Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã hưng lộc, thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 85 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp, lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn tới những người đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Thạc sĩ
Luyện Hữu Cử - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tiếp đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới phòng Tài
nguyên và môi trường, các phòng ban trong UBND xã Hưng Lộc đã quan
tâm, giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo và các cán bộ
của khoa quản lý đất đai cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học nông
Nghiệp Hà Nội, những người đã dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Với quỹ thời gian có hạn kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh
khỏi được những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô
giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Lê Nữ Quỳnh Hoa

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
1.3 Yêu cầu nghiên cứu.....................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................4
2.1 Tổng quan về đánh giá đất đai.....................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong đánh giá đất theo FAO............................4
2.1.2 Quan điểm và nội dung của các phương pháp đánh giá đất.....................6
2.1.3 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững 13
2.2 Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp..............................................14
2.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất...........................................14
2.3 Xu hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá...................................................................................................................18
2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp..............................................18
2.3.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới......20
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...........22
2.4.1 Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên.................................................22
2.4.2 Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác............................................23
2.4.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức............................................................23
2.4.4 Nhóm các yếu tố xã hội..........................................................................24
2.5 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.........................................24
ii


Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...............................................................................................26
3.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................26

3.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................26
3.3 Nội dung nghiên cứu................................................................................26
3.4 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26
3.4.1 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ theo phiếu điều tra..............26
3.4.2 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp.....................................................27
3.4.3 Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.....................27
3.4.4 Phương pháp tính toán, tổng hợp và xử lý số liệu..................................28
3.4.5 Phương pháp chuyên khảo.....................................................................28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................29
4.1 Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã...........................29
4.1.1 Vị trí địa lí..............................................................................................29
4.1.2 Địa hình, địa mạo...................................................................................29
4.1.3 Khí hậu...................................................................................................29
4.1.4 Thủy văn.................................................................................................29
4.1.5 Địa chất công trình.................................................................................30
4.1.6 Tài nguyên đất........................................................................................30
4.1.7 Tài nguyên nước.....................................................................................30
4.1.8 Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................31
4.2 Xác định các loại hình và các kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã Hưng Lộc.......38
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã................................................................38
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp......................................................39
4.2.3 Các loại hình và kiểu sử dụng đất chủ yếu trên địa bàn xã....................42
4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng
đất....................................................................................................................43
4.3.1 Hiệu quả kinh tế.....................................................................................43
iii


4.3.2 Hiệu quả xã hội......................................................................................52
4.3.3 Hiệu quả môi trường..............................................................................56

4.4 Xác định các loại hình và các kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao trên địa
bàn xã..............................................................................................................62
4.5 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.........64
4.5.1 Giải pháp về vốn...................................................................................64
4.5.2 Giải pháp về nguồn lao động..................................................................65
4.5.3 Giải pháp về thị trường...........................................................................65
4.5.4 Giải pháp về khoa học công nghệ.............................................................65
4.5.5 Giải pháp về cơ sở hạ tầng........................................................................66
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................67
5.1 Kết luận.....................................................................................................67
5.2 Đề nghị......................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................70
PHỤ LỤC.......................................................................................................72

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTN

Tổng thu nhập

TNT

Thu nhập thuần

TCP

Tổng chi phí


CPTG

Chi phí trung gian

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

GTNC

Giá trị ngày công

TSLN

Tỉ suất lợi nhuận

BVTV

Bảo vệ thực vật

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

CLĐ

Công lao động

LĐg


Lao động gia đình

LĐt

Lao động thuê

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

MĐG

Mức đánh giá

ATLT

An toàn lương thực

VĐCGKT

Vấn đề chuyển giao kỹ thuật

ĐHQHSDĐ

Định hướng sử dụng đất theo quy hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

FAO

Tổ chức nông lương thế giới
(Food and Agriculture Organization)

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hưng Lộc năm 2013.....................38
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Hưng Lộc năm 2013.......40
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp với các kiểu sử dụng đất năm
2013.................................................................................................................43
Bảng 4.4. Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính của xã tính cho 1
ha.....................................................................................................................44
Bảng 4.5. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tính cho 1ha.........46
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã tính cho 1 ha...49
Bảng 4.7. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội...............................53
Bảng 4.8. So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất.........................54
Bảng 4.9. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý...............................................................................................................58
Bảng 4.10. Mức độ sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng xã Hưng Lộc tính
cho 1 ha...........................................................................................................61
Bảng 4.11. Các loại hình sử dụng có hiệu quả ở xã Hưng Lộc.......................64

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu diện tích các loại đất xã Hưng Lộc năm 2013....................39
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp xã Hưng Lộc năm 2013..............41
Hình 4.3. Cơ cấu các loại hình sử dụng đất nông nghiệp năm 2013...............42
Hình 4.4. Kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa trong LUT chuyên lúa..........46
Hình 4.5. Kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa - ngô đông trong LUT 2 lúa 1 màu...............................................................................................................47
Hình 4.6. Kiểu sử dụng đất chuyên trồng sắn trong LUT chuyên màu và cây
công nghiệp ngắn ngày....................................................................................47
Hình 4.7. Kiểu sử dụng đất cam trong LUT cây ăn quả..................................48
Hình 4.8. Kiểu sử dụng đất cá trong LUT nuôi trồng thủy sản.......................48

vii


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không thể thay thế và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự phát
triển và tồn tại của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất. Bởi vậy,
nếu không có đất đai thì sẽ không có bất kì ngành sản xuất nào, con người
không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và giống
nòi cho tới ngày nay. Đặc biệt trong nông nghiệp, đất đai rất cần thiết và ảnh
hưởng sâu sắc tới năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngoài ra đất đai còn có ý
nghĩa trong chính trị, tài sản quý giá ấy được bảo vệ bằng cả xương máu của
nhiều thế hệ cha ông chúng ta.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm

bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng
đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác,
mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp
toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh cùng với sự bùng nổ dân số đã làm
cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần
do chuyển sang các mục đích sử dụng khác. Để đáp ứng được yêu cầu về

1


lương thực thực phẩm, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và xuất khẩu, nước ta phải có nền nông nghiệp vừa mang lại hiệu quả
kinh tế cao vừa sử dụng đất bền vững trong khả năng ngày càng thu hẹp về
diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải lựa chọn
được các loại hình sử dụng đất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên cả ba phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường, tiến tới
một nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Hưng Lộc là một xã ngoại thành thuộc cửa ngõ phía đông của thành
phố Vinh nên quá trình đô thị hoá nhanh, đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển
dần sang các mục đích khác. Mặc dù vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành
chủ yếu của xã, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã là 386,56 ha,
chiếm 57,5% tổng diện tích đất tự nhiên. Những năm gần đây, kinh tế nông
nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới tuy vậy vẫn còn sản xuất
manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường dẫn đến năng

suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự phân công của khoa Quản lý
đất đai - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, được sự đồng ý của UBND xã
Hưng Lộc, dưới sự hướng dẫn của Th.S Luyện Hữu Cử tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Hưng Lộc,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá các loại hình và các kiểu sử dụng đất nông nghiệp để xác định
được các loại hình sử và các kiểu dụng đất có hiệu quả trên địa bàn xã Hưng
Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các biện pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

2


1.3 Yêu cầu nghiên cứu
- Quán triệt quy trình, nguyên tắc và phương pháp đánh giá đất theo
FAO, áp dụng vào điểu kiện thực tế của xã Hưng Lộc để đánh giá hiệu quả
của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải tin cậy, đảm bảo tính
pháp lý và chính xác.
- Đề xuất những giải pháp sử dụng đất mang tính khả thi nhằm phát triển
bền vững đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hưng Lộc.

3


Phần 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về đánh giá đất đai

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong đánh giá đất theo FAO
2.1.1.1 Khái niệm về đất đai (Land)
Đất đai vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên, vừa là tài nguyên sản xuất
quan trọng, bao gồm cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất. Xét trên
nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau
về đất đai. Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm,
định nghĩa về đất. Docutraiep (1886) cho rằng “Đất là một vật thể thiên nhiên
cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình tổng hợp của 5 yếu tố hình thành
đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Tuy vậy, khái niệm
này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và sự tác động của các yếu tố khác tồn
tại trong môi trường xung quanh. Sau này một số giả khác đã bổ sung các yếu
tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn
chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, theo FAO (1976), đất đai
trong đánh giá đất được hiểu như là “Một khoanh đất được xác định về bề mặt
địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn
định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường
bên trên, bên trong và bên dưới nó như không khí, khí hậu thời tiết, loại đất
(thổ nhưỡng), điều kiện địa chất, thuỷ văn, động vật, thực vật, những hoạt
động hiện nay và trước đây của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính
này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng khoanh đất đó trong hiện tại và
tương lai” (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang ,1998).
Một định nghĩa khác được đưa ra tại hội nghị liên hiệp quốc (1994) như
sau: “Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt đất của trái đất, chứa
4


đựng tất cả đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp
mặt này, bao gồm khí hậu gần mặt đất và dạng địa hình mặt nước (bao gồm
những hồ cạn, sông, đầm trũng và đầm lầy) lớp trầm tích gần mặt và kết hợp

với dự trữ nước ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cư của
con người và những kết quả về tự nhiên của những hoạt động con người trong
thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước và
thoát nước, đường xá, nhà cửa...)”( Nguyễn Thị Hải, 2005).
Từ các định nghĩa trên, đất đai được hiểu là: Đất đai là một vùng đất có
vị trí cụ thể, có ranh giới và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, địa chất - địa mạo,
thủy văn, động vật, thực vật và các hoạt động sản xuất của con người.
2.1.1.2 Khái niệm về đánh giá đất (Land Evaluation – LE)
Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối chiếu những
tính chất vốn có của khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà
loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có.
Đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả
không gian, thời gian, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa
theo các yếu tố đánh giá đất với những mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau
của các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan,
phản ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất
cây trồng trong nhiều năm. Nói cách khác, đánh giá đất đai trong sản xuất
nông nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì tự nhiên và độ phì hữu hiệu)
của đất và mức sản phẩm mà độ phì đất tạo nên.
Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể như sau:
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đất đai: Là việc phân chia hay phân
hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong

5


sử dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, ngập úng,
khô hạn, … trên cơ sở đó có thể lựa chọn những kiểu sử dụng đất phù hợp.

- Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ
thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và
tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc
điểm các đơn vị đất đai.
2.1.1.3 Khái niệm về loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT)
LUT là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả chi tiết và rõ ràng
theo các thuộc tính nhất định như: thuộc tính sinh học, quy trình sản xuất, đặc tính
về quản lý đất đai (sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật…) và các đặc tính
về kinh tế, kỹ thuật, xã hội (định hướng thị trường, vốn đầu tư, thâm canh, lao
động, vấn đề sở hữu đất đai). LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của
một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế
- xã hội và kỹ thuật được xác định. Trong sản xuất nông nghiệp, loại hình sử dụng
đất được hiểu khái quát là hình thức sử dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển
một nhóm cây trồng, vật nuôi trong một chu kỳ hoặc chu kỳ nhiều năm.
2.1.2 Quan điểm và nội dung của các phương pháp đánh giá đất
Các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá sớm. Cách đây hơn
bốn nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng và đã biết sử dụng
để làm cơ sở cho việc đánh thuế (Nyle C. Brady, 1974). Nhưng mãi đến thế
kỷ XIV sau Công nguyên, việc đánh giá đất mới được đi sâu, nghiên cứu và
ứng dụng ở nhiều nước châu Âu. Đến giữa thế kỷ XIX, Docutraiev đã đưa ra
cơ sở phân hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng
học trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm và phương pháp
đánh giá đất khác nhau. Các phương pháp đánh giá đất mới đã dần dần phát
triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính chất hệ thống nhằm kết
hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên đất và mục đích sử dụng đất.
Hiện nay trên thế giới có 3 phương pháp đánh giá đất chính:
6


- Đánh giá đất theo định tính: chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét đoán các

tính chất đất đai, đưa vào sắp xếp trong hệ thống đánh giá.
- Đánh giá đất theo phương pháp thông số: áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, các phần mềm máy tính để tìm hiểu mối tương quan giữa các
yếu tố là các thông số để tổng hợp đánh giá (Automatic Land Evaluation
System - ALES).
- Đánh giá đất theo định lượng: dựa trên mô hình, mô phỏng làm định
hướng để xác định và đánh giá.
Qua quá trình nghiên cứu và phát triển, đánh giá đất đai hình thành
những phương pháp sau đây:
a. Đánh giá đất ở Liên Xô (cũ)
Đánh giá đất dựa trên các đặc tính khí hậu, địa hình, địa mạo, thổ
nhưỡng, nước ngầm và thực vật. Phương pháp đánh giá được hình thành vào
những năm 1950 và sau đó đã được phát triển, hoàn thiện vào năm 1986 để
tiến hành đánh giá và thống kê chất lượng tài nguyên đất đai nhằm phục vụ
cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý và sử dụng cho các đơn vị hành
chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc liên bang Xô Viết (cũ). Nguyên tắc đánh
giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên
toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
Đánh giá đất đai theo Liên Xô gồm 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
+ Đánh giả khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp
với khí hậu, độ ẩm, địa hình).
+ Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).
Phương pháp này có một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên
của đất mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử
dụng đất. Mặt khác, phương pháp này có tính linh động kém vì các chỉ tiêu
7



đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau do đó không thể chuyển đổi
việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau.
b. Đánh giá đất ở Mỹ
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã
được Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào năm 1961. Bên cạnh đó,
khái niệm về “khả năng đất đai” cũng được mở rộng trong công tác đánh giá
đất đai ở Mỹ do Klingebiel và Montgomery (Vụ Bảo tồn đất đai – Bộ Nông
nghiệp Mỹ) đề nghị năm 1964. Trong đó các đơn vị đất đai được nhóm lại
dựa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay thực vật tự nhiên nào
đó, chỉ tiêu chính là các hạn chế của lớp thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác
được đề nghị. Đây là một dạng đánh giá đất đai sơ lược, gắn với hiện trạng sử
dụng đất hay còn gọi là loại hình sử dụng đất.
Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận
dụng ở nhiều nước. Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào các yếu tố
hạn chế trong sử dụng đất các yếu tố này được phân thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không dễ
dàng thay đổi và cải tạo được như độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu
khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục bằng các
biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì, thành phần dinh dưỡng và
những trở ngại về tưới tiêu.
Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy không
đi sâu vào từng loại cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế
xã hội song rất quan tâm đến yếu tố hạn chế bất lợi của đất và việc xác định
các biện pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp đối
với việc duy trì và sử dụng đất bền vững.

8



c. Đánh giá đất đai ở một số nước châu Âu khác
Ở Bungari, việc phân hạng dựa trên cơ sở các yếu tố đất đai được chọn
để đánh giá là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu và sự sinh
trưởng và phát triển của từng loại cây trồng như: thành phần cơ giới, hàm
lượng mùn, độ dày tầng đất, các tính chất lý hóa học của đất. Qua đó hệ thống
lại thành các nhóm và chia thành các hạng đất, được phân chia rất chi tiết với
10 hạng (với mức chênh lệch 10 điểm) thuộc 5 nhóm: rất tốt, tốt, trung bình,
xấu, và không sử dụng được.
Ở Anh có hai phương pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm
năng của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản suất thực tế của
đất: Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quan nhiều năm so
với năng suất thực tế trên đất lấy làm chuẩn.
- Phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm
tàng của đất: Phương pháp này chia ra làm các hạng, mô tả mỗi hạng trong
quan hệ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố hạn chế của đất đối với việc sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp.
d. Khái quát về đánh giá đất theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai
là cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà
khoa học đất và các chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết
quả và kinh nghiệm đánh giá đất đai của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề
cương đánh giá đất đai” (FAO, 1976).
Đề cương cũng đưa ra những nguyên tắc đánh giá đất sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại
sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư
cần thiết trên các loại đất khác nhau.
9



- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi phải đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
- Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại hình sử dụng đất
khác nhau, từ đó mới chọn ra được loại hình sử dụng đất tối ưu.
Đề cương đã giới thiệu 3 mức độ so sánh: sơ lược, bán chi tiết và chi
tiết; 2 phương pháp: phương pháp hai bước và phương pháp song song để tùy
theo điều kiện tự nhiên mà vận dụng.
Với 6 nguyên tắc cơ bản nêu trên, đánh giá đất đai sẽ cung cấp cho việc
quy hoạch sử dụng đất những phương án về sử dụng tài nguyên đất đai, và
trong mỗi phương án là những thông tin về năng suất - mức đầu tư (chi phí,
lợi nhuận) - cách quản trị đất đai - nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng và ảnh
hưởng của sử dụng đất đối với môi trường (trong và ngoài nơi nghiên cứu).
Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO là đánh giá đất phải gắn với loại sử dụng
đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết. Đánh
giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường tự nhiên của đất với các
điều kiện kinh tế - xã hội.
Phương pháp đánh giá đất của FAO chính là đánh giá độ thích hợp đất
đai. Thực chất của phương pháp là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ
thích hợp giữa yêu cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một loại cây
trồng nhất định với đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất đai, gắn với việc
phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến hiệu
quả sử dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng tốt nhất. Vì vậy, đánh giá
hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường là một trong các bước chính của
đánh giá đất theo FAO.
Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO đã đề cập đến
các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến khả năng sử dụng

10



đất và khả năng sinh lợi nhuận của chúng. Đây là những thông tin rất có ý
nghĩa đối với việc xác định và lập kế hoạch sử dụng đất.
e. Đánh giá đất đai ở Việt Nam
Từ khi con người biết sử dụng đất đã có ý thức về đánh giá đất, phân
hạng đất. Việc đánh giá đất dựa trên những kinh nghiệm lâu đời, cha truyền
con nối, người nông dân đã biết đánh giá đất tốt hay đất xấu dựa vào màu sắc
của đất, mức độ làm đất khó hay dễ và năng suất của cây trồng. Từ thời phong
kiến, các triều đại phong kiến nước ta đã thực hiện đo đạc, phân hạng theo
kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả số lượng lẫn chất lượng.
Năm 1954, đất nước ta chia làm hai miền: Ở miền Bắc cùng với công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất đai bắt đầu được nghiên cứu, chủ
yếu là việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất của Liên Xô cũ theo
trường phái Đocutraep. Dựa vào các chỉ tiêu chính về các điều kiện sinh thái và
tính chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân chia thành 6
hạng theo phương pháp xếp điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân
hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong giai
đoạn kế hoạch hoá sản xuất. Trên thực tế công tác đánh giá phân hạng đất mới chỉ
thực sự phát triển từ sau khi hoà bình lập lại đến những năm 80.
Nguyên tắc đánh giá phân hạng đất dựa trên các cơ sở sau:
- Yếu tố chất đất, độ phì đất và mức độ thích hợp khác nhau của chúng
đối với từng đối tượng sản xuất nông nghiệp (cây, con).
- Vị trí và khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất.
- Địa hình tương đối: Mô tả về bề mặt của đất: bằng phẳng, dốc, úng,
trũng: vàn, vàn cao, cao, vàn thấp, trũng.
- Điều kiện khí hậu, thời tiết của khu vực: nhiệt độ, lượng mưa hàng
năm, điều kiện sinh thái …
- Điều kiện tưới, tiêu và mức độ chủ động trong tưới, tiêu.


11


Trên cơ sở các yếu tố này tiến hành phân tích và chia thành các mức độ khác
nhau, tính điểm, phân chia điểm cho từng mức độ yếu tố, sau đó cộng dồn các điểm
đó lại cho từng khoanh đất và phân hạng theo các mức đến 6 hạng.
Việc phân hạng đất dùng để đánh thuế được tiến hành trong phạm vi
trồng trọt đối với từng đối tượng cây trồng khác nhau: lúa, màu, cây ăn quả …
Bằng phương pháp này có thể tính được các hạng cho sản xuất nước
mặn, nước lợ, nuôi trồng thủy sản hoặc cho sản xuất cây công nghiệp lâu
năm, cây ăn quả… Đối với các cây lâu năm phân thành 5 hạng.
Tuy nhiên trên phương diện tổng thể những phương pháp chỉ nhìn nhận
sâu về mặt thổ nhưỡng và các tính chất đất chỉ thích hợp trong phạm vi vùng
đánh giá nhỏ chứ không thể áp dụng được ở những vùng lớn có điều kiện khác
biệt về mặt khí hậu, địa hình, độ dốc cũng như các điều kiện kinh tế, xã hội
khác nhau. Những năm gần đây từ 1986 đến nay, công tác quản lý đất đai trên
toàn quốc đã và đang được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
phát triển nông lâm nghiệp bền vững. Chương trình xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội từ cấp quốc gia đến cấp vùng, tỉnh, huyện đòi hỏi
ngành quản lý đất đai phải có những thông tin, dữ liệu về tài nguyên đất và khả
năng khai thác, sử dụng hợp lý lâu bền đất sản xuất nông - lâm nghiệp. Công
tác đánh giá đất không chỉ dừng lại ở mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên
của đất mà phải chỉ ra được các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ
thống sử dụng đất khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông - lâm nghiệp
khác nhau, thích hợp về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Đây là lý do vì sao chúng ta áp dụng phương pháp đánh giá đất của
FAO, càng ngày phương pháp đánh giá đất của FAO càng có ưu thế để phục
vụ cho công tác quản lý, quy hoạch và bảo vệ đất.
Nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng có
kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy
12


hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất tại Việt
Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng phương pháp đánh giá đất của
FAO vào các vùng nông - lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện
sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với điều kiện kinh tế - xã hội để nhanh
chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai
cho Việt Nam.
Như vậy, đánh giá đất là một việc làm rất cần thiết và đáng quan tâm,
từ đó chúng ta có thể biết được làm sao để sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất.
2.1.3 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
về các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy,
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc
những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh
về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững
tài nguyên đất đai. Do đó đất sản xuất nông nghiệp cần được sử dụng theo
nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.
* Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững:
Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” được dựa trên các quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất

- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước
13


- Có hiệu quả lâu bền
- Được xã hội chấp nhận
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu
sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với
nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và
suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, ... nhiều nước trên thế giới đã xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này Altieri và cộng sự là
Susanna B. H., 1990 cho rằng: Nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ
đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: Tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử
dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, ...
quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định
này được Ngân hàng Thế giới đặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng:
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ
chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và mai sau. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước
ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và
phát triển đa dạng sinh học.
2.2 Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

2.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
14


người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu
cầu của việc làm mang lại.
Kết quả hữu ích của một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà người ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh
giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí
cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay
của hầu hết các nước trên thế giới . Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.

Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của
Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được
15


xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.

2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận
hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn,
phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh ...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
16


phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết
kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông
dân về ăn, mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không
được người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một
diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
2.2.1.3 Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái

(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
17


động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu
quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học
môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.3 Xu hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp
Theo Đường Hồng Dật (1995), trên con đường phát triển nông nghiệp,
mỗi nước chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác
nhau, nhưng phải giải quyết các vấn đề chung sau:
- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng
suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư

- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học vào quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung là phấn đấu giảm lao động chân
tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và
tổ chức
18


×