Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đặc điểm sinh trưởng, phát triển năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của thời vụ đến giống đậu tương ĐVN6 trồng vụ đông 2013 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 81 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm nghiên cứu
này là trung thực vẫn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014
Sinh viên

Đặng Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Phạm Tuấn Anh - Người thầy tôi vô cùng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật
và khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới người thân và các
anh chị em trong nhóm thực tập cùng nhiều bạn bè khác đã cộng tác, giúp đỡ và
khích lệ tôi trong suốt quá trình tiến hành đề tài.
Trong quá trình làm đề tài, cũng như học tập và bài khóa luận còn có những
thiếu xót mong thầy cô và mọi người góp ý, bổ sung để đề tài nghiên cứu này được
hoàn tất.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014
Sinh viên



Đặng Thị Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................viii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..............................................................................ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Đặt vấn đề...................................................................................................................... 1
Mục đích và yêu cầu của đề tài......................................................................................2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................................3
Giới hạn đề tài ..............................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................4
1.1. Nguồn gốc và giá trị nhiều mặt của cây đậu tương.................................................4
1.1.1. Nguồn gốc............................................................................................................ 4
1.1.2. Giá trị nhiều mặt của cây đậu tương....................................................................5
1.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam......................................5
1.2.1.Trên thế giới..........................................................................................................5
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam...........................................................9
1.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương tại Việt Nam......................................................11
1.3.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương tại Việt Nam..............................11
1.3.2. Thành tựu trong chọn tạo giống.........................................................................11
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về thời vụ và phân bón cho cây đậu tương.................14
1.4.1. Một số kết quả nghiên cứu về thời vụ trồng.......................................................14

1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây đậu tương...............................16
1.5. Cơ chế hấp thụ phân bón và các chế phẩm phẩm tưới gốc qua bộ rễ cây..............18
1.6. Tìm hiểu về chế phẩm EMINA.............................................................................18
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................21

iii


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................21
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................................22
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................................23
2.2.1. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................23
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................29
3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trồng
vụ Đông - 2013 tại Gia Lâm- Hà Nội..........................................................................29
3.1.1. Đặc điểm về chiều cao thân chính của các giống đậu tương..............................29
3.1.2. Đặc điểm về số lá kép/ cây của các giống đậu tương.........................................32
3.1.3. Đặc điểm phân cành của các giống đậu tương...................................................33
3.1.4. Đặc điểm hình thành nốt sần của các giống đậu tương......................................35
3.1.5. Đặc điểm chỉ số SPAD của một số giống đậu tương..........................................37
3.1.6. Đặc điểm đường kính thân, số đốt hữu hiệu, chiều cao đóng quả cây đậu tương
của một sô giống đậu tương.........................................................................................38
3.1.7. Đặc điểm diện tích lá LA (cm 2/cây) và chỉ số diện tích lá LAI (m 2lá/m2đất) của
cây đậu tương ở các giống...........................................................................................40
3.1.8. Đặc điểm về khả năng tích lũy chất khô của cây đậu tương ở các giống đậu
tương............................................................................................................................ 42
3.1.9. Đặc điểm về hiệu suất quang hợp của các giống đậu tương...............................44
3.1.10. Đặc điểm về các giai đoạn phát dục của các giống đậu tương.........................45

3.1.11. Đặc điểm về các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương.............47
3.1.12. Năng suất của một số giống đậu tương............................................................49
3.1.13. Hiệu quả kinh tế của của các giống đậu tương nghiên cứu trong đề tài..................51
3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu
tương ĐVN6 trồng vụ Đông 2013 tại Gia Lâm- Hà Nội..............................................52
3.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến chiều cao thân chính cây đậu tương của giống đậu
tương ĐVN6................................................................................................................52
3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến số lá kép/cây của giống đậu tương ĐVN6..............54
3.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng phân cành của giống đậu tương ĐVN6...55

iv


3.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến sự hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐVN6 56
3.2.5. Ảnh hưởng của thời vụ đến chỉ số SPAD của giống đậu tương ĐVN6..............57
3.2.6. Ảnh hưởng của thời vụ đến diện tích lá( LA, cm 2/cây) và chỉ số diện tích lá
(LAI, m2lá/m2đất) của giống đậu tương ĐVN6............................................................58
3.2.7. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng tích lũy chất khô của giống đậu tương
ĐVN6.......................................................................................................................... 60
3.2.8. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu suất quang hợp của giống đậu tương ĐVN6. .61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................................63
Kết luận....................................................................................................................... 63
Đề Nghị....................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2.1: Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu trên thế giới từ
năm 2006 – 2010...........................................................................................................6
Bảng 1.2.2: Diện tích và sản lượng đậu tương thế giới 2011.........................................8
Bảng 1.2.2: Sản lượng đậu tương Việt Nam...............................................................10
Bảng 3.1.1: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của đậu tương......................31
Bảng 3.1.2: Ảnh hưởng của một số chế phẩm đến động thái ra lá đậu tương..............34
Bảng 3.1.3: Đặc điểm về khả năng phân cành của các giống đậu tương......................35
Bảng 3.1.4: Đặc điểm sự hình thành nốt sần của một số giống đậu tương..................36
Bảng 3.1.6: Đặc điểm về đường kính thân, số đốt hữu hiệu, chiều cao đóng quả cây
đậu tương của một số giống đậu tương........................................................................39
Bảng 3.1.7: Đặc điểm về diện tích lá (LA, cm2/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI,
m2lá/m2/đất) của một số giống đậu tương...................................................................42
Bảng 3.1.8: Đặc điểm về khả năng tích lũy chất khô của cây đậu tương ở các giống
đậu tương..................................................................................................................... 44
Bảng 3.1.9: Đặc điểm về hiệu suất quang hợp của các giống đậu tương.....................45
Bảng 3.1.10: Đặc điểm về các giai đoạn phát dục của các giống đậu tương................47
Bảng 3.1.11: Đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương........48
Bảng 3.1.12: Đặc điểm năng suất của các giống đậu tương.........................................50
Bảng 3.1.13: Hiệu quả kinh tế của của một số giống đậu tương..................................52
Bảng 3.2.1: Ảnh hưởng của các thời vụ đến chiều cao thân chính cây đậu tương của
giống đậu tương ĐVN6...............................................................................................53
Bảng 3.2.2: Ảnh hưởng của các thời vụ đến số lá kép/cây của giống đậu tương ĐVN6........55
Bảng 3.2.3: Ảnh hưởng của các thời vụ đến khả năng phân cành của giống đậu tương
ĐVN6.......................................................................................................................... 56
Bảng 3.2.4: Ảnh hưởng của các thời vụ đến sự hình thành nốt sần của các giống đậu
tương ĐVN6................................................................................................................57
Bảng 4.2.5: Ảnh hưởng của các thời vụ đến chỉ số SPAD của các giống đậu tương
ĐVN6.......................................................................................................................... 58


vi


Bảng 3.2.6: Ảnh hưởng của các thời vụ đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các
giống đậu tương ĐVN6................................................................................................59
Bảng 3.2.7: Ảnh hưởng của các thời vụ đến khả năng tích lũy chất khô của các giống
đậu tương ĐVN6.........................................................................................................61
Bảng 3.2.8: Ảnh hưởng của các thời vụ đến hiệu suất quang hợp của các giống đậu
tương ĐVN6................................................................................................................62

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2.1: Sản xuất đậu tương thế giới 2011................................................................8
Hình 3.1.1: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương trong
thí nghiệm.................................................................................................................... 32
Hình 3.1.12: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống đậu tương.......51
Hình 3.2.1: Động thái tăng trưởng chiều cao của giống đậu tương ĐVN6..................54

viii


BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HSQH

: Hiệu suất quang hợp

LA


: Diện tích lá

LAI

: Chỉ số diện tích lá

NSTS

: Nốt sần tổng số

NSHH

: Nốt sần hữu hiệu

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

Trđ

: Triệu đồng


ix


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Cây đậu tương hay đỗ tương, đậu nành có tên khoa học là Glycine max
(L.) Merrill là cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng có giá trị
dinh dưỡng cao và có hiệu quả kinh tế lớn.
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao: Protein, lipit, hydratcacbon
và nhiều chất thiết yếu. Trong hạt đậu tương, thành phần quan trọng và chiếm tỉ
lệ cao là protein chiếm 40-50%, lipit biến động từ 12-24% tùy từng giống và
điều kiên ngoại cảnh. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996). Ngoài thành phần
trên đậu tương có nhiều vitamin A, E, B1, B2, PP… Sản phẩm từ cây đậu tương
được sử dụng hết sức đa dạng như sử dụng trực tiếp bằng hạt thô hoặc qua chế
biến ép thành dầu, làm bánh kẹo, đậu phụ, sữa, nước giải khát, nước chấm, tào
phớ,… đến các sản phẩm cao cấp khác như cà phê đậu tương, socoola- đậu
tương, bánh kẹo, pate, thịt nhân tạo, . . .(Phạm Văn Thiều, 2009). Trong hạt đậu
tương có isoflavone giúp làm giảm nguy cơ ung thư, loãng xương và bệnh tim
mạch,... (Nguyễn Đức Cường, 2009). Các sản phẩm phụ của đậu tương còn
được sử dụng trong công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi mang lại hiệu quả
kinh tế cao . Trong công nghiệp dầu đậu tương còn được sử dụng làm xi, sơn,
mực in, xà phòng, chất dẻo, cao su nhân tạo, len nhân tạo, thuốc trừ sâu,…(Đoàn
Thanh Nhàn và cs., 1996).
Cây đậu tương sinh trưởng được trên các loại đất khác nhau và có tác
dụng cải tạo đất tốt, nhờ sự hình thành nốt sần có vi khuẩn cộng sinh cố định
đạm từ N2 khí quyển (cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần Rhizobium japonicum và
hệ thống rễ).
Nước ta hiện nay đã hình thành 6 vùng sản xuất đậu tương, trong đó có 4
vùng sản xuất đậu tương chính đó là: Vùng Đông Nam Bộ có diện tích lớn nhất

chiếm 26,2% diện tích đậu tương của cả nước, vùng miền núi và trung du Bắc
1


Bộ 24,7%; đồng bằng sông Hồng 17,5% và Đồng bằng sông Cửu Long 12,4%.
(Ngô Thế Dân và cs., 1999).
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu
tuyển chọn giống có năng suất và chất lượng cao. Để công tác chọn giống có
hiệu quả thì bước đầu là khảo sát tập đoàn, trên cơ sở đó đề xuất các dòng, giống
góp phần cho công tác chọn tạo. Tuy nhiên, để phát huy được tiềm năng, năng
suất và chất lượng của giống thì cần áp dụng các biện pháp kĩ thuật bón phân,
tưới nước hợp lý và kết hợp với kỹ thuật thâm canh tiên tiến như sử dụng các
chế phẩm bón lá, tưới gốc, chất điều tiết sinh trưởng, … cho cây đậu tương.
Việc không ngừng đẩy mạnh công tác chọn tạo giống có năng suất cao,
phẩm chất tốt, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh,
thích hợp với từng thời vụ ở các vùng sinh thái khác nhau, kết hợp với các biện
pháp chăm sóc hợp lý nhất là điều rất cần thiết.
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đặc điểm sinh trưởng, phát
triển năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của thời vụ đến
giống đậu tương ĐVN6 trồng vụ Đông 2013 tại Gia Lâm- Hà Nội”.
Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích của đề tài
Tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương và
ảnh hưởng của thời vụ trồng đến giống đậu tương ĐVN6 trồng vụ Đông - 2013
tại Gia Lâm - Hà Nội dưới tác dụng của chế phẩm EMINA tưới vào gốc.
Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống
đậu tương để tìm ra giống đậu tương có triển vọng cho năng suất cao và chất
lượng tốt.
- Xác định ảnh hưởng của thời vụ tới giống đậu tương ĐVN6 và xác định

thời vụ phù hợp nhất đối với giống đậu tương này.

2


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm vào ngân hàng giống,
những loại giống có tiềm năng năng suất cao.
- Tìm ra thời vụ tối ưu cho sự sinh trưởng, phát triển đối với giống đậu
tương ĐVN6.
Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của 5 loại
giống khác nhau dưới tác dụng của chế phẩm EMINA tưới vào gốc. Và xác định
được ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống
đậu tương ĐVN6 trồng vụ Đông - 2013 tại Gia Lâm, Hà Nội. Từ đó, đưa ra
giống tốt nhất để phục vụ trong sản xuất, và thời vụ tối ưu nhất đối với giống
ĐVN6, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Giới hạn đề tài
Đề tài giới hạn tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của
một số giống đậu tương và ảnh hưởng của các thời vụ đối với giống ĐVN6
trồng vụ Đông - 2013 tại Gia Lâm, Hà Nội.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và giá trị nhiều mặt của cây đậu tương
1.1.1. Nguồn gốc
Căn cứ vào Thần nông bản thảo kinh và một số di tích cổ như hình khắc

trên đá, mai rùa, xương súc vật,…thì cây đậu đã được con người biết đến cách
đây 5000 năm và được trồng trọt khoảng thế kỷ thứ XI trước công nguyên.
( Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996).
Đậu tương là cây trồng có nguồn gốc từ Trung Quốc. Lịch sử đã ghi nhận
là đậu tương có mặt ở Châu Á cách đây trên 5000 năm. Fukada (1933),
Hymowitz (1970) đã kết luận : Đậu tương xuất hiện đầu tiên ở dạng cây thuần
hóa từ 1100 trước công nguyên, tại vùng Đông Bắc Trung Quốc. Từ phía Bắc
Trung Quốc đậu tương phát triển sang Triều Tiên, Nhật Bản, thế kỉ 17 thâm nhập
sang Châu Âu. Theo Nogata, cây đậu tương được nhập vào Triều Tiên và Nhật
Bản khoảng 200 năm trước và sau công nguyên. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs.,
1996).
Ở chây Mỹ, cây đậu tương được nói đến từ năm 1804, nhưng mãi đến đầu
thế kỷ XX (1924) mới được trồng, sau khi được coi là cây trồng có giá trị, sản
xuất đậu tương ở Mỹ đã phát triển mạnh trong thế kỷ XX, và trong nhiều năm
được coi là cây thức ăn gia súc quan trọng. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996).
Ở Viên (thủ đô Áo), Friedrich và Haberlandt đã tích cực tuyên truyền việc dùng
đậu tương làm thực phẩm và thức ăn gia súc.
Ở Việt Nam, đậu tương được trồng đã lâu đời, từ thế kỉ XIII Lê quý Đôn
đã ghi chép lại trong sách “Vân đài loại ngữ” đậu tương trồng ở một số tỉnh
vùng Đông Bắc, miền Bắc nước ta. Với các sản phẩm chính của đậu tương được
nhân dân chế biến phổ biến là: Đậu phụ, cháo, tương, dầu, sữa, làm bột trong một số
loại thực phẩm và làm kẹo, bánh,…( )

4


Tính chất hiện đại của lịch sử trồng trọt đậu tương không những ở chỗ
phát hiện ra công dụng nhiều mặt của hạt đậu tương mà còn do tính mới mẻ trên
những địa bàn sản xuất mới và các tiến bộ khoa học đặt ra cho các nước sản xuất
đậu tương cổ truyền nói riêng và các nước khác trên thế giới nói chung.

1.1.2. Giá trị nhiều mặt của cây đậu tương
Sản phẩm đậu tương được sử dụng dưới dạng khác nhau, chủ yếu là: hạt,
bột và dầu. Từ 3 sản phẩm chủ yếu của đậu tương, người ta có thể chế biến và
sản xuất ra hàng trăm loại chế phẩm khác nhau phục vụ cho công nghiệp và cho
người tiêu dùng.
Trong sản xuất nông nghiệp ở nhiều nước trên thế giới, cây đậu tương giữ
vị trí rất quan trọng vì giá trị nhiều mặt của loài cây trồng này. Trong các giá trị
khác nhau của cây đậu tương có thể nêu những giá trị chủ yếu: Cây đậu tương
có giá trị kinh tế cao, là cây cho dầu thực vật quan trọng, hạt đậu tương là loại
thức ăn giàu đạm để phát triển chăn nuôi, trồng đậu tương làm cho đất tốt lên,
được sử dụng trong hệ thống luân canh, sản phẩm đậu tương là thực phẩm dinh
dưỡng, ức chế khả năng phân hủy protein, và dùng sản phẩm đậu tương như vị
thuốc phòng bệnh, ...
1.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.Trên thế giới
Đậu tương là cây lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất của thế giới,
đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô. Do khả năng thích ứng khá
rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất là
châu Mỹ 73,03%, tiếp đến là châu Á 23,15% …Hàng năm trên thế giới trồng
khoảng 54-56 triệu ha đậu tương với sản lượng khoảng 103-114 triệu tấn
(FAO,1992). Các nước trồng diện tích nhiều là Mỹ 23,6 triệu ha với sản lượng
59,8 triệu tấn, Braxin có 9,4 triệu ha với sản lượng là 9,7 triệu tấn. Achentina 4,9
triệu ha với sản lượng là 11,3 triệu tấn. (Phạm Văn Thiều, 2009).

5


Hiện nay, trên thế giới hình thành ba vùng sản xuất đậu tương lớn là Bắc Mỹ
(Mỹ và Canada), Nam Mỹ (Brazin, Argentina) và châu Á( Trung Quốc). Mỹ vẫn là
quốc gia sản xuất đậu tương đứng đầu thế giới với 45% diện tích và 55% sản

lượng. Braxin là nước sản xuất đậu tương lớn nhất Nam Mỹ và cũng đứng thứ hai
trên thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương. Ở Châu Á: Trung quốc là nước
đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất cây trồng này. Năm 2010 năng suất đậu tương
của Trung Quốc đạt 17,71 tạ/ha và sản lượng đạt 15,08 triệu tấn. (Faostat, 2010).
Bảng 1.2.1: Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu trên
thế giới từ năm 2006 – 2010.
Chỉ
tiêu

Quốc gia

2007
25,96
20,56
15,98
8,75
8,88

Năm
2008
30,22
21,25
16,38
9,13
9,51

90,13

96,44


99,26 102,56

28,07
28,13
29,71
14,54
12,35

26,72
28,16
28,22
17,03
10,42

29,59
26,36
18,48
16,30
10,24

29,22
29,47
29,05
17,71
13,34

24,37

23,97


22,49

25,84

72,86
57,86
47,48
12,73
10,97

80,75
59,83
46,23
15,54
9,90

91,42
57,35
30,99
14,98
9,96

90,60
68,76
52,67
15,08
12,74

219,68


231,21

2006
30,19
22,05
15,13
9,30
8,33

Mỹ
Brazil
Diện
Argentina
tích
Trung Quốc
(triệu
Ấn Độ
ha)
Tổng trên
95,27
thế giới
Mỹ
28,82
Brazil
23,79
26,79
Năng Argentina
Trung Quốc
16,66
suất

10,63
(tạ/ha) Ấn Độ
Trung bình trên
23,29
thế giới
Mỹ
86,99
Brazil
52,46
Sản
Argentina
40,54
lượng
Trung Quốc
15,50
(triệu
Ấn Độ
8,86
tấn)
Tổng trên
221,92
thế giới

2009
30,91
21,75
16,77
9,19
9,73


2010
31,00
23,33
18,13
8,52
9,55

223,29 264,99
(Faostat, 2010)

6


Trong giai đoạn này , Mỹ luôn đứng đầu cả về diện tích, năng suất và sản
lượng). Diện tích trồng đậu tương của nước Mỹ mặc dù chiếm hơn 1/4 diện tích
so với tổng diện tích thế giới nhưng vẫn luôn có xu hướng mở rộng sản xuất đậu
tương qua các năm. Năng suất đậu tương trung bình của Mỹ luôn cao hơn nhiều
so với các nước và cao hơn mức năng suất trung bình của thế giới từ 2,75 – 7,10
tạ/ha (bảng 1.2.1) nhờ áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh, tập
trung đi sâu vào công tác giống, đặc biệt là các giống ứng dụng công nghệ cấy,
chuyển gen (Faostat, 2010).
Brazil là nước cũng đầu tư vào sản xuất đậu tương, nhưng do diện tích
còn ít nên sản lượng mới chỉ bằng 2/3 so với Mỹ và đứng thứ 2 trên thế giới.
Trung Quốc từng là quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương trên thế giới,
nhưng sự biến động về diện tích và năng suất hàng năm, sản lượng không ổn
định, do đậu tương thường được trồng nhiều ở nơi đất xấu, đầu tư phân bón còn
thấp, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện môi trường, cây trồng với mục đích
chủ yếu là cải tạo đất. Nên sản xuất đậu tương ở Trung Quốc bị lùi xếp ở vị trí
thứ 4. Thay vào đó là Argentina vươn lên vị trí thứ 3 thế giới về sản xuất đậu
tương, tại quốc gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Năm

2010, diện tích trồng đậu tương ở Argentina tăng khoảng 3 triệu ha, năng suất
tăng 2,26 tạ/ha dẫn tới sản lượng tăng 12,13 triệu tấn so với năm 2006. Với điều
kiện khí hậu thuận lợi cũng như việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến và
nhiều giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt. Ấn Độ xếp thứ 5, cùng với
Trung Quốc xếp thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tương là đại diện hai quốc
gia sản xuất đậu tương lớn nhất của Châu Á. Châu Á lại là châu lục đông dân
nhất thế giới nên việc đáp ứng nhu cầu đậu tương trong châu lục mới chỉ đáp
ứng được khoảng 1/2, còn lại lượng nhập khẩu vẫn khá lớn (Faostat, 2010)

7


Hình 1.2.1: Sản xuất đậu tương thế giới 2011
Bảng 1.2.2: Diện tích và sản lượng đậu tương thế giới 2011
Quốc gia
Mỹ
Braxin
Achentina
Trung quốc
Ấn độ
Paraguay
Canada
Quốc gia khác

Diện tích (triệu ha)
30,56
26,45
17,64
4,96
4,04

2,35
1,56
4,83

Sản lượng (triệu tấn)
83,2
72,0
48
13,5
11
6,4
4,2
13,1
(Faostart,2012)

Cho đến năm 2011, Mỹ vẫn đứng đầu thế giới về sản lượng và năng suất
nhưng có xu hướng giảm, do quy mô diện tích sản xuất bị thu hẹp còn khoảng
30,56 triệu ha, nên sản lượng chỉ đạt 83,2 triệu tấn năm 2011. Trong khi đó,
Braxin có diện tích sản xuất cũng như sản lượng tăng (26,45 triệu ha và 72 triệu
tấn), trở thành một quốc gia sản xuất đậu tương có tầm quan trọng trên thế giới.
Các quốc gia: Achentina, Trung quốc, Ấn độ diện tích sản xuất đều bị thu hẹp
lại. Do đó, sản lượng bị giảm lần lượt là 48 triệu tấn, 13,5 triệu tấn và 11 triệu

8


tấn vào năm 2011 (Faostart, 2012). Yêu cầu đặt ra là cần phải mở rộng quy mô
và diện tích sản xuất để tăng sản lượng đậu tương trên thế giới, đảm bảo nhu cầu
về đậu tương cho toàn thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam

Việt Nam có lịch sử trồng đậu tương lâu đời. Nhân dân ta biết trồng trọt
và sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay, nhưng trước đây sản xuất đậu
tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh phía Bắc như Cao Bằng,
Lạng Sơn. Ngày nay, với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản
xuất nông nghiệp, sản xuất đậu tương của nước ta không ngừng được mở rộng
và xếp vào hàng thứ 6 về sản xuất đậu tương trong khu vực Châu Á, sau Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên, Thái Lan. Do từ cuối năm 2010 và những
tháng đầu năm 2011, mưa to kéo dài cũng như diện tích cây trồng bị thu hẹp nên
sản lượng đậu tương nước ta năm 2011 giảm 11,9% so với năm 2010 xuống còn
266,9 nghìn tấn.
Sản lượng năm 2011 giảm khá xa so với mục tiêu mà Bộ NN&PTNT đã
đề ra trong năm 2010 (325 nghìn tấn) và mục tiêu năm 2020 (700 nghìn tấn).
Nguyên nhân chủ yếu là do năng suất cây trồng còn thấp, chi phí sản xuất lại
khá cao và công nghệ thu hoạch vẫn còn rất lạc hậu.. Nước ta cần phải chú trọng
đặc biệt quan tâm đến công tác giống, cũng như chế độ nước, phân bón, phòng
trừ sâu bệnh,…và cần có bước tiến xa hơn nữa về công nghệ chuyển gen.
Năm 2012, sản lượng đậu tương nước ta giảm 34,3% so với cùng kỳ năm
trước, xuống còn 175,2 nghìn tấn do thời tiết lạnh khắc nghiệt vào cuối năm
2011 và đầu năm 2012 khiến cho năng suất và diện tích gieo trồng giảm mạnh.
Quy mô sản xuất vẫn còn nhỏ và không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong
nước. USDA dự báo diện tích trồng đậu tương năm 2013 nước ta tăng khoảng
180 nghìn ha so với năm 2011 và sản lượng ở mức 270.000 tấn
( />
9


Theo số liệu thống kê, đậu tương đang được trồng tại 25 trong số 63 tỉnh
thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và 35% tại các khu vực
phía Nam ( />Bảng 1.2.2: Sản lượng đậu tương Việt Nam
Chỉ tiêu

Diện tích

2008
192,1

2009
146,2

2010
197,8

2011
181,1

2012
120,8

2013* 2014*
180
200

(ngàn ha)
Năng suất

1,39

1,46

1,51


1,47

1,45

1,5

1,5

(tấn/ha)
Sản lượng

267,6

213,6

298,6

266,9

175,3

270

300

(ngàn tấn)
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, *Ước lượng)

Từ năm 2008 đến 2012 diện tích trồng đậu tương nước ta đã giảm từ
192,1 ngàn ha xuống còn 120,8 ngàn ha, cho thấy diện tích trồng đậu tương

giảm (Bảng 1.2.2). Tuy nhiên, dự báo đến năm 2013- 2014 diện tích trồng đậu
tương sẽ tăng lên khoảng 180 ngàn ha đến 200 ngàn ha. Cùng thời gian đó, với
việc giảm diện tích sản xuất thì sản lượng đậu tương cũng giảm theo từ 267,6
ngàn tấn (2008) đến 175,3 ngàn tấn (2012). Mặc dù vậy, nhưng năng suất đậu
tương tăng từ 1,39 tấn/ha (2008) đến 1,45 tấn/ha (2012) nhờ áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Dự đoán đến năm 2013, 2014 sản lượng
sẽ tăng lên 270 ngàn tấn (2013) đến 300 ngàn tấn (2014) và năng suất đạt 1,5
tấn/ha ( Bảng 2.2.2).

10


1.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương tại Việt Nam
1.3.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương tại Việt Nam
Với tiềm năng phát triển cây vụ Đông đặc biệt là trên các vùng đất trồng 2
vụ lúa của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học
đã tập trung cho việc chọn tạo các giống đậu tương cho vụ Đông, cũng như các
biện pháp thâm canh đậu tương phù hợp với từng vùng sinh thái, địa phương
khác nhau.Với những nổ lực đó, đã có một số giống đậu tương phù hợp cho vụ
Đông tại đồng bằng Sông Hồng, tuy nhiên số lượng giống đang còn hạn chế.
Đã có nhiều chương trình nghiên cứu, triển khai phát triển đậu đỗ trên quy
mô toàn quốc từ năm 1980 trở lại đây của các tác giả: Nguyễn Danh Đông, Trần
Đình Long, Ngô Thế Dân ,…
Theo Trần Đình Long (2000) thì tại Việt Nam, công tác chọn tạo giống và phát
triển sản xuất đậu tương đang tập trung vào các hướng chính sau:
- Tiếp tục nhập nội các nguồn gen quý hiếm trên thế giới.
- Sử dụng các phương pháp chọn tạo giống truyền thống( chọn lọc, lai tạo,
xử lý đột biến).
- Đối với giống đậu tương thì tập trung vào các giống có hàm lượng dầu
cao ( chiếm 22-27% khối lượng hạt).

Ngoài ra, mục đích chung của chọn tạo giống đậu tương:
- Năng suất cao, thời gian phù hợp cho từng vùng, vụ khác nhau.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh, tính chống đổ, chống tách vỏ, chống
chịu với điều kiện môi trường không thuận lợi.
- Khả năng tổng hợp nitơ, thành phần và chất lượng hạt. Ngoài ra, tùy vào
các điều kiện cụ thể cho từng khu vực sinh thái và các mục đích sử dụng riêng
biệt ( />1.3.2. Thành tựu trong chọn tạo giống
Ở Việt Nam, công tác chọn tạo giống được quan tâm nhiều kể từ khi đất
nước được đổi mới, đặc biệt là trong những năm gần đây nhiều giống đậu tương

11


được chọn tạo ra bằng các con đường khác nhau như lại hữu tính, xử lí đột biến,
chọn lọc cá thể, thu thập và nhập nội. phương pháp sử dụng có hiệu quả là lai
hữu tính
Bằng phương pháp lai hữu tính tác giả Vũ Đình Chính và các cộng sự
năm 1982 đã lai tạo ra giống đậu tương D140 từ tổ hợp lai DL02 x ĐH4. (Vũ
Đình Chính, 1982).
Trong những năm gần đây, công tác chọn tạo giống đậu tương liên tục
được phát triển, nhiều giống đậu tương mới được đưa vào sản xuất. đồng thời
các phương pháp chọn tạo giống mới cũng rất phong phú, nhất là lai hữu tính đã
thu được nhiều thành công đáng kể, các giống đậu tương được tạo ra bằng lai
hữu tính như D140, DT93, TL57.
Trong 20 năm (1985-2005) chương trình nghiên cứu đậu đỗ thông qua các
đề tài thu thập, nhập nội được trên 5000 mẫu giống, trong đó có trên 300 mẫu
giống địa phương. Đã khảo sát đánh giá 4188 mẫu giống đậu tương nhập nội
chủ yếu từ Viện nghiên cứu cây trồng trên toàn Liên Bang Nga(VIR). Ngoài ra,
một số mẫu nhập từ trung tâm nghiên cứu phát triển rau màu Châu Á, Úc, Nhật
Bản, Mỹ và Viện cây trồng nhiệt đới quốc tế (IITA). Phân lập các dòng giống có

tính trạng đặc biệt khác nhau như thời gian sinh trưởng ngắn, chịu hạn chịu rét,
kháng rỉ sắt… phục vụ cho công tác chọn giống
Viện Di truyền Nông nghiệp đã tạo ra dòng lai từ tổ hợp DT80 x DT76,
đặc điểm là cứng cây, hạt to (180-220g), không nứt hạt, năng suất cao, thời gian
sinh trưởng 93-96 ngày, thích hợp với vụ Xuân và vụ Đông. Năm 1999, bộ môn
cây công nghiệp trường Đại Học Nông nghiệp Hà nội và Viện khoa học kĩ thuật
nông nghiệp Việt Nam đã chọn từ tổ hợp lai (821 x 134 Nhật Bản) tạo giống
ĐT93 thích hợp cho vụ hè. Bên cạnh đó, Viện cây lương thực và cây thực phẩm
đã chọn ra từ tổ hợp lai ĐH4 x TH84 tạo ra giống ĐT93 thích hợp cho vụ xuân
vùng đồng bằng sông Hồng, giống TL57 cũng do Viện này tạo ra có khả năng
chịu rét, năng suất 15-20 tạ/ha, thích hợp cho vụ xuân đồng bằng Bắc Bộ.
12


Tác giả Nguyễn Thị Văn (1996) chọn lọc từ tổ hợp lai ĐH4 x cúc Lục
Ngạn đã tạo ra giống DN42, giống được chọn lọc từ vụ xuân 1998-1990 bằng
phương pháp chọn lọc cá thể.
Bên cạnh việc chọn tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính, việc sử
dụng các tác nhân đột biến cũng được các nhà chọn tạo giống quan tâm. Một
trong những người đầu tiên thành công trong phương pháp này là Viện sĩ, TSKH
Trần Đình Long. Năm 1978, tác giả dùng tia Y và các tác nhân gây đột biến tác
động vào vật liệu nghiên cứu từ đó phân lập ra các dòng, đánh giá, chọn lọc các
dòng có năng suất cao, chịu được khí hậu nóng như M103 được chọn từ dòng
đột biến của giống V70 năm 1987 (Ngô Thế Dân và cộng sự,1999)
Năm 1985, Mai Quang Vinh và cộng sự bằng phương pháp xử lí đột biến
các tác nhân tia Y, nguồn Co60 đã tạo ra giống DT84 từ dòng lai 8-33. Năm 1987,
Viện Khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam đã chọn được giống AK03 từ
dòng G2261 nhập nội có thời gian sinh trưởng 80-85 ngày, năng suất trung bình
13-16 tạ/ha thích hợp cho vụ đông, trung tâm nghiên cứu đậu đỗ Viện khoa học
kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam đã chọn lọc được giống đậu tương AK06 từ

nguồn nguyên liệu do trường đại học nông nghiệp cung cấp, qua 5 năm khảo
nghiệm(1990-1996) được đánh giá là giống có khả năng sinh trưởng phát triển
tốt, năng suất cao và ổn định có thể trồng 3 vụ/năm, nhiễm nhẹ các loại sâu
bệnh, chống chịu với điều kiện bất thuận (Ngô Quang Thắng và cs., 1996). Tập
thể tác giả Tạ Kim Bích, Trần Đình Long, Nguyễn Văn Viết và Nguyễn Thị Bình
(2000) đã chọn lọc cá thể mẫu giống GC00138 kết quả đã tạo ra giống ĐT2000.
Các nhà khoa học trường đại học James cook CSIRO, trường đại học Thái
Nguyên, trung tâm nghiên cứu Hưng Lộc và Viện KHKT miền Nam đã chọn ra
một số giống thích hợp với điều kiện Việt Nam, tốt nhất là dòng 95389, được
đăng kí với tên giống mới là ĐT21 là giống có tiềm năng năng suất cao ở vùng
đồng bằng sông Hồng. Năm 2006 đưa ra giống khảo nghiệm qua 4 vụ có triển

13


vọng là Đ2501 và ĐT24 cho sản xuất thử, hai giống ĐT2006 và ĐVN10 được
đưa vào khảo nghiệm sản xuất.
Đầu năm 2008, các nhà chọn giống Viện Di truyền Nông nghiệp (DTNN)
đã chọn tạo thành công giống đậu tương DT2008, là kết quả chọn tạo bằng
phương pháp lai + đột biến phóng xạ từ năm 2002 của để tài “Chọn tạo giống
đậu tương đột biến chịu hạn” mà Viện DTNN là cơ quan đại diện cho Việt Nam
tham gia phối hợp trong khuôn khổ Diễn đàn Hợp tác Hạt nhân châu Á (FMCA)
về chương trình chọn giống đột biến phóng xạ,
Từ nhiều năm các nhà chọn tạo giống đậu tương Việt nam đã chọn tạo
được nhiều giống đậu tương mới có nhiều ưu điểm như: năng suất cao, phẩm
chất tốt, thích ứng rộng với các vùng sinh thái khác nhau, chống chịu tốt với sâu
bệnh hại. Tuy nhiên, yêu cầu chú trọng đầu tư hơn nữa để tạo ra bộ giống phong
phú, chất lượng.
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về thời vụ và phân bón cho cây đậu tương
1.4.1. Một số kết quả nghiên cứu về thời vụ trồng

Thời vụ trồng là một trong nhiều yếu tố phi sinh vật ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất cây đậu tương. Thời vụ gieo trồng được xác định
căn cứ vào giống, hệ thống luân canh, điều kiện ngoại cảnh, đăc biệt là nhiệt độ
(Nguyễn Văn Bình và cs., 1996). Thời vụ trồng ảnh hưởng đến chế độ chiếu
sáng cho đậu tương và là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tương đối
giữa thời gian sinh trưởng sinh dưỡng và thời gian sinh trưởng sinh thực
(Roberts and Summurfild, 1987).
Ở nước ta, đậu tương có thể trồng nhiều vụ trong năm, nhưng xác định
được thời vụ chính cho từng giống, từng vùng là cần thiết cho sản xuất đậu
tương đạt hiệu quả cao.
Bố trí thời vụ đậu tương hợp lý là nhằm tạo cho cây đậu tương phát triển
trong điều kiện thuận lợi nhất để đạt năng suất đậu tương cao. Việc xác định thời
vụ căn cứ vào:

14


- Yêu cầu sinh thái của đậu tương: Là cây mẫn cảm ánh sáng ngày ngắn,
ưa nhiệt độ ấm áp.
- Giống đậu tương: Hệ thống giống đậu tương ở nước ta hiện nay khá
phong phú, có giống địa phương, giống nhập nội, lai tạo.
- Cơ cấu cây trồng: Vùng 2 lúa một đậu cần có cơ cấu giống mùa sớm để
giải phóng đất sớm, tranh thủ gieo sớm vào cuối tháng 5 đầu tháng 6.
Sản xuất đậu tương tại các tỉnh phía Bắc trước đây bị hạn chế nhiều bởi
mùa vụ. Mặc dù cây đậu tương là cây trồng lâu đời nhưng thời vụ sản xuất đậu
tương chủ yếu nằm trong cơ cấu vụ xuân. Nhũng năm cuối của thập kỷ 70 của
thế kỷ XX, cơ cấu vụ Đông được hình thành và nhanh chóng mở rộng diện tích
tại vùng đồng bằng Bắc Bộ. Vụ đậu tương đông chỉ cho năng suất cao và an toàn
ở những vùng đất có điều kiện tưới tiêu tốt ( Lê Song Dự và cs., 1998).
Tuy nhiên trong vụ này, thường có nhiều mưa to, gió lớn nên các giống

trồng trong vụ này phải là các giống cứng cây, chống đổ tốt. Giống DT80 là
giống đậu tương thích hợp cho vụ này tại vùng Trung Du Bắc Bộ (Ngô Đức
Dương, 1995).
Dương Văn Dũng và cs., (2007) nghiên cứu về thời vụ trồng giống đậu
tương ĐVN-9 cho biết giống này càng gieo muộn thì thời gian sinh trưởng càng
kéo dài: Chiều cao cây, số hạt, số quả và P1000 hạt càng giảm dần nhưng không
nhanh (Dương Văn Dũng, 2007). Vũ Thúy Hằng và cs., (2007) khi nghiên cứu
về ảnh hưởng về thời vụ trồng đến năng suất một số giống đậu tương thì cho
biết: Thời vụ trồng ảnh hưởng lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất như số
quả/cây, số quả 3 hạt, số hạt chắc/cây và năng suất cá thể (Vũ Thúy Hằng và cs.,
2007).
Ở Miền Bắc nước ta: Vụ xuân từ 15/1-15/3, không nên gieo muộn để
tránh vào lúc làm quả gặp mưa, nắng to, sâu đục quả hại nặng hoặc thối quả.
Vùng khu IV cũ cần tránh gió Lào, nên gieo vào cuối tháng 1. Vụ Hè: từ 20/515/6. Vụ Đông: Từ 20/9-15/10 (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996).
1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây đậu tương

15


Có 16 nguyên tố cần thiết cho sinh trưởng và phát triển triển của cây đậu
tương. Trong đó, 3 nguyên tố carbon (C), hydro (H) và oxy (O) là thành phần
chủ yếu trong chất khô và được hấp thụ dưới dạng CO 2, H2O và O2 tự do trong
không khí. Những nguyên tố cần thiết khác là N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Mn Mo,
Cu, B, Zn và Cl. Bên cạnh đó coban (Co) là nguyên tố cần thiết cho việc cố định
đạm (N2) và cũng được coi là nguyên tố cần thiết (Ngô Thế Dân và cs., 1999).
Để đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt thì cây đậu tương cần được bón
đầy đủ phân hữu cơ và các loại phân bón khác, vì nó chỉ sinh trưởng phát triển tốt
khi được đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết (Nguyễn Văn Bình và cs.,
1996). Lượng phân bón trong thực tế sản xuất tùy thuộc vào từng chân đất, cây
trồng trước, giống cụ thể mà bón cho phù hợp, không thể có công thức bón chung

cho tất cả các vùng, các loại đất khác nhau (Trần Thị Trường và cs., 2006).
Cây đậu tương yêu cầu lượng dinh dưỡng khá lớn, đặc biệt là đậu tương
được sản xuất theo hướng thâm canh. Nhu cầu về đạm và kali của cây đậu
tương cao gấp 2 lần so với ngô, tuy nhiên nguồn đạm cộng sinh có thể cung cấp
khoảng 60 % tổng số nhu cầu do vậy nhu cầu về đạm bón ít hơn nhiều so với
các loại cây trồng khác. Cây đậu tương phản ứng ít đối với phân đạm, tuy nhiên
bón phân đạm vẫn làm tăng năng suất, tỷ lệ đạm trong hạt và hàm lượng protein
chứng tỏ cố định N2 không đủ để cung cấp cho cây.
Nghiên cứu của Võ Minh Kha, (1996), ở Việt Nam cho thấy trên đất đồi
chua, hàm lượng sắt nhôm cao, bón phân lân và phân đạm có tác dụng nâng cao
năng suất rõ rệt. theo các tác giả, trên đất tương đối nhiều dinh dưỡng, bón đạm
cũng làm tăng năng suất đậu tương lên 10-20%, trên đất thiếu dinh dưỡng bón
đạm tăng năng suất 40-50%.
Kết quả nghiên của tác giả Luân Thị Đẹp và cs.,1999 về ảnh hưởng của
liều lượng và thời kỳ bón đạm đến khả năng cố định đạm và năng suất đậu
tương tại Thái Nguyên cho thấy: bón đạm cho giai đoạn 4-5 lá kép với lượng từ
20-50kgN/ha sẽ làm tăng sự phát triển của rễ cũng như tăng lượng nốt sần.

16


×