Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của NỒNG độ DUNG DỊCH VM1954 KHÁC NHAU TRONG sản XUẤT THỦY CANH ĐỘNG đến SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT của cây RAU MUỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ DUNG
DỊCH VM1954 KHÁC NHAU TRONG SẢN XUẤT
THỦY CANH ĐỘNG ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT CỦA CÂY RAU MUỐNG

Người hướng dẫn
Bộ môn
Người thực hiện
Chuyên ngành
Lớp
Khóa

: GS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG
: PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM VÀ
:
:
:
:

THỐNG KÊ SINH HỌC
LƯƠNG THỊ HÒA
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
KHCTC
58


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và một số cá nhân.
Trước em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS Phạm Tiến Dũng, đã
tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Nông học cùng các thầy cô
bộ môn Phương pháp thí nghiệm đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Lương Thị Hòa

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i


MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG

iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ v
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ RAU MUỐNG.....................................................3
2.1.1 Nguồn gốc....................................................................................................3
2.1.2 Thời vụ trồng................................................................................................3
2.1.3 Phân loại.......................................................................................................3
2.1.4 Giá trị dinh dưỡng........................................................................................4
2.1.5 Đặc điểm thực vật học..................................................................................4
2.2. KHÁI NIỆM VỀ THỦY CANH....................................................................4
2.3. CỞ SỞ, LÝ LUẬN KỸ THUẬT TRỒNG RAU THỦY CANH...................6
2.4 . CHẤT DINH DƯỠNG-MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THUỶ CANH....8
2.4.1 Chất dinh dưỡng...........................................................................................8
2.4.2. Dung dịch dinh dưỡng...............................................................................14
2.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường......................................................20
2.4.4. Các loại hình thuỷ canh.............................................................................24
2.5 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU TRỒNG RAU
THỦY CANH......................................................................................................26
2.5.1 Trên thế giới...............................................................................................26

2.5.2 Trong nước.................................................................................................29
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU............................................31
ii


3.1.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................31
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu....................................................................................31
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU..............................................31
3.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................32
3.3.1 Bố trí thí nghiệm.........................................................................................32
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................................32
3.3.3 Xử lý số liệu..............................................................................................33
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 THỜI GIAN SINH TRƯỞNG CỦA RAU MUỐNG TRONG HỆ THỐNG
THỦY CANH ĐỘNG.........................................................................................34
4.2 SỰ BIẾN ĐỔI PH VÀ TDS CỦA MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG DINH
DƯỠNG TRONG QUÁ TRÌNH TRỒNG RAU MUỐNG.................................34
4.3 CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA RAU MUỐNG.....35
4.3.1 Động thái tăng tưởng chiều cao cây qua các nồng độ dung dịch VM1954
trong sản xuất thủy canh động.............................................................................35
4.3.2 Động thái ra lá của rau muống qua các nồng độ dung dịch VM1954 trong
sản xuất thủy canh động......................................................................................37
4.3.3 Động thái tăng trưởng chiều dài lá của rau muống qua các nồng độ dung
dịch VM1954 trong sản xuất thủy canh động.....................................................39
4.3.4 Các chỉ tiêu sinh lý của rau muống............................................................40
4.3.5 Năng suất và chất lượng sản phẩm.............................................................43

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

47

5.1 KẾT LUẬN...................................................................................................47
5.2 ĐỀ NGHỊ.......................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO

49

PHỤ LỤC 51

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số giới hạn EC và TDS đối với một số loại cây trồng.................17
Bảng 4.1: Sự biến đổi pH và TDS......................................................................35
Bảng 4.2 : Động thái tăng trưởng chiều cao cây rau muống...............................37
Bảng 4.3: Động thái ra lá của rau muống............................................................39
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều dài lá rau muống...................................40
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch VM1954 đến chỉ số SPAD.........41
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch VM1954 đến diện tích lá rau muống. .43
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch vm1954 đến năng suất rau muống 45
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch VM1954 đến chất lượng rau muống...47

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây rau muống
Biều đồ 4.2: Động thái ra lá rau muống

37

39

Biều đồ 4.3: Động thái tăng trưởng chiều dài lá rau muống

41

Biều đồ 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch VM1954 dến chỉ số SPAD 42
Biều đồ 4.5: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch VM1954 đến diện tích lá rau
muống

43

Biều đồ 4.6: Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch vm1954 đến năng suất rau muống45

v


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Rau muống có tên khoa học là: Ipomoea aquatica, thuộc họ Bìm bìm:

Convolvulaceae. Hiện nay rau muống nước chủ yếu dùng các giống địa phương.
Có hai giống: giống thân tím và thân trắng, nhưng giống được thị trường ưa

chuộng là giống thân trắng nên được trồng khá phổ biến. Rau muống nước rất dễ
nhân giống, có thể lấy giống từ ruộng rau đang thu hoạch. Thông thường chọn
những đoạn thân bánh tẻ có mang nhiều đốt hoặc có thể tách từng khóm nhỏ
mang nhiều nhánh con để trồng. Một loại rau muống nữa được trồng khá phổ
biến tại thành phố là rau muống hạt. Chúng được trồng trên đất khô không ngập
nước, sản phẩm bán chủ yếu trong các siêu thị. Thời gian gieo trồng ngắn, cho
năng suất và hiệu quả kinh tế khá cao. Tuy nhiên, do đa phần rau thương phẩm
được trồng tại các hộ đơn lẻ, kỹ thuật canh tác chưa tốt nên không ổn định về
chất lượng sản phẩm, đã có nhiều trường hợp việc sử dụng các chất cấm vào
canh tác rau muống bị phát hiện, các chất này không rõ nguồn gốc xuất xứ nên
việc ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng vẫn chưa được xác định triệt để.Từ
nhu cầu muốn đảm bảo vệ sinh an toàn cũng như được tự tay trồng những loại
rau ăn cỏ quen thuộc mà nhiều người đã áp dụng cách trồng thuỷ canh.
Tuy nhiên hiện nay thực tế cho thấy trồng rau thủy canh chủ yếu sử dụng
dung dịch hóa học nên chất lượng rau kém ăn nhạt, hơn nữa đa số rau trồng thủy
canh động thường bằng hộp dài có nhiều hạn chế: mùa đông nước rất lạnh và
mùa hè thì nước rất nóng cây sinh trưởng và phát triển sẽ không được thuận lợi.
Xuất phát từ những tồn tại đó để sản xuất rau có chất lượng tốt, phát triển thuận
lợi và tìm ra công thức phù hợp nhất tôi xin tiến hành đề tài : “ Nghiên cứu ảnh
hưởng của nồng độ dung dich VM1954 trong sản xuất thủy canh động đến
sinh trưởng, năng suất cây rau muống ”

1


1.2.

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
a. Mục đích
- Tìm ra được nồng độ dung dich dinh dưỡng thích hợp nhất để trồng rau


trong kỹ thuật thủy canh động
b. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của các nồng độ dung dịch hữu cơ đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cây trồng.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ RAU MUỐNG
2.1.1 Nguồn gốc
Rau muống có tên khoa học là Ipomoea aquatica thuộc họ khoai
lang: Convolvulaceae có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu á, khu vực Nam và
Đông Nam á, vùng nhiệt đới Châu Phi, Trung á và Nam Mỹ, châu Đại Dương.
Rau muống là cây ngày ngắn, sinh trưởng tốt và cho năng suất cao ở nhiệt độ cao,
đủ ánh sáng trong vùng nhiệt đới ẩm. Rau muống ít gặp ở khu vực có độ cao trên
700m so với mặt biển, và nếu có thì sinh trưởng kém. Nhiệt độ trung bình thấp
dưới 23oC, rau muống sẽ sinh trưởng chậm và cho năng suất thấp .
2.1.2 Thời vụ trồng
Có thể trồng quanh năm nhưng tốt nhất
+ Gieo hạt tháng 2 đến tháng 3.
+ Cấy ruộng từ tháng 3 trở đi.
2.1.3 Phân loại
Rau muống có thể chia làm 2 loại:
- Rau muống nước: Mọc hoang hoặc được trồng tại nơi có nhiều nước, ẩm
ướt, thậm chí sống tốt khi kết thành 1 bè và thả trôi trên kênh mương hay hồ. Loại
này thân to, cuống thường có màu đỏ, mọng, luộc ngon hơn xào hay ăn sống.
- Rau muống cạn: Mọc hoang hoặc trồng trên đất cạn, cần không nhiều
nước, thân thường trắng xanh, nhỏ. Loại thứ hai thường thích hợp với xào hoặc

có thể ăn sống.
Ngoài ra, còn có thể phân loại rau muống theo điều kiện trồng:
- Rau muống ruộng: có 2 giống là rau muống trắng và rau muống đỏ.
Trong đó rau muống trắng thường được trồng trên cạn, kém chịu ngập. Còn rau
muống đỏ được trồng cả trên cạn và dưới nước với nhiệt độ ao là 20-300C.
- Rau muống phao: rau cấy xuống bùn, cho ngọn nổi lên, ăn quanh năm.
3


- Rau muống bè: rau thả quanh năm trên mặt nước, dùng tre cố định ở một
chỗ nhất định trên ao.
- Rau muống thúng: trồng rau vào thúng đất, để thúng đất lên giá cắm ở
ao sâu rồi để thúng nổi lên ¼ cho rau bò quanh mặt ao.
2.1.4 Giá trị dinh dưỡng
Trong rau muống có 92% nước, 3,2% protit, 2,5% gluxit, 1% xenluloza,
1,3% tro. Hàm lượng muối khoáng cao: canxi, phốt pho, sắt, Vitamin có
carotene , vitaminC, vitamin B1, vitamin PP, vitamin B2
2.1.5 Đặc điểm thực vật học
Cây mọc bò, ở mặt nước hoặc trên cạn. Thân rỗng, dày, có rễ mắt, không
lông. Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đôi khi hẹp và dài hay hình mũi tên, hoa trắng
hoặc tím, ống hoa tím nhạt, mọc từng 1-2 hoa trên một cuống., quả nang chứa 4
hạt có lông màu hung, đường kính mỗi hạt khoảng 4 mm.
Rau muống là cây ngắn ngày, sinh trưởng nhanh, cho năng suất cao, sống
được ở nhiệt độ cao và đủ ánh sáng.
Có thể trồng rau muống trên nhiều loại đất: đất sét, đất cát, đất pha cát,
đất ẩm giàu mùn hoặc đất được bón phân hữu cơ, có độ pH= 5,3 – 6,0
2.2. KHÁI NIỆM VỀ THỦY CANH
Thủy canh (Hydrobonics) là hình thức canh tác không sử dụng đất. cây
trồng được trồng trong dung dịch dinh dưỡng, sử dụng dinh dưỡng hòa tan trong
nước dưới dạng dung dịch và tùy theo từng kĩ thuật mà bộ rễ cây có thể ngâm

trong nước. trồng cây không sử dụng đất đã được đề xuất từ lâu bởi các nhà
khoa học như Knop, Kimusa… (trồng cây trong dung dịch) (Hoàng Minh Tấn
và Nguyễn Quang Thạch, 1994). Những năm gần đây phương pháp này tiếp tục
được nghiên cứu hoàn thiện và sử dụng rộng rãi
Kỹ thuật thuỷ canh là một trong những nghề làm vườn hiện đại, chọn môi
trường tự nhiên cần thiết cho cây phát triển, là chọn lựa sử dụng những chất

4


thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, tránh được sự phát triển của
côn trùng, cỏ dại, bệnh tật từ đất.
* Lợi ích của kỹ thuật trồng thuỷ canh
- Có khả năng thích nghi dễ dàng với các điều kiện trồng khác nhau. Do
đặc tính không cần đất, chỉ cần không gian để đặt hệ thống. Do đó ta có thể tiến
hành trồng ở nhiều vị trí, địa hình khác nhau như hải đảo, vùng núi xa sôi, hay
trên tầng thượng, ban công, hiên nhà, sau nhà,…
- Giải phóng một lượng sức lao động. Do không phải làm đất, cày bừa,
nhổ cỏ,tưới nước,… Việc chuẩn bị cho hệ thống trồng thuỷ canh không đòi
hỏi lao động nặng nhọc, người già, trẻ em, người khuyết tật đều có thể tham
gia hiệu quả.
- Năng suất cao. Vì có thể trồng nhiều vụ trong năm, ít bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng trái mùa như phương pháp trồng thông thường. Ngoài ra thuỷ canh
còn cho phép trồng liên tục, trồng gối đầu (có thể chuẩn bị cây giống cho vụ sau
khi đang trồng vụ hiện tại) nên năng suất tổng cộng trong năm cao gấp nhiều lần
so với trồng thông thường. Hệ thống nhà lưới giúp hạn chế hầu như tối đa sâu
bệnh gây hại thông thường trong mùa trái vụ.
- Sản phẩm hoàn toàn sạch, phẩm chất cao. Do chủ động hoàn toàn về
chất dinh dưỡng cung cấp cho rau nên chất lượng rau đạt mức gần như tối ưu,
cho phẩm chất rau tươi ngon, nhiều dinh dưỡng. Ngoài ra, phương pháp thuỷ

canh được trồng chủ yếu trong hệ thống nhà lưới, nhà kính nên tránh được các
tác nhân gây bệnh được sinh ra bởi côn trùng sâu bọ. Vì vậy, ở đây hầu như rất ít
sử dụng thuốc trừ sâu và hoá chất độc hại khác, không tích luỹ chất độc, không
gây ô nhiễm môi trường. Một khuynh hướng khác đang được các nhà vườn
chuyên trồng thuỷ canh rau ưu ái lựa chọn, là việc sử dụng các thuốc trừ sâu có
nguồn gốc thảo mộc, sinh học, vi sinh… Đây là các loại thuốc có tính thân thiện
với môi trường, ít gây độc với con người, đặc biệt là khả năng phân huỷ khá
nhanh, nên ít để lại dư lượng trong sản phẩm.
5


* Hạn chế của kỹ thuật thuỷ canh
- Chi phí đầu tư cho hệ thống cao.
- Hiện nay thuỷ canh chỉ mới có thể áp dụng hiệu quả cho các loại cây rau
hoa ngắn ngày.
- Sâu hại và dịch bệnh có thể lây lan một cách nhanh chóng.
- Do công nghệ thuỷ canh cây trồng chưa được nghiên cứu, chuyển đổi
phù hợp với điều kiện Việt Nam, nên hiện nay giá thành sản xuất còn khá cao.
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên các loại sâu bệnh hại cây trồng
phát triển mạnh. Mùa mưa bão cũng là vấn đề lớn đối với việc bảo vệ cây trồng
thuỷ canh.
2.3. CỞ SỞ, LÝ LUẬN KỸ THUẬT TRỒNG RAU THỦY CANH
Như chúng ta đã biết, Nước có một vai trò cực kì to lớn trong đời sống
của thực vật. Mọi quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật đều cần có nước
tham gia. Nước là nguyên liệu tham gia vào một số quá trình trao đổi chất. Nước
là môi trường cho sự vận chuyển các chất trong cơ thể thực vật. Nước còn đảm
bảo cho cơ thể thực vật ở một tư thái có lợi cho sinh trưởng v.v…
Bên cạnh nước các khoáng chất (kể cả Nitơ) cũng có vai trò rất quan
trọng trong hoạt động sống của cây. Thực tế cho thấy nếu như thiếu hụt một vài
nguyên tố dinh dưỡng nào đó đều làm cho cây ngừng sinh trưởng và dẫn đến

chết chóc cuối cùng không cho thu hoạch. Nhu cầu nước và dinh dưỡng khoáng
đối với thực vật nói chung và cây trồng nói riêng là rất lớn. Tuy nhiên,
cây trồng hút dinh dưỡng nhiều hay ít còn phụ thuộc vào loại cây, tuổi cây, tốc
độ sinh trưởng và các yếu tố môi trường như: nồng độ khoáng chất, tỷ lệ các loại
khoáng, ẩm độ, nhiệt độ môi trường, lượng ôxy …
Theo tài liệu của Trung tâm thông tin nông nghiệp và CNTP-1992trồng trọt không dùng đất trong nghề làm vườn: Những thí nghiệm về trồng cây
trong nước đã có ít ra từ thế kỷ 17.Boyle (1666) đã thử trồng cây trong những lọ
con chỉ chứa nước cây vẫn sinh trưởng. Năm 1966 Jonh Wood Ward (người
6


Anh) đã trồng cây bạc hà trong nước có độ tinh khiết khác nhau, ông nhận
thấy: Cây sinh trưởng trong nước tự nhiên (không làm tinh khiết) tốt hơn trong
nước cất và cây sinh trưởng tốt nhất trong nước đục (dung dịch đất). Dù sao
cách giải thích đúng đắn kết quả đó tức là đất hoặc nước không tinh khiết đã
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng vẫn nằm ngoài sự hiểu biết của những người
thí nghiệm đầu tiên. Giai đoạn đó các nhà khoa học đều tin vào sự quan trọng
độc nhất của mùn đất trong dinh dưỡng thực vật - gọi là “thuyết mùn đất”,
thuyết này tồn tại cho đến thế kỷ 19. Justus Vonliebig (1803 - 1873) đã xác định
tầm quan trọng của muối vô cơ trong dinh dưỡng thực vật gọi là “thuyết vô cơ
phân bón”; mở ra con đường cho nghiên cứu khoa học về nguyên lý dinh dưỡng
thực vật, dùng những dung dịch dinh dưỡng có hoặc không có giá thể rắn để
trồng cây. Những người đầu tiên dùng cát hoặc giá thể trơ khác để thí
nghiệm gồm có Wiegmann (1771 - 1853) Polstorff (1781 - 1844) và
Boussingault (1802 - 1887). Salm - Horstmar (1849 - 1856) đã chứng minh được
rằng cây lúa mạch muốn sinh trưởng phát triển được bình thường phải cần đến
những nguyên tố như: N, P, S, Ca, K, Mg, Si, Fe, Mn. Sau khi phát hiện được
để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường cần có 16 nguyên tố
cơ bản là: C, H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, B, Cl. Hai nhà
sinh lý học thực vật người Đức là Sachs và Knop (1838) đã đề xuất phương

pháp trồng cây trong dung dịch. Trong 16 nguyên tố cơ bản kể trên nếu thiếu
bất kỳ một nguyên tố nào trong số đó, cây cũng không thể hoàn tất được chu
kỳ sinh trưởng phát triển của mình. Ba nguyên tố C, H, O cây lấy chủ yếu từ
khí cacbonic và nước. Mười ba nguyên tố kia cây phải lấy từ đất. Như vậy
con người hoàn toàn có thể trồng cây trong dung dịch có đầy đủ các nguyên
tố kể trên mà không cần đất.

7


2.4 . CHẤT DINH DƯỠNG-MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THUỶ CANH

2.4.1 Chất dinh dưỡng
Những nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển thích hợp là
O, H, C, S, Mg, Mn, Fe, Cu, Bo, Mo. Một số nguyên tố thì chỉ cần với số lượng
rất ít, tuy nhiên một trong số các nguyên tố đó có thể trở thành một nhân tố giới
hạn đối với sự lành mạnh của cây. Nhiều nguyên tố được tìm thấy trong các
enzyme và co-enzyme (các chất này là nhân tố điều chỉnh các hoạt động sinh
hoá), trong khi những chất khác thì quan trọng đối với sự tích trữ thức ăn.
Sự thiếu hụt bất kì một nguyên tố nào đều thể hiện ra với những triệu
chứng và đặc thù riêng, có thể cho ta biết là cây đang thiếu loại nguyên tố nào.
Carbon và oxy được cung cấp bởi không khí ở dạng CO 2. Mặc dù, tỷ lệ
khí CO2 trong khí quyển thấp (0.03%) nhưng lượng này trong khí quyển cũng là
rất lớn. Ngay cả khi thực vật đã tiêu thụ một lượng lớn, nhưng lượng này vẫn
luôn được giữ không đổi. Khí CO 2 xâm nhập vào cơ thể thực vật qua quang hợp
hay hoà tan trong nước.
* Oxy: O2 đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của
cây, do chức năng tham gia vào quá trình hô hấp. Chức năng sống có thể ngừng
lại nếu như không có quá trình hô hấp. Cây hấp thụ O 2 từ khí quyển qua lá và từ
nước thông qua rễ. Thông thường thì không có vấn đề gì xảy ra khi hấp thụ O 2

từ lá, nhưng khi hấp thụ qua rễ có thể giảm sút nhiều nếu như rễ mọc trong nước
không được thoáng khí, hoặc ở giữa lớp cát mà không khí không vào được.
* Hydro: Cây hấp thụ H2 hầu hết là từ nước, thông qua quá trình thẩm
thấu qua rễ. Nó rất quan trọng vì chất béo và carbonhydrat đều có thành phần
chính là hydro, cùng với oxy và cacbon.
* Các nguyên tố đa lượng: Hiện diện vài phần nghìn đến vài phần trăm
(từ 0.001-0.01 g/gr trọng lượng khô)
Bao gồm: N (1-3%), K (2-4%), Ca (1-2%), Mg (0.1-0.7%), S (0.1-0.6%),
P (0.1-0.5%)
8


Có thể xếp Cl, Ca, Si vào nhóm các nguyên tố đa lượng vì chúng có hàm
lượng rất thay đổi tuỳ thuộc vào loài thực vật.
Nitơ: Là thành phần bắt buộc của protid chất đặc trưng cho sự sống. Nó
có trong thành phần men, trong màng tế bào, trong diệp lục tố mang chức năng
cấu trúc.
Các hợp chất Nitơ còn cung cấp năng lượng cho cơ thể, tham gia cấu tạo
ADP và ATP (ADP và ATP là các chất cao phân tử, mang vai trò chất dự trữ).
Nitơ có ý nghĩa quan trọng nhất đối với đời sống thực vật. Nitơ tồn tại
dưới hai dạng: dạng khí Nitơ tự do trong khí quyển (N2) và dạng hợp chất Nitơ
hữu cơ, vô cơ khác nhau. Nitơ là yếu tố dinh dưỡng đóng góp rất quan trọng
trong việc điều tiết quá trình sinh lý, trao đổi chất của cây.
Nitơ còn là thành phần của nhiều vitamin B1, B2, B6, PP… đóng vai trò
là nhóm hoạt động của nhiều hệ enzyme oxy hoá khử, trong đó có sự tạo thành
adenine (Adenine: một chất cần thiết trong cấu trúc của DNA).
Nitơ còn có tác động nhiều đến sự đồng hoá CO2, khi thiếu nitơ cường độ
đồng hóa CO2 giảm, làm giảm cường độ quang hợp. Khi cung cấp đầy đủ nitơ
cho cây làm quá trình tổng hợp auxin tăng lên. Nitơ còn ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu hoá keo của chất sống như độ ưa nước, độ nhớt… từ đó ảnh hưởng đến

cường độ quang hợp, hô hấp và các quá trình sinh lý trao đổi chất. Dạng sử dụng
ure (NH4)2SO4, NH4NO3…
Nếu cây trồng hấp thu nitơ vượt quá nhu cầu thì thân sẽ mềm mỏng và
khó hình thành hoa. Tuy nhiên, nếu không cung cấp đủ lượng cần thiết, cây sẽ bị
cứng do thừa cenlulo và lignin ở thành tế bào (lignin: chất kích thích sinh trưởng
thực vật).
Nitơ là nguyên tố đa lượng duy nhất, mà cây trồng có thể hấp thu ở cả
dạng anion và cation (ở dạng NO3- và NH4+).
Khi thiếu nitơ thì thân lá, bộ rễ kém phát triển, lá có màu xanh nhạt, phiến
lá mỏng, ảnh hưởng đến quang hợp nên sức khoẻ của cây giảm rõ rệt.
9


Photpho (P): P là thành phần quan trọng trong sự sinh trưởng, P cần thiết
cho sự phân chia tế bào, sự tạo hoa và trái, sự phát triển của rễ. P có liên quan
lớn đến sự tổng hợp đường, tinh bột vì P là thành phần của các hợp chất cao
năng lượng (ADP, ATP) tham gia quá trình phân giải hay tổng hợp các chất hữu
cơ trong tế bào.
Sau khi P xâm nhập vào thực vật dưới dạng các hợp chất vô cơ (P 2O5,
KH2PO4…) theo con đường đồng hóa sơ cấp P bởi hệ rễ đã tham gia vào hầu hết
các quá trình trao đổi chất của cây. P đóng vai trò quyết định sự biến đổi vật chất
và năng lượng mà mối liên quan tương hỗ của các biến đổi đó quy định chiều
hướng, cường độ, các quá trình sinh trưởng, phát triển của cơ thể thực vật và
cuối cùng là năng suất của chúng.
Khi thiếu P cây có biểu hiện rõ rệt về hình thái bên ngoài, là năng suất
giảm. Đối với những cây họ hoà thảo (lúa) nếu thiếu P lá mềm yếu, sự sinh
trưởng của rễ, sự đẻ nhánh, phân cành kém. Lá cây có màu xanh đậm do sự thay
đổi tỷ lệ diệp lục tố a và diệp lục tố b. Ở những lá già thì đầu mút của lá và thân
có màu đỏ, hàm lượng protein trong cây giảm, hàm lượng nitơ hoà tan tăng.
Đối với cây ăn quả thì tỷ lệ đậu quả kém, quả chín chậm, hàm lượng acid

trong quả cao. Biểu hiện thiếu ở lá già trước.
Ở môi trường có pH thấp (môi trường acid) nhiều Fe thì dễ bị thiếu P vì
làm P ít linh động. Sự thiếu P thường đi đôi với sự thiếu nitơ và có triệu chứng
gần tương tự nhau vì P liên hệ đến sự biến dưỡng nitơ.
Kali (K): K làm gia tăng quá trình quang hợp và thúc đẩy sự vận chuyển
Glucid từ phiến lá vào các cơ quan. K còn tác động rõ rệt đến trao đổi protid,
lipid, đến quá trình hình thành các vitamin.
K rất dễ xâm nhập vào tế bào, làm tăng tính thấm của thành tế bào đối với
các chất khác, tăng quá trình thuỷ hoá, giảm độ nhớt, tăng lượng nước liên kết.
K ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp các sắc tố trong lá, ảnh hưởng tích cực
quá trình đẻ nhánh, hình thành bông và chất lượng hạt của các cây ngũ cốc.
10


Ở cây cà chua có hàm lượng K cao sẽ làm cho quả rắn chắc, phần thịt quả
sẽ được giữ cứng trong một thời gian dài, ngay cả khi hái quả vào giai đoạn
chín. Với lượng K khoảng 300ppm, thì quả bảo quản được 25 ngày, nếu lượng K
khoảng 200ppm thì chỉ bảo quản được 20 ngày.
Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng K thì lại gây ảnh hưởng bất lợi cho việc
hấp thu Mg. Nếu K quá cao cần phun MgSO4 trên lá.
K giúp cho việc tăng tính chống chịu của cây với nhiệt độ thấp, khô hạn
và bệnh tật.
Khi thiếu K thì sự tích tụ amoniac cao gây độc hại cho cây, là biểu hiện ở
lá có màu xanh sẫm, đọt bị cháy hay có những đốm màu nâu, có khi lá cuốn lại,
thường xuất hiện ở lá già trước. Các triệu chứng khác như chồi cằn cỗi, cây chết,
không trổ hoa, rễ kém phát triển, lóng ngắn.
Sử dụng K dưới dạng KCl, KHCO3, K2HPO4, KNO3, K2SO4,…
Canxi (Ca): Ca là thành phần muối pectat của tế bào (pectat calcium) có
ảnh hưởng trên tính thấm của màng. Trong tế bào, Ca hiện diện ở không bào, mô
già, ở lá già nhiều Ca hơn lá non.

Ca cần cho sự xâm nhập của NH4+ và NO3- vào rễ.
Ca là ion kém linh động nên màng tế bào thực vật hấp thu dễ dàng. Khi
nồng độ Ca trong môi trường cao thì Fe bị kết tủa cho nên các chất này giảm
hoặc không di chuyển vào tế bào, kết quả là lá bị vàng (vì Fe là thành phần cấu
tạo của diệp lục tố). Ca còn là chất hoạt hoá của một số enzyme nhất là ATPase
(enzyme phân cắt ATP, giải phóng năng lượng cho cơ thể). Ca cần với một khối
lượng cho thân và rễ. Ca cũng cần cho sự hấp thụ N2. Ca không được hấp thu
như những nguyên tố khác nên bất kỳ sự thiếu hụt nào cũng biểu hiện rất nhanh
trên những lá non.
Khi thiếu Ca, đặc biệt trong môi trường thuỷ canh thì rễ bị nhầy nhụa
ngăn cản sự hấp thụ chất dinh dưỡng, cây ngừng phát triển và chết. Biểu hiện,

11


ngọn chồi lá non thường bị xoắn, lá bị tua cháy bìa lá, thân cuống hoa bị gãy,
sinh trưởng bị chết.Ca2+ còn là chất đối kháng của ion K+.
Sử dụng Ca2+ dưới dạng Ca(NO3)2, CaCl2, CaSO4 …
Magie (Mg): Là thành phần cấu trúc của diệp lục tố, có tác dụng sâu sắc
và nhiều mặt đến quá trình quang hợp, phụ trợ cho nhiều enzyme đặc biệt
ATPase liên quan trong biến dưỡng carbonhydrat, sự tổng hợp acid nucleid, sự
bắt cặp của ATP với các chất phản ứng.
Khi thiếu Mg lá bị vàng, quang hợp kém.
Sử dụng Mg dưới dạng MgSO4.H2O, MgO.
* Nguyên tố vi lượng: Các nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng trong
đời sống thực vật. Hàm lượng các nguyên tố này trong mô thực vật biến động
trong khoảng một phần nghìn đến một trăm phần nghìn.
Các nguyên tố vi lượng tham gia vào quá trình oxy hoá khử, quang hợp,
trao đổi nitơ và Glucid của thực vật, tham gia vào các trung tâm hoạt tính của
enzyme và vitamin, tăng tính chống chịu của cơ thể thực vật đối với các điều

kiện môi trường bất lợi. Sự thiếu hụt các nguyên tố vi lượng có thể gây ra nhiều
bệnh và không hiếm những trường hợp cây bị chết ở tuổi cây non.
Các nguyên tố như Cu, Bo, Zn và Mo cần thiết nhưng chỉ cần với lượng
rất nhỏ. Những nguyên tố này có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
cây.
Kẽm (Zn): Tham gia trong quá trình tổng hợp auxin, Zn còn là chất hoạt
hoá của nhiều enzyme dehydrogenase, có thể có vai trò trong quá trình tổng hợp
protein.
Zn có tác dụng phối hợp với nhóm GA3, Zn có liên quan đến sinh tổng
hợp vitamin nhóm B1, B2, B6, B12.
Zn còn thúc đẩy sự vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá xuống các
cơ quan dự trữ, tăng khả năng giữ nước, độ ngậm nước của mô do làm tăng quá
trình tổng hợp các cao phân tử ưa nước như protein, acid nucleic.
12


Khi thiếu Zn thì cường độ tổng hợp trytophan từ indol và xerin bị kìm
hãm nên rễ không tạo được hoặc kém phát triển, lá bị bạc màu sắc tố bị huỷ
hoại, lá kém phát triển dạng lá không bình thường.
Sử dụng Zn dưới dạng ZnSO4.7H2O.
Lưu huỳnh (S): Giữ vai trò đệm trong tế bào.
S là thành phần cấu trúc của cystein, methyonin, tạo cầu nối S-S trong cấu
trúc bậc ba của protein.
S còn là thành phần của một số enzyme. Thiếu S sự sinh tổng hợp protein
giảm, cây bị hoàng hoá do không tổng hợp được diệp lục tố lá có màu xanh lục
nhạt thỉnh thoảng có chỗ có màu đỏ, thường xuất hiện ở lá non, cây chậm lớn,
năng suất, phẩm chất giảm.
Sắt (Fe):Có vai trò quan trọng trong phản ứng oxy hoá khử, là nhân của
poocphyrin, Fe tham gia trong chuỗi chuyển điện tử ở quang hợp.
Sự thiếu hụt Fe nhanh chóng biểu hiện trên lá và sẽ ngăn chặn sự sinh

trưởng và phát triển. Sự thiếu hụt Fe thường dẫn đến bệnh vàng lá trầm trọng,
giảm lượng clorophin ở lá. Fe không hoạt động mạnh trong cây và tác động
thiếu này sẽ biểu hiện màu vàng trên lá non.
Lượng Fe giảm trong môi trường dung dịch dinh dưỡng khá nhanh so với
những nguyên tố khác trong môi trường do:
+ Quá trình oxy hoá Fe bởi tia UV khi mà dung dịch dinh dưỡng cung cấp
cho cây dưới dạng tia phun sương.
+ Độ pH của dung dịch dinh dưỡng vượt quá mức 6.5.
+ Sự hấp thu của cây trồng cho sự sinh trưởng và phát triển.
+ Trở thành dạng không tan bởi một số cấu phần khác trong môi trường.
- Thiếu Fe thường bị vàng hoàn toàn và bị cháy sém ở ngọn và mép lá.
- Nếu môi trường nhiều Zn, Cu, P dẫn đến thiếu Fe.
Đồng (Cu): Cũng là thành phần cấu tạo của nhiều enzyme xúc tác các
phản ứng oxy hoá khử, can thiệp vào các phản ứng oxy hoá cần O 2 phân tử.
13


Thiếu Cu lá kém phát triển, lá màu xanh đậm, nếu thiếu nhiều dẫn đến chết một
phần của lá.
Cu còn tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật trong môi trường
dinh dưỡng nước.
Sillic (Si): Si có hai hiệu quả đáng kể sau:
- Chống lại sự tấn công của côn trùng và bệnh tật.
- Chống lại tác dụng của kim loại.
2.4.2. Dung dịch dinh dưỡng
* Sự pha chế: Trong thuỷ canh tất cả các chất cần thiết cung cấp cho cây
đều được sử dụng dưới dạng các muối khoáng vô cơ được hoà tan trong dung
môi là nước.
Nếu sử dụng các môi trường dinh dưỡng với dạng nước thì phải nắm rõ
nguyên tắc pha chế để chúng không bị kết tủa làm mất tác dụng của hoá chất.

Trong thuỷ canh, các muối khoáng sử dụng phải có độ hoà tan cao, tránh
lẫn các tạp chất. Môi trường dinh dưỡng đạt yêu cầu cao khi có sự cân bằng về
nồng độ ion khoáng sử dụng trong môi trường để đảm bảo độ pH ổn định trong
khoảng từ 5.5-6.0, là độ pH mà đa số cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
* Độ pH: Trong môi trường dinh dưỡng, độ pH rất quan trọng cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây.
Độ pH được tính dựa trên mức độ hoạt động của các nguyên tố khác nhau
với cây trồng. Dưới 5.5 thì khả năng hoạt động của P, K, Ca, Mg, Mo giảm đi rất
nhanh, trên 6.5 thì Fe và Mn lại trở nên bất hoạt.
Việc điều khiển pH của dung dịch rất quan trọng để ngăn chặn pH tăng
lên quá cao sẽ gây ra tình trạng kết tủa của Ca 3(PO4)2, gây ngẹt ống dẫn dung
dịch và bám vào quanh bộ rễ của cây. Để ngăn chặn pH tăng cao có thể sử dụng
H3PO4, HNO3 hoặc cũng có thể sử dụng NH3.
Nếu pH xuống 5.5, KOH hay một số chất thích hợp khác có thể thêm vào
dung dịch để tăng pH lên.
14


Nếu pH quá cao, H3PO4 hay HNO3 có thể sử dụng. H3PO4 thường được sử
dụng nhiều hơn, vì nó bổ sung thêm PO4 vào quá trình trồng trọt, và tăng thêm
lượng khoáng chất cần thiết cho cây trồng.
Sự sinh trưởng của cây là một trong những nhân tố làm cho môi trường
trở nên có tính acid hơn, vì trong quá trình sống rễ giải phóng ra các acid hữu cơ
và ion H+.
Sự thay đổi pH trong dung dịch dinh dưỡng thường xảy ra khá nhanh, phụ
thuộc vào độ lớn của hệ thống rễ và thể tích dinh dưỡng của một cây.
Giá thể được sử dụng càng lâu thì các chất hữu cơ đọng lại trong đó càng
nhiều và cần nhiều sự điều chỉnh cần thiết để đạt được pH như mong muốn.
Trong thuỷ canh đa số các cây trồng thích hợp với môi trường hơi acid
đến gần trung tính, pH tối ưu từ 5.8-6.5.

Trong nuôi trồng thuỷ canh, pH được cân bằng bởi hoạt động của cây.
Nếu pH tăng khi đó cây sẽ thải ra các muối acid, nếu pH giảm xuống thì cây sẽ
thải ra các thành phần ion base, có thể làm giới hạn việc hấp thu các muối gốc
acid, nên rễ cây không cần thiết hấp thu.
Nhìn chung pH của môi trường nên kiểm tra thường xuyên khi trồng thuỷ
canh có thể 2-3 lần/tuần, nên thực hiện các hình thức kiểm tra này vào thời điểm
nhiệt độ giống nhau vì pH của môi trường có thể giao động theo ánh sáng và
nhiệt độ vào các thời điểm khác nhau trong ngày.
Sự thay đổi pH của môi trường dinh dưỡng của thuỷ canh có thể do vi
sinh vật gây ra.
pH nội bào không chỉ phụ thuộc vào môi trường xung quanh mà vi sinh
vật có thể kiểm soát được một phần do tiết các ion.
pH trong tế bào không giống như môi trường ngoài, ngay trong nội tế bào
cũng không đồng nhất.
Những thí nghiệm nghiên cứu gần đây cho thấy:
- pH của tế bào do pH của môi trường quyết định
15


- pH tác động đến sự vận chuyển các chất dinh dưỡng qua màng tế bào.
* Nhiệt độ: Dao động nhiệt độ trong môi trường dinh dưỡng ở thuỷ canh không
chỉ tác động đến pH mà còn ảnh hưởng đến độ hoà tan của các dưỡng chất.
Nhiệt độ của nước thích hợp để hòa tan các chất khoáng là 20-220C.
* Bổ sung chất dinh dưỡng: Hai yếu tố cần được xét để nghiên cứu dung dịch
bổ sung là:
+ Thành phần dung dịch
+ Nồng độ dung dịch
Trong thời gian sinh trưởng và phát triển của cây, cây sẽ sử dụng các chất
dinh dưỡng theo nhu cầu đòi hỏi của chúng. Đối với các loại cây sinh trưởng
tương đối dài thì việc bổ sung dinh dưỡng là rất cần thiết.

Trong nghiên cứu, có thể dựa vào giá trị của độ dẫn điện (EC: electroconductivity), sự phân huỷ các muối khoáng (TDS: toatl dissolved salts) hoặc
nhân tố hoà tan (CF: conductivity factor) của các máy đo để điều chỉnh bổ sung
dinh dưỡng vào môi trường thuỷ canh.
* Độ dẫn điện (EC) để chỉ tính chất của môi trường có thể chuyển tải
được dòng điện. Độ dẫn điện của một dung dịch là sự dẫn dung dịch này được
đo giữa những điện cực có bề mặt là 1cm 2 ở khoảng cách 1cm, đơn vị tính là
ms/cm, hoặc được thể hiện đơn vị ppm (part per million) đối với những máy đo
TDS.
Chỉ số EC chỉ diễn tả tổng nồng độ ion hoà tan trong dung dịch, chứ
không thể hiện được nồng độ của từng thành phần riêng biệt.
Trong suốt quá trình tăng trưởng cây hấp thu khoáng chất mà chúng cần,
do vậy duy trì EC ở một mức độ ổn định là rất quan trọng.
Nếu dung dịch có chỉ số EC cao thì sự hấp thu nước của cây diễn ra nhanh
hơn sự hấp thu khoáng chất, hậu quả là nồng độ dung dịch sẽ rất cao và gây độc
cho cây, khi đó ta phải bổ sung thêm nước vào môi trường.

16


Ngược lại, nếu EC thấp sẽ hấp thu khoáng chất nhanh hơn hấp thu nước
và khi đó ta phải bổ sung thêm khóang chất vào dung dịch.
Bảng 2.1. Một số giới hạn EC và TDS đối với một số loại cây trồng
EC(ms/cm)

TDS(ppm)

Cẩm chướng

2.4-5.0


1400-2450

Hoa hồng

1.5-2.4

1050-1750

Cà chua

2.4-5.0

1400-3500

Xà lách

0.6-1.5

280-1260

Xà lách xoong

0.6-1.5

280-1260

Chuối

1.5-2.4


1260-1540

Dứa

2.4-5.0

1400-1680

Dâu tây

1.5-2.4

1260-1540

Ớt

1.5-2.4

1260-1540

* DO (dissolved oxigen): DO là đơn vị dùng đo hàm lượng oxy hoà tan
trong 1lít nước, đơn vị mg/l. Đo DO để biết được độ thoáng khí của môi trường
dinh dưỡng. Chỉ số DO cao thuận lợi cho hoạt động hô hấp và biến dưỡng của
hệ rễ.
DO phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và độ mặn của dung dịch.
- Thành phần dung dịch (tỷ lệ chất dinh dưỡng khoáng)
Được xác định bởi các chất mà cây đòi hỏi. Việc phân tích phiến lá dựa
trên nồng độ dinh dưỡng khoáng có trong mô lá, vì lá là nơi xảy ra quá trình
quang hợp và do đó lượng enzyme là cao nhất. Nồng độ dinh dưỡng khoáng
trung bình trong toàn cây thường ít hơn nồng độ trong lá, vì vậy một dung dịch

bổ sung căn bản phải dựa trên nồng độ các chất có trong mô lá mà chúng sẽ
cung cấp cho thân, hạt và trái.

17


Thành phần dung dịch dinh dưỡng bổ sung thay đổi theo từng thời kỳ phát
triển của cây nhằm ngăn cản sự tích luỹ dinh dưỡng khoáng trong dung dịch.
Chu trình sống được chia thành 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn đầu của sự phát triển cây
+ Giai đoạn phát triển: Trong suốt giai đoạn phát triển thân và lá phát triển
như nhau.
+ Giai đoạn trưởng thành: Lá phát triển tối thiểu, chất dinh dưỡng được
tập trung đưa vào trong hạt và trái.
Sự phát triển của rễ chủ yếu ở giai đoạn đầu và ít quan trọng hơn ở giai
đoạn sau. Trong suốt giai đoạn trưởng thành, rễ rất ít phát triển và gần như
ngừng hẳn.
- Nồng độ ion trong dung dịch
Bổ sung dung dịch được xác định bởi tỷ lệ thoát hơi nước. Sự thoát hơi
nước quyết định tỷ lệ tiêu thụ nước, sự phát triển quyết định tỷ lệ chất dinh
dưỡng khoáng (sự vận chuyển khoáng từ dung dịch sang cây). Ước lượng sự
thoát hơi nước đối với sự phát triển của cây trong môi trường thuỷ canh là 300400kg nước/1kg sinh khối khô. Tỷ lệ chính xác phụ thuộc vào độ ẩm không khí,
độ ẩm không khí thấp sẽ làm tăng sự thoát hơi nước nhưng không tăng sự phát
triển. Lượng CO2 cao làm đóng khẩu và tăng quá trình quang hợp, chính vì vậy
sự thoát hơi nước đến một tỷ lệ nào đó sẽ giảm xuống còn 200kg nước/1kg sinh
khối khô.
Hiểu biết về tỷ lệ này sẽ rất có lợi trong việc quyết định nồng độ tương
ứng cho dung dịch bổ sung. Tổng nồng độ ion có thể duy trì bằng cách điều
chỉnh tính dẫn điện của dung dịch. Nếu tính dẫn điện gia tăng, cần làm loãng
dung dịch bổ sung, nhưng thành phần chất dinh dưỡng vẫn giữ nguyên. Tính dẫn

điện không thay đổi nhanh cho nên chỉ cần theo dõi vài lần trong tuần.

18


Sự vận chuyển của dinh dưỡng khoáng trong dung dịch
Các dinh dưỡng khoáng thiết yếu có thể đặt theo 3 nhóm sau dựa trên cách mà
chúng bị loại ra khỏi môi trường dinh dưỡng (do cây hấp thụ):
+ Nhóm 1: NO3, NH4, P, K, Mn các chất này được hấp thụ một cách chủ
động nhờ rễ và bị loại khỏi môi trường trong vài giờ.
+ Nhóm 2: Mg, S, Fe, Zn, Cu, Mo, C các chất này được hấp thu ở mức
trung bình và bị loại khỏi môi trường nhanh hơn nước.
+ Nhóm 3: Ca, B các chất này được hấp thu một cách thụ động và thường
tích luỹ trong dung dịch.
Một trong những khó khăn trong việc theo dõi và điều chỉnh từng loại ion
là nồng độ nhóm 1 phải được giữ ở mức thấp nhất nhằm ngăn cản sự tích luỹ
chất độc trong mô thực vật. Tuy nhiên, nồng độ thấp thì rất khó theo dõi và điều
chỉnh.
Nếu nồng độ chất dinh dưỡng cao thì điều này cho thấy cây cần thêm
nước, do đó cần thêm nước vào môi trường.
Khi nồng độ chất dinh dưỡng giảm hơn mức cho phép thì cây cần bổ sung
dưỡng chất nhiều hơn nước. Việc bổ sung muối khoáng hay nước còn phụ thuộc
vào mùa vụ gieo trồng.
Nếu chỉ bổ sung nước mà không chú ý đến bổ sung khoáng chất thì sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm có thể làm giảm hương vị của rau quả.
Trong đa số các loại cây thì nồng độ tổng cộng của các chất dinh dưỡng
trong khoảng từ 500-2000ppm để không làm ảnh hưởng đến áp suất thẩm thấu
của tế bào. Tuy nhiên ở một số loại như cà chua, dâu tây cần nồng độ môi
trường dinh dưỡng cao khoảng 3500ppm, hoặc nồng độ dinh dưỡng có giá trị
thấp như cải, xà lách xoong và giá trị trung bình như dưa chuột.

Tuỳ thuộc vào giai đoạn tăng trưởng và phát triển của cây, cho nên việc
thêm vào dung dịch bổ sung theo một tần số nhất định là điều không cần thiết.
Các chất dinh dưỡng được hấp thu nhanh chóng sẽ dễ dàng biến đổi trong mô
19


×