Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

LÊ ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

LÊ ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Lê Anh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
và người thân.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan
người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo
mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Yên Định, và cán bộ Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cùng tất cả các
bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả
Lê Anh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................. 4
1.1.2. Khái niệm sinh kế của người dân .................................................. 5
1.2. Nội dung của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................. 6
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................... 6
1.2.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư ................................. 7
1.2.3. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
việc phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội ................................. 7
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ và tái định cư .................................................................. 9
1.2.5. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ........................................................................................... 9
1.3. Nội dung sinh kế của người dân ...................................................... 18
1.3.1. Chiến lược sinh kế .................................................................. 18
1.3.2. Vai trò của việc đánh giá sinh kế ............................................ 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.3.3. Mục tiêu của đánh giá sinh kế ................................................ 20
1.3.4. Các nội dung và tiêu chí của đánh giá sinh kế ............................. 20
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các tổ chức Quốc Tế và

một số nước trên thế giới ................................................................................ 21
1.4.1. Ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển châu Á
(ADB) ....................................................................................................... 21
1.4.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước ...... 22
1.4.3. Một số bài học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
một số nước và tổ chức Quốc Tế ............................................................ 26
1.5. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ............. 27
1.5.1. Khái quát về thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại một số địa phương ............................................................ 27
1.5.2. Đánh giá chung .............................................................................. 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 34

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 34
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu............................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp điều tra ..................................................................... 34
2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu ........................... 35
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 35
2.4.4. Phương so sánh, phân tích ............................................................. 35
2.4.5. Phương pháp kế thừa ..................................................................... 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 37

3.1. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội.............................................. 39
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại huyện Yên Định.............................. 41
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ......................................... 41
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định theo mục đích sử dụng
đất .............................................................................................................. 45
3.2.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ................................... 46
3.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường, GPMB đối với 2 dự án nghiên
cứu.................................................................................................................... 49
3.3.1. Giới thiệu về hai dự án trọng điểm nghiên cứu ........................... 49
3.3.2. Thực trạng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của hai
dự án nghiên cứu ...................................................................................... 50
3.3.3. Đánh giá việc thực hiện tiến độ bồi thường, GPMB của hai dự án
nghiên cứu .................................................................................................... 60
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB đến
kinh tế, xã hội, môi trường của người dân sau khi nhà nước thu hồi đất .... 64
3.4.1. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB đối với kinh tế
của người dân tại hai dự án nghiên cứu .................................................. 64
3.4.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
đến sinh kế của người dân ....................................................................... 73
3.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đối với vấn
đề môi trường của người dân bị thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu .. 80
3.4.5. Đánh giá chung .............................................................................. 82
3.5. Một giải pháp thực hiện công tác bồi thường, GPMB hiệu quả góp phần
cái thiện sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Yên
Định ................................................................................................................. 84
3.5.1. Nhóm giải pháp về chính sách ...................................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

3.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ........................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 88
1. Kết luận ....................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 90
PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN ..................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ tài nguyên - Môi trường


CNH-HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CN-TTCN

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

BT, HT

Bồi thường, hỗ trợ

ADB

Ngân hàng thế giới




Nghị định

QL

Quốc Lộ

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

PNN

Phi nông nghiệp

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TĐC

Tái định cư

TM-DL

Thương mại - Du lịch


TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Định năm 2018 ............. 45

Bảng 3.2.

Kết quả thực hiện bồi thường, GPMB của huyện Yên Định giai
đoạn 2016-2018 .......................................................................... 49

Bảng 3.3.

Tổng hợp kết quả thu hồi đất đường tránh QL 45...................... 54


Bảng 3.4.

Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án đường tránh
QL 45 .......................................................................................... 55

Bảng 3.5.

Tổng hợp bồi thường, hỗ trợ của Dự án Đường tránh QL 45 .... 56

Bảng 3.6.

Tổng hợp kết quả thu hồi đất Dự án Kênh Cửa Đạt................... 57

Bảng 3.7.

Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ BTGPMB dự án Kênh Cửa
Đạt............................................................................................... 58

Bảng 3.8.

Tổng hợp bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án Kênh Cửa Đạt ........ 59

Bảng 3.9.

Trình độ văn hóa chuyên môn của lao động tại 2 dự án nghiên cứu61

Bảng 3.10.

Tình hình thu hồi đất của các hộ dân tại 2 dự án nghiên cứu..... 62


Bảng 3.11.

Số tiền bồi thường, hỗ trợ việc làm của mỗi hộ dân theo các
mức ............................................................................................. 63

Bảng 3.12.

Tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất .......... 64

Bảng 3.13.

Bình quân thu nhập/tháng ở các hộ có đất sau khi bị thu hồi .... 66

Bảng 3.14.

Thu nhập bình quân theo người/tháng phân theo nguồn thu...... 68

Bảng 3.15.

Tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất .......... 69

Bảng3.16.

Bình quân thu nhập/tháng ở các hộ có đất sau khi bị thu hồi .... 71

Bảng 3.17.

Thu nhập bình quân theo người/tháng phân theo nguồn thu...... 72

Bảng 3.18.


Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi
thu hồi ......................................................................................... 75

Bảng 3.19.

Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi
thu hồi ......................................................................................... 77

Bảng 3.20.

Ý kiến người dân về ảnh hưởng của dự án đến môi trường ....... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
Bảng 3.20.

Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng của dự án đến môi
trường ......................................................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, hiện nay quá trình chuyển dịch phát triển kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, quá trình chuyển mục đích sử dụng đất để phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư...
đang diễn ra mạnh mẽ. Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là điều kiện quyết
định để thực hiện các dự án. GPMB là cơ sở để có mặt bằng sạch thực hiện dự án, nó
đi đôi với việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên thực tiễn cho thấy công tác thu hồi đất của người dân để chuyển mục đích
sử dụng đất phục vụ các mục đích của các dự án đầu tư phải thực hiện ra sao, cách
thức đền bù như thế nào cho những hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng của việc thu
hồi đất đang là câu hỏi chưa có câu trả lời thỏa đáng. Giải quyết không tốt, không
thỏa đáng khiến cho quyền lợi của người bị ảnh hưởng của việc thu hồi đất dễ dấn
đến khiếu kiện, khiếu nại, đặc biệt là khiếu kiện tập thể, sẽ là vấn đề phức tạp, ảnh
hưởng đến tình hình an ninh trật tự xã hội, ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối
với chính sách, pháp luật của nhà nước. Nếu việc thu hồi đất diễn ra kéo dài, dẫn đến
việc thực thi dự án kéo dài và tiến độ dự án không đảm bảo.
Huyện Yên Định là một huyện đồng bằng, trong những năm gần đây huyện
Yên Định đã có những bước phát triển khá mạnh về kinh tế xã hội hòa cùng vào nhịp
độ phát triển chung của cả tỉnh. Việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, quy hoạch đất ở, quy hoạch khu công nghiệp, khu chăn nuôi chế biến sữa
vinamilk organic, đầu tư xây dựng khu công viên Quảng Trường trung tâm huyện,
Công trình: Hợp phần hệ thống kênh Bắc sông Chu - Nam sông Mã thuộc dự án Hồ
chứa nước Cửa Đạt..... đang lấy đi một phần không nhỏ diện tích đất Nông Nghiệp
của người dân trực tiếp sản xuất Nông Nghiệp, dẫn đến người dân bị ảnh hưởng phải
thay đổi cơ cấu sản xuất, thậm chí chuyển đổi nghề nghiệp để phục vụ cuộc sống,
việc phải chuyển đổi nghề nghiệp đang ảnh hưởng đến nhiều tầng lớp lao động, ở
nhiều độ tuổi khác nhau. Bên cạnh việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện dự án thì nhà nước, địa phương đã ban hành những quy định, chính sách cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





thể đối với người bị ảnh hưởng như bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, đào
tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ tái định cư nhưng vẫn chưa đáp ứng
hết, còn nhiều bất cập trong thực tiễn giải quyết quyền lợi của người dân để đảm bảo
ổn định đời sống cho những hộ bị ảnh hưởng.
Trên thực tế nhiều hộ gia đình cá nhân có đất bị thu hồi, sau khi nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ chưa định hướng được công việc, ngành nghề mới phù hợp với tuổi,
sức khỏe, trình độ của mình để ổn định cuộc sống. Công tác đào tạo nghề không hiệu
quả, việc thay đổi thói quen sản xuất nông nghiệp trong thời gian ngắn là rất khó
khăn, số người tìm được việc làm phù hợp với mình và ổn định là rất ít, bên cạnh đó
vấn đề môi trường khi thực hiện một số dự án cũng là vấn đề ảnh hưởng rất lớn tới
đời sống của người dân, làm đảo lộn cuộc sống, ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt
hàng ngày.
Để tìm hiểu sâu về vấn đề này từ đó góp phần đưa những giải pháp sát với
thực tế của người dân cho công tác GPMB tại huyện Yên Định, nhằm giải quyết tối
đa quyền lợi và hỗ trợ ổn định cuộc sống của người trực tiếp bị ảnh hưởng, tôi chọn
đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến sinh kế của
người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” để làm
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Thực trạng công tác bồi thường GPMB các hộ thuộc diện nhà nước thu hồi
đất và nhận hỗ trợ, tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB đến kinh
tế, xã hội, môi trường của người dân sau khi nhà nước thu hồi đất.
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực ảnh hưởng trong công tác bồi thường
GPMB đến sinh kế của người dân khi nhà nước thu hồi đất để từ đó đề xuất những
giải pháp thích hợp, phù hợp thực hiện công tác bồi thường GPMB hiệu quả, góp

phần cải thiện việc làm của những người bị ảnh hưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu giúp nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản liên quan.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách trong việc ra quyết định sử dụng đất hiệu quả, qua đó góp phần vào sự
phát triển kinh tế xã hội bền vững.
- Cung cấp thêm cơ sở thực tiễn để các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Yên
Định tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Bồi thường:
Theo Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, Đại từ điển Tiếng việt
(1998): Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng

với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác. (Trung tâm
ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, 1998]
Luật Đất đai năm 2003 giải thích: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người
bị thu hồi đất” (Khoản 6 Điều 4). (Luật đất đai, 2003)
Luật Đất đai 2013 giải thích: ‘‘ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất’’ (Khoản
12, Điều 3). (Luật đất đai, 2013).
b) Hỗ trợ:
Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, Đại từ điển Tiếng việt (1998) định
nghĩa: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Theo Luật Đất đai năm 2003: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề sớm, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” (Khoản 7, Điều 4).
Theo Luật Đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”
(Khoản 14, Điều 3).
Theo Nghị định số 47/2014/ND-CP thì bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu
tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và
hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.

- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
c) Tái định cư
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với trước đây để sinh sống và làm ăn.
TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc
trưng thu đất để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình
từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ
trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) định nghĩa TĐC là xây dựng khu
dân cư mới, có đất để sản xuất và đủ cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác.
Như vậy tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về mặt kinh
tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay
ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất
được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất mới
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.1.2. Khái niệm sinh kế của người dân
Sinh kế là hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử dụng các
nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội…) trong một môi trường
dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. (Kim Luân,
2016).
Sinh kế là cách thức kết hợp các nguồn lực hiện có của con người để tạo ra
miếng cơm manh áo hàng ngày. (Đinh Xuân Lập, 2011).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các nguồn
lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà

họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà c ̣n đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay
nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế
sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
Sinh kế bổ sung là nhưng sinh kế thêm vào sinh kế chính
Sinh kế thay thế là chỉ việc từ bỏ sinh kế cũ chuyển sang sinh kế mới.
Sinh kế bền vững là sinh kế có thể đối phó hay khôi phục lại khi gặp các cú
sốc hoặc khủng hoảng có thể đảm bảo cho các thế hệ sau này duy trì hoặc nâng cao
mà không phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài
nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế
được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những
áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó
trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên
nhiên (Chambers, R. And G. Conway, 1992). (Đinh Xuân Lập, 2011).
1.2. Nội dung của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: Nguyên tắc thực hiện
bồi thường, hỗ trợ về đất, nguyên tắc thực hiện bồi thường, hỗ trợ về tài sản, cây cối
hoa màu, nguyên tắc thực hiện bố trí tái định cư.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 này thì được bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Luật đất đai, 2013).
1.2.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất về chính sách bồi thường, chính sách bồi thường bao gồm bồi thường
đất và tài sản trên đất:
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có điều kiện về pháp lý thì iv
được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét
để hỗ trợ. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng theo giá
chuyển nhượng trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại,
thì được bồi thường. Mức bồi thường thiệt về tài sản trên đất được xác định trên cơ
sở giá trị xây dựng mới của nhà, công trình hoặc giá trị hiện của cây trồng, chi phí di
chuyển, hao hụt trong quá trình di chuyển đối với vật nuôi và các tài sản là dây
chuyền, thiết bị sản xuất có thể tháo rời, vận chuyển và lắp đặt lại được.
Thứ hai về chính sách hỗ trợ, chính sách hỗ trợ, bao gồm: hỗ trợ di chuyển, hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ
trợ tái định cư và hỗ trợ khác.
Thứ ba, về chính sách tái định cư: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
Bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền để tự
lo chỗ ở mới (Luật đất đai, 2013).
1.2.3. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với việc phát triển
cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội
Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm
cơ sở, nhờ đó phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, quốc kế dân sinh như
cung cấp điện năng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thủy lợi, đê điều, bệnh

viện, trường học...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong những năm gần đây, các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã nhanh chóng
được cải tạo, khôi phục và phát triển, phần nào đã bắt kịp với yêu cầu của sự chuyển
đổi kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy sự chuyển đổi kinh tế và làm
thay đổi bộ mặt đô thị và nông thôn. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được
chú trọng, công tác GPMB các dự án đã có nhiều chuyển biến rõ rệt; cơ chế chính
sách GPMB được bổ sung, điều chỉnh kịp thời; các phương án bồi thường được thiết
lập khoa học, hợp lý; số lượng dự án GPMB được hoàn thành năm sau cao hơn năm
trước tạo được nhiều động lực mới cho sự phát triển.
Cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề phức tạp
đã nảy sinh, trong đó công tác bồi thường, GPMB là vấn đề nhạy cảm cần được quan
tâm nhất, do đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận nhân dân, do khối lượng giải tỏa
lớn, do sự thay đổi của giá cả và trình độ dân trí ngày càng cao.
Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc rất nhiều vào thời gian tiến hành công
tác bồi thường, GPMB:
- GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh
hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại
không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Ngược lại, GPMB thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết
kiệm được thời gian và thực hiện dự án có hiêu quả.
GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho công tác giải tỏa đền bù,
có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công trình khác. GPMB kéo dài dẫn đến
chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn
chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Một số dự án tiến độ thi công thì bị ngắt
quãng gây ra sự mất thời gian cũng như chất lượng công trình. Thực tế hiện nay nhiều
dự án phải ngừng thi công hoặc thi công ngắt quãng do không giải phóng được mặt

bằng, một phần do hệ thống chính sách chưa đồng bộ, phần khác do chưa được sự
quan tâm cần thiết của các cấp, các ngành, sự ủng hộ của người dân. Đây cũng là một
trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút vốn đầu tư, công nghệ nước ngoài
vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư
Công tác Bồi thường GPMB là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện
dự án đầu tư, xây dựng, là công việc có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, và rất
nhạy cảm, phức tạp gắn liền với quyền lợi của người dân. Đây là một công việc phức
tạp, khó khăn chịu nhiều yếu tố cả về chủ quan lẫn khách quan, cụ thể:
Nhân tố chủ quan, bao gồm: Công tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng
nhận QSD đất, sở hữu nhà ở đô thị; công tác định giá đất; nguồn vốn thực hiện dự án;
vai trò, năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong công tác GPMB.
Nhân tố khách quan, bao gồm: chính sách bồi thường của Nhà nước; công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển đô thị; thị trường Bất
động sản.
1.2.5. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.5.1. Giai đoạn trước khi có luật đất đai năm 1993
Sau cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà (1946) đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là nhằm bảo
toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ...”.
Ngay sau khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nước đã
khẳng định con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội

ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam.
Khi trưng dụng ruộng đất, Nhà nước xác định cách bồi thường tốt nhất là vận
động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ tiếp
tục sản xuất. Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng
tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường
căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng đất ít hay
nhiều, tốt hay xấu mà định.
Sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, cả nước bước
vào giai đoạn xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, ổn định kinh tế, chính trị,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xã hội, văn hoá khôi phục đất nước. Để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng
mới, Hiến pháp năm 1980 ra đời, bước đầu tạo ra sự đổi mới về nhận thức cũng như
phương thức quản lý kinh tế. Khi có nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước sẽ cấp đất và
không thu tiền sử dụng đất, cần bao nhiêu Nhà nước cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai
chỉ là quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, tức là quan hệ đơn thuần, quan
hệ “giao - thu”.
Sau đó Luật Đất đai 1987 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý, vì vậy khi đất đai bị Nhà nước thu hồi phục vụ
cho các mục đích công cộng, người sử dụng đất không được Nhà nước bồi thường
bằng đất, chỉ được bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện tích đất bị thu hồi.
Tóm lại, do thời kỳ này đất đai chưa được thừa nhận là có giá cho nên các
chính sách bồi thường GPMB còn nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá trị bồi
thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách công bằng thì những
chính sách này cũng đã đóng vai trò tích cực trong việc GPMB, dành đất cho việc
xây dựng các công trình quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng ban đầu của đất
nước.

1.2.5.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003
Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 và thay thế cho Luật Đất
đai năm 1987. Đây là văn bản pháp lý quan trọng quy định việc thu hồi đất và bồi
thường thiệt hại. Luật Đất đai quy định người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm cơ sở pháp lý, làm căn
cứ cho việc được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 12 Luật này quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản
khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các
loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang
sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các
văn bản dưới luật như nghị định, thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý
đất đai nhằm cụ thể hóa những điều luật, bao gồm:
- Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 18 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp.
- Nghị định 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành khung
giá các loại đất để xác định tiền sử dụng đất, tính thuế chuyển quyền sử dụng đất và
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 88/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về quản lý, sử

dụng đất đô thị. Điều 28 Nghị định đã nêu: “Trước khi thu hồi đất cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phải thông báo cho người sử dụng đất biết về lý do thu hồi và kế hoạch
di chuyển, phương án đền bù thiệt hại về đất đai và tài sản gắn liền với đất đó”. Người
đang sử dụng đất bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất của
Nhà nước.
- Nghị định 90/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế tất cả các văn bản, chính sách trước
đây của Nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng. Nhìn chung đây là văn bản
Nghị định mang tính toàn diện và cụ thể hóa việc thực hiện chính sách bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực tế cho
thấy sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, người
bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết đất sản xuất
phải chuyển sang nghành nghề khác.
- Thông tư liên Bộ số 94/TTLB ngày 14 tháng 11 năm 1994 của Liên Bộ Tài
chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nghị định 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về quản lý đầu
tư và xây dựng. Theo Nghị định này yếu tố tái định cư chưa được quan tâm đúng mức
khi xem xét, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư.
- Nghị định 22/1998/NĐ - CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng, bao gồm cả đất sử dụng cho các
dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đô thị mới, khu công nghiệp
cao, khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án đầu tư phát triển khác đã

được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đất sử dụng xây dựng các công
trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa
phương, do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Về trách nhiệm bồi thường, Nghị định này quy định các tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải bồi thường đồng thời mở rộng phạm vi được
bồi thường cho các đối tượng có khả năng hợp pháp hóa quyền sử dụng đất.
Về chính sách hỗ trợ, Nghị định này đưa ra chính sách ổn định đời sống và sản
xuất đối với những người phải di chuyển chỗ ở.
Về chính sách tái định cư, Nghị định cũng quy định về thẩm quyền lạp khu tái
định cư và điều kiện bắt buộc phải có ở khu tái định cư, về nguyên tắc bố trí đất ở cho
các hộ gia đình ở khu tái định cư và nguồn vốn đầu tư xây dựng khu tái định cư.
Như vậy nếu như các Nghị định trước đây chủ yếu chỉ quan tâm đến việc bồi
thường đất bị thu hồi và tài sản gắn với đất đó thì Nghị định 22/1998/NĐ-CP đã có
thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số điều khoản mới về lập khu tái định
cư cho các hộ phải di chuyển.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính
ban hành hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP nêu rõ phương pháp xác
định hệ số K để định giá đất bồi thường thiệt hại. Thông tư này cũng quy định cụ thể
nội dung và chế độ quản lý các khoản chi phí phục vụ công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng và việc tham gia phương án bồi thường đó với các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách trung ương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 02 tháng 12 năm
1998 đã quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, nhận quyền sử dụng đất của người khác.

- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001
quy định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng. Theo Luật
này thì trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người
bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2.5.3.Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ tư được thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003 là luật có phạm vi điều chỉnh bao quát, thể hiện đầy đủ
nhất hơi thở của cuộc sống so với các Luật Đất đai đã ban hành trước đó.
Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, để đáp ứng thực tiễn Nhà nước đã
ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều
luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể
như sau:
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
quy định về BT,HT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
Tuy nhiên, để giải quyết một số vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
công tác BT,HT&TĐC cần cụ thể hoá và bổ sung một số điều thuộc Nghị định góp
phần hoàn thiện chính sách khi Nhà nước thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ GPMB và
ổn định đời sống của người bị thu hồi đất, một số van bản pháp luật khác đã ra đời
như:
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Chỉ thị số 11/2006/CT-CP ngày 27 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về giải
pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục BT,HT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, BT,HT&TĐC, theo đó
nội dung cơ bản được thể hiện như sau:
+ Đa dạng các hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, đồng
thời quy định thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trong việc quyết định hình thức hỗ trợ
(bằng tiền hoặc giao đât, căn hộ).
+ Bổ sung một số chính sách hỗ trợ khác (hỗ trợ tái định cư cho trường hợp
các hộ đủ tiêu chuẩn được tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua
nhà, đất tái định cư; hỗ trợ kinh phí học nghề cho lao động trong độ tuổi lao động có
nhu cầu học nghề khi thu hồi đất nông nghiệp).
+ Toàn bộ tiền BT,HT&TĐC và chi phí tổ chức thực hiện do người được giao
đất, thuê đất ứng trước được khấu trừ vào tiền thuê đất, giao đất; mức tối đa không
vượt tiền phải nộp khi được thuê đất, giao đất.
+ Thay đổi toàn bộ trình tự BT,HT&TĐC .
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, cưỡng chế thu hồi đất.
+ Thành lập quỹ phát triển đất (trích từ 30% đến 50% nguồn thu hàng năm từ
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất).
Nhìn chung Nghị định số 69/2009/NĐ-CP đã phần nào đảm bảo hài hoà ba lợi
ích: Người bị thu hồi đất được nhà nước quan tâm niều hơn - Nhà đầu tư - Nhà nước.

1.2.5.4. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×