và ưu nhược điểm của cách bố trí :
- Bộ giảm ôn có thể báo trí ở đầu vào , đầu ra hoặc giữa các
cấp của bộ quá nhiệt .
+ bố trí ở đầu ra bộ quá nhiệt : quán tính điều chỉnh nhiệt
bé , điều chỉnh nhanh nhiệt độ hơi do đó tuôc bin được
đảm bảo an toàn tuyệt đối nhưng có nhược điểm BQN
không được bảo vệ do đó BQN bị đối nóng quá mức, tuổi
thọ BQN sẽ giảm xuống và có thể nổ ống .
+ bố trí ở đầu vào của BQN : điều chỉnh được nhiệt độ hơi
trong toàn bộ BQN . Nhược là làm ẩm hơi , quán tính nhiệt
lớn , bộ quá nhiệt và tuabin bị đốt nóng quá mức

+ để khắc phục nhược điểm ở 2 sơ đồ trên thì ta bố trí bộ
giảm ôn nằm giữa 2 cấp của bộ quá nhiệt .
13.

Có thể điều chình nhiệt độ hơi quá nhiệt về phía khói bằng
cách: thay đổi nhiệt độ, lưu lượng khói đi qua bộ quá nhiệt hoặc
thay đổi đồng thời cả nhiệt độ và lưu lượng khói.
- Điều chỉnh lưu lượng khói đi qua bộ quá nhiệt: là làm giảm
hay tăng lượng khói đi qua bộ quá nhiệt bằng cách cho một
phần khói đi tắt qua đường khói không đặt bộ quá nhiệt
nhằm giảm lượng nhiệt mà bộ quá nhiệt nhận được, do đó
làm giảm nhiệt độ hơi quá nhiệt.
- Điều chỉnh nhiệt độ khói: bằng cách thay đổi góc quay của
vòi phun, cho vòi phun hướng lên trên hoặc xuống dưới sẽ
làm thay đổi vị trí trung tâm của ngọn lửa, do đó làm thay
đổi nhiệt độ khói ra khỏi buồng lửa, tức là thay đổi nhiệt độ
khói qua bộ quá nhiệt, làm thay đổi nhiệt độ hơi quá nhiệt.
- Kết hợp vừa điều chỉnh nhiệt độ vừa điều chỉnh lưu lượng
khói: bằng cách trích một phần khói ở phía sau bộ hâm
nước đưa vào buồng lửa (tái tuần hoàn khói). Khi trích một
phần khói ở phía sau bộ hâm nước đưa vào buồng lửa, nhiệt
độ trung bình trong buồng lửa sẽ giảm xuống làm cho
lượng nhiệt hấp thu bằng bức xạ của dàn ống sinh hơi giảm
8


14.

xuống, nghĩa là nhiệt độ khói ra khỏi buồng lửa tăng lên,
đồng thời lưu lượng khói đi qua bộ quá nhiệt tăng lên làm

cho lượng nhiệt hấp thu của bộ quá nhiệt đối lưu tăng lên,
dẫn đến nhiệt độ hơi quá nhiệt cũng tăng lên.
Công dụng và phân loại bộ hâm nước :
- Công dụng: gia nhiệt cho nước cấp đến nhiệt độ sôi hoặc
gần sôi trước khi vào bao hơi.
- Phân loại:
• Theo nhiệm vụ: bộ hâm nước kiểu sôi và bộ hâm
nước kiểu chưa sôi.
 Bộ hâm nước kiểu sôi: nước ra khỏi bộ hâm đạt
đến trạng thái sôi, độ sôi có thể đạt tới 30%.
Được chế tạo bằng ống thép trơn hoặc ống thép
có cánh. Mặt dù có ưu điểm là tăng được diện
tích trao đôi nhiệt nhưng do cấu tạo phức tạp,
dễ bị bám tro bụi, kho vệ sinh nên hiện nay ống
thép có cánh không được dùng nữa.
 Bộ hâm nước kiểu chưa sôi: nước ra khỏi bộ
hâm nước chưa đạt đến nhiệt độ sôi. Được chế
tạo bằng thép hay bằng gang tùy theo thành
phần lưu huỳnh trong nhiên liệu.
• Theo cấu tạo: bộ hâm nước ống thép trơn, ống thép
có cánh và ống gang.

15.
-

9

Bộ hâm nước ống thép trơn: gồm ống thép có d = 28, 32,
38 mm uốn gấp nhiều lần trong một mặt phẳng và hai đầu
được nối vào 2 ống góp. Các mặt phẳng ống xoắn có thẻ

đặt song song hoặc vuông góc với tường sau của lò. Đặt
vuông góc thì giữ ống xoắn sẽ đơn giản hơn nhưng tất cả
các ống xoắn đều bị mài mòn nên gần như tất cả đèu bố trí
đặt song song để chỉ một vài dãy phía sau bị mài mòn.
Được chế tạo thành từng cụm cao khoảng 1m, các cụm
cách nhau 0,6m nhằm tạo khoảng trống cho việc sửa chữa
và vệ sinh. Thông thường các ống được bố trí sole để tăng
cường truyền nhiệt.


-

Bộ hâm nước bằng gang: gồm những ống gang đúc có
đường trong từ 76-120 mm, dài từ 1,5-3 m, được nối với
nhau bằng các cút nối có mặt bích và bulông nên lắp đặt dễ
dàng. Cấu tạo gồm một hoặc vài ống xoắn bố trí kiểu
không gian. Ưu là chịu được ăn mòn cảu axit và mài mòn
của tro. Nhược: chịu lực va đập kém nên để tránh hiện
tượng thủy kích, chỉ được trang bị cho những lò cần bộ
hâm nước kiểu chưa sôi, kích thước lớn, nặng nề, bám bụi
nhiều do có cánh.

-

Công dụng: sấy nóng không khí cấp cho lò, đồng thời tận
dụng triệt nhiệt để nâng cao hiệu suất lò.
Phân loại: bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt và bộ sấy không
khí kiểu hồi nhiệt.

16.


17.
-

10

Bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt, ống thép trơn: được chế
tạo thành nhiều cụm ghép lại để tiện vận chuyển lắp đặt.
Các ống thép có đường kính 23-51 mm, dày từ 1,5-2 mm
và được liên kết với nhau bởi mặt sàng dày 15-25 mm.
Khói đi trong, không khí đi ngoài ống. Có thể đặt thêm một
hay hai mặt sàng trung gian để tăng độ cứng và tăng số lần
cắt nhau giữa khói và không khí. Việc bố trí số cụm hay số
mặt sàng trung gian cần phải tính toán đảm bảo tốc độ
không khí qua bộ sấy.
• Ưu:
 đơn giản khi chế tạo, lắp ráp.
 Khói chuyển động dọc ống do đó tro ít bám
trong ống, nếu bám cũng dễ làm sạch.
 Ít bị lọt không khí vào trong đường khói.
 Lượng tiêu hao kim loại ít.
• Nhược:
 Vì làm bằng ống thép nên chịu được nhiệt độ
không cao lắm.
 Không bền dưới tác dụng ăn mòn bởi khói có
nhiệt độ cao và mai mòn bởi tro bay theo khói.


-


18.

Bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt: gồm một roto quay quanh
một trục thẳng đứng với tốc độ khoảng 2-5 v/ph. Trên roto
gắn các cánh bằng kim loại. Khi roto quay, các cánh kim
loại khi thì tiếp xúc với khói , khi thì tiếp xúc với không khí
lạnh. Đường khói và đường không khí được bố trí về hai
phía cố định của bộ sấy và được ngăn cách bởi vách ngăn.
Khi các cánh roto nằm ở phía khói , tiếp xúc với khói có
nhiệt độ cao nên sẽ bị khói đốt nóng, còn lúc quay sang
phần không khí lạnh tiếp xúc với không khí có nhiệt độ
thấp hơn sẽ nhả nhiệt làm cho không khí nóng lên.
• Ưu:
 Không bị ăn mòn bởi nhiệt độ thấp do nó tiếp
xúc với không khí không phải là môi trường ăn
mòn, còn khi tiếp xúc với khói thì nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ đọng sương.
 Kích thước gọn gàng, tiêu hao ít kim loại.
• Nhược:
 Nhiệt độ không khí không cao lắm.
 Do cơ cấu quay nên tuổi thọ không cao.
 Có sự lọt khói qua đường không khí tương đối
lớn.

Phân tích các phương án bố trí bộ hâm nước và bộ sấy không khí trong
đường khói (bố trí một cấp hay hai cấp).

Có thể bố trí bộ hâm nước và bộ sấy không khí một cấp hoặc
hai cấp tuy thuộc vào nhiệt độ không khi nóng yêu cầu.
o

- Đôi với lò ghi, nhiệt độ không khí nóng <=150 C . Khi đó
chỉ cần bố trí bộ sấy không khí một cấp và do đó bộ hâm
nước cũng một cấp.
o
- Đối với lò đốt than phun, yêu cầu không khí nóng >400 C
nên cần phải đặt một phần đầu ra của bộ sấy không khí
trong vùng khói có nhiệt độ cao, nghĩa là phân bộ sấy
không khí thành hai cấp, khi đó bộ hâm nước có thể làm
một cấp đặt giữa hai cấp sấy không khí. Tuy nhiên như vậy
bộ sấy không khí đặt sau bộ quá nhiệt sẽ chịu nhiệt độ cao,
sẽ chóng hỏng. Bởi vậy để bảo vệ bộ sấy cấp hai, thường
người ta cũng chia bộ hâm nước thành 2 cấp và bộ sấp cấp
11


2 được đặt vào giữa 2 cấp của bộ hâm nước. Đồng thời khi
chia cấp như vậy cũng có thể chọn vật liệu bộ sấy và bộ
hâm cấp một thấp xuống nhằm tiết kiệm giá thành.
19. Các chất khí gây ăn mòn kim loại ống còn tro và các hạt nhiên liệu
chưa cháy có thể mài mòn bề mặt ống khi chúng chuyển động qua
ống với tốc độ lớn hoặc bám lại trên mặt ống nếu chuyển động với
tốc độ nhỏ
- Bám bẩn bề mặt đốt: khả năng bám tro phụ thuộc vào tốc
độ chuyển động khói, kích thước hạt tro, tính chất tro và
cách bố trí ống.
• Tốc độ dòng càng lớn thì vùng xoáy càng nhỏ, lực
quán tính nhỏ nên tro bám càng ít.
• Kích thước tro nhỏ hơn 2 microm mới bám bẩn. Khi
tiếp xúc với ống, tại điểm tiếp xúc sẽ xuất hiện nội
lực phân tử làm cho các hạt to bám lên vách ống.

Ngoài ra các hạt nhỏ còn có thể mang điện tích nên
có thể bám lên dưới sức hút của ống.
• Đối với cụm song song, từ dãy thứ 2 trở đi thì cả
trước và sau ống đều có vùng xoáy do đó cả bước
ngang và bước dọc đều không ảnh hưởng đến dạng
lưu động nên không ảnh hưởng đến hiện tượng bám
bẩn. Đối với cụm so le, bước ngang ảnh hưởng rất ít
nhưng bước dọc ảnh hưởng nhiều. Khi giảm bước
dọc tương đối thì dòng sẽ bị uốn cong nhiều hơn, do
đó vùng xoáy sẽ bị co hẹp lại, mức đọ bám bẩn giảm
đi.
• Quá trình bám bẩn xảy ra khi tốc độ dòng nhỏ hơn
2,5-3 m/s. khi đã bám bẩn rồi thì việc tăng tốc độ
khói không còn ý nghĩa gì nữa.
- Mài mòn bề mặt truyền nhiệt đối lưu: Mức độ mài mòn
được đặc trưng bởi cường độ mài mòn. Cường độ mòn phụ
thuộc vào số lần va đập của hạt lên bề mặt, vào động năng
của hạt, độ cứng của hạt và khả năng chịu mài mòn của
ống.

12


Những ống nằm ở vùng có tốc độ khói lớn và những
chỗ ngoặt dòng: nống độ tro bay cao và động năng
hạt lớn nên bị mài mòn nhiều.
• Cụm ống sole, dãy thứ hai bị mài mòn nhiều
nhất.Cụm ống song song bị mài mòn ít hơn cụm sole
nhiều.
• Các hạt tro xỉ tạo ra khi cháy có cạnh tròn hoặc cầu

nên chỉ có thẻ gây ra mài mòn va đập còn các hạt tro
và các hạt than chưa cháy có cạnh sắc nên có thể gây
ra cả mài mòn va đập và mài mòn trượt.
• Các vật liệu có độ cứng và độ dẻo khác nhau nên khả
năng chịu mài mòn va đập và mài mòn trượ cũng
khác nhau.
o
• Cường độ mài mòn cực đại ứng với góc va 45 .
20. Hiện tượng ăn mòn xảy ra ở nhiệt độ ngưng tụ của một số khí trong
khói được gọi là hiện tượng ăn mòn ở nhiệt độ thấp. Nhiệt độ
ngưng tụ càng cao càng dễ xảy ra ngưng tụ. Hai loại hơi trong khói
có thể ngưng tụ là hơi H2O và H2SO4. Sự có mặt đồng thời của
hai chất này đã làm cho nhiệt độ đọng sương tăng len rất nhiều,
đồng thời khi ngưng tụ, nồng độ H2SO4 cũng tăng lên rất nhiều.
Điều đó chứng tỏ ngay cả khi nồng độ H2SO4 ở trạng thái hơi rất
nhỏ cũng có thể tạo nên dung dịch có nồng độ rất cao khi ngưng tụ,
điều này rất nguy hiểm vi tốc độ ăn mòn của H2SO4 đặc rất cao.
- Để bảo vệ ăn mòn cần:
• Giảm lượng lưu huỳnh có trong nhiên liệu ở mức tối
thiểu.
• Giảm lượng SO3 sinh ra trong khói đến mức tối
thiểu.
• Dùng vật liệu chịu được tác động ăn mòn của axit.
• Nâng nhiệt độ bề mặt vách thiết bị cao hơn nhiệt độ
đọng sương.
• Chia bộ sấy ra nhiều phần, phần bị ăn mòn dùng bộ
sấy bằng ống gang.
• Tăng nhiệt độ không khí vào bộ sấy không khí.
• Dùng bộ sấy kiểu hồi nhiệt.



21.
13


-

-

-

Đối với các cụm ống có dòng lưu động ngang qua, đặt các
tầm che bán trụ, tấm che vuông góc ở những dãy đầu tiên
của cụm ống hoặc hàn hai thanh sắt dọc theo đường sinh ở
góc 45o.
Đối với các cụm ống có dòng lưu động dọc trong ống, bảo
vệ phần đầu vào của ống bằng cách đặt thêm các tấm che
bán trụ.
Chọn tốc độ khói theo giá trị có lợi nhất.

22.
-

-

Phân loại: theo nguyên lý làm việc:
• Van khóa
• Van điều chỉnh
• Van bảo vệ
Công dụng: dùng để đóng và cắt một thiết bị khỏi sự liên

thông với thiết bị khác hoặc với hệ thống.

23.
-

24.

Phân loại: van một chiều và van an toàn.
• Van một chiều: lắp trên đường nước cấp vào lò, phía
đầu đẩy bơm, trước van chặn nhằm bảo vệ bơm khỏi
bị dòng hơi hoặc nước nóng phá hoại khi đóng, cắt
bơm hoặc lắp trên đường nối liên thông các lò để
tách biệt các lò hơi khi cần thiết.
• Van an toàn: khống chế áp suất làm việc của môi
chất không vượt quá trị số cho phép, nhằm bảo vệ
thiết bị làm việc an toàn và lâu dài.
 Có 3 loại: van an toàn kiểu lò xo, kiểu đòn bẩy,
kiểu xung lượng.
 Vị trí đặt van an toàn: vị trí cao nhất khoang
hơi của bao hơi, ở các ống góp bộ quá nhiệt, bộ
hâm nước, ống góp chung

Ống thuỷ: Công dụng, phân loại và cấu tạo:
- Công dụng : theo dõi mức nước trong lò hơi
- Phân loại : ống thủy sang và ống thủy tối
14


-


Cấu tạo : + ống thủy sang : cho phép nhìn thấy mức nước

qua ống thủy tinh hoặc tấm thủy tinh. Ông thủy và tấm thủy
đều chịu nhiệt,…..

15



×