Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu ra hoa làm quả và khả năng tái sinh của một số mẫu giống ngải cứu tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 55 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54

SV. NguyÔn C¶nh Thëng –

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu ra hoa

làm quả và khả năng tái sinh của một số mẫu giống Ngải cứu tại Gia Lâm Hà
Nội” tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các thầy cô giáo:Khoa Nông học và Bộ
môn Cây công nghiệp và cây thuốc đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo GV.TS. Ninh Thị Phíp,
người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.Cùng với các cô, các chú quản lý
ở các phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện dề tài.
Đặc biệt, tôi cũng xin gửi đến bố mẹ, gia đình và bạn bè, những người đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài lòng biết ơn chân
thành nhất!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Cảnh Thưỏng

i


Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54


SV. NguyÔn C¶nh Thëng –

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu.......................................................................................2
1.2.1. Mục đích......................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu........................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
2.1. Nguồn gốc phân loại.......................................................................................3
2.1.1. Nguồn gốc...................................................................................................3
2.1.2. Phân loại......................................................................................................5
2.2. Đặc điểm thực vật học....................................................................................6
2.3. Đặc điểm sinh trưởng trong năm của cây.......................................................8
2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của thân ngầm..........................................................9
2.3.2. Sự sinh sản của cây......................................................................................9
2.3.3. Khả năng sống và nảy mầm của hạt..........................................................10
2.3.4. Khả năng lưu trữ hạt giống........................................................................10
2.4. Thành phần hóa học......................................................................................10
2.5. Tác dụng của ngải cứu..................................................................................11
2.5.1. Sử dụng trong trị liệu.................................................................................14
2.5.2. Các món ăn và bài thuốc...........................................................................13
2.5.3. Trong lĩnh vực phòng trừ sâu bệnh............................................................13
2.6. Yêu cầu sinh thái cây ngải cứu.....................................................................14

ii



Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
2.6.1. Yêu cầu về độ cao......................................................................................14
2.6.2. Yêu cầu về đất đai.....................................................................................14
2.6.3. Yêu cầu về khí hậu....................................................................................14
2.7. Những kết quả nghiên cứu về cây ngải cứu.................................................14
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................18
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................19
3.4.1. Bố trí thí nghiệm........................................................................................19
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi:.................................................................................20
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu và lấy mẫu........................................................22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................23
4.1. Đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống ngải cứu.................................23
4.1.1. Đặc điểm thực vật học của các mẫu giống ngải cứu.................................23
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá.................................................................................26
4.1.3. Đặc điểm giải phẫu thân của các mẫu giống ngải cứu..............................29
4.1.4. Đặc điểm giải phẫu lá cây ngải cứu..........................................................33
4.1.5. Đặc điểm ra hoa làm quả...........................................................................35
4.1.6. Đặc điểm hạt phấn các mẫu giống nghiên cứu..........................................40
4.1.7. Đặc điểm hình thái hạt giống của các mẫu giống nghiên cứu...................42
4.1.8. Khả năng tái sinh của các mẫu giống bằng cành giâm..............................43
4.1.9. Khả năng nảy mầm từ hạt của các mẫu giống ngải cứu............................45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................47
5.1. Kết luận........................................................................................................47

5.2. Kiến nghị......................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................49

iii


Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54

SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Thời gian và địa điểm thu thập các mẫu giống.................................18
Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái thân các mẫu giống............................................24
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái lá.................................................29
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu giải phẫu thân các mẫu giống...................................30
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu giải phẫu lá các mẫu giống.......................................34
Bảng 4.5: Thời gian ra hoa và hình thành hạt ở các mẫu giống........................35
Bảng 4.6: Đặc điểm hình thái hoa của các mẫu giống.......................................37
Bảng 4.7: Phân nhóm các mẫu giống ngải cứu thí nghiệm................................39
Bảng 4.8: Đặc điểm của hạt phấn các mẫu giống..............................................40
Bảng 4.9: Đặc điểm hình thái hạt ở các mẫu giống...........................................42
Bảng 4.10: Khả năng tái sinh bằng cành giâm ở các mẫu giống.........................44
Bảng 4.11: Khả năng mảy mầm của hạt ở các mẫu giống..................................46

iv


Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54


SV. NguyÔn C¶nh Thëng –

DANH MỤC HÌNH
Hình ảnh 2.1:

Cấu tạo bông hoa Ngải cứu.......................................................7

Hình ảnh 3.1:

Các mẫu giống ngải cứu..........................................................19

Hình ảnh 4.1 :

Lát cắt ngang thân giống G8...................................................29

Hình ảnh 4.2:

Lát cắt ngang thân các mẫu giống ngải cứu............................32

Hình ảnh 4.3:

Chùm hoa, cụm hoa và hoa đơn của ngải cứu........................38

Hình ảnh 4.4:

Hạt phấn giống G2- trái(hình quả chè) và giống G5(phải).....41

Hình ảnh 4.5:


Hạt phấn hình quả chè của hai giống G6 và G10....................41

v


Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54

SV. NguyÔn C¶nh Thëng –

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngải cứu (Artemisia vulgaris) còn có nhiều tên gọi khác như: thuốc cứu,
ngải diệp, nhả ngải(tiếng Tày), quá sú(Hmong), co linh li(Thái).
Từ bao đời nay, Ngải cứu được biết đến từ rất lâu trong các bài thuốc cổ truyền
cũng như các món ăn trong dân gian.
Ngải cứu được sử dụng trong châm cứu hoặc xông khói, chữa viêm
xoang mũi, họng, trị nhức đầu rất tốt. Mặt khác, lá thuốc cứu còn có tinh dầu
tanin với các hoạt chất như: methatuyon, cyneolamin. Thuốc cứu vị đắng, thơm
nồng hăng hắc, tính ấm, có thể dùng lá tươi giã nát, đắp lên vết thương, cầm
máu nhanh, giảm đau nhức… Một số bài thuốc được sủ dụng phổ biến hiện nay
như: Chứng đau đầu, đau bụng do lạnh, tác dụng an thai, hay tăng cường sức
khỏe cho phụ nữ sau khi sinh.
Trong văn hóa ẩm thực Ngải cứu cũng được sử dụng như một món ăn
đặng trưng cho một số vùng quê. Một số món ăn ngày nay được nhiều nới biết đến
và ưu chuộng như: Trứng gà tráng ngải cứu, gà tần ngải cứu, hay canh ngải cứu nấu
thịt nạc..v.v. Tất cả các món ăn đều có những tác dụng riêng tốt cho sức khỏe.
Ngày nay, cây Ngải cứu đã được người dân đưa vào sản xuất như một loại
rau thực phẩm hàng ngày ở các vùng. Đó là một dấu hiệu lạc quan cho thấy xu

hướng nhu cầu của thị trường đối với giống rau-thuốc này.
Tuy nhiên, một thực tế cho thấy, hầu hết các giống Ngải cứu hiện đang
trồng và sử dụng, đều có nguồn gốc là các giống địa phương hoang dại, được
người sản xuất tự tìm giống và nhân giống sản xuất. Nêm chưa có nhiều thông
tin về các đặc điểm của giống liên hệ với các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Việc
tìm hiểu kỹ hơn về các đặt điểm ra hoa làm quả cũng như đánh giá khả năng tái sinh

1


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
của các giống Ngải cứu trong sản xuất là cần thiết, nhằm định hướng tốt hơn cho kỹ
thuật sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thu hoạch.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu
ra hoa làm quả và khả năng tái sinh của một số mẫu giống Ngải cứu tại Gia
Lâm Hà Nội”
1.2. Mục đích và yêu cầu.
1.2.1. Mục đích.
Đánh giá các chỉ tiêu hình thái, giải phẫu, ra hoa làm quả và tái sinh, từ đó
làm cơ sở trong công tác chọn tạo giống ngải cứu phù hợp với mục đích chữa bệnh
và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
1.2.2. Yêu cầu.
- Đánh giá đặc điểm hình thái của một số mẫu giống ngải cứu.
- Đánh giá các đặc điểm ra hoa, làm quả của một số mẫu giống ngải cứu.
- Đánh giá khả năng tái sinh từ cành giâm và từ hạt của một số mẫu giống
ngải cứu.
- Phân biệt các mẫu giống ngải cứu bằng các chỉ tiêu về giải phẫu thân, lá.
Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm vào nguồn tại liệu học tập, tham khảo và

nghiên cứu phục vụ cho công tác giảng dạy hay đào tạo cán bộ kĩ thuật.

2


Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54

SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc phân loại
2.1.1. Nguồn gốc
Có nhiều thông tin khác nhau về nguồn gốc loài A.vulgaris. Nhiều ý kiến
cho rằng loài A.vuglaris có nguồn gốc ở Châu Âu. (Fogg,1975) cho rằng
A.vuglaris có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Tuy nhiên nhiều phép phân loại cho rằng
A.vuglaris có nguồn gốc từ cả Châu Âu và Bắc Mỹ.
Ở Châu Á ngải cứu được trồng và mọc hoang dại trong tự nhiên rất nhiều
tại các nước như Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh, Lào, Thái Lan, Trung
Quốc, Idonesia… Ở Việt Nam cây ngải cứu được người dân biết đến và sử dụng
từ rất xa xưa. Cây phân bố rộng rãi hầu khắp cả nước, đặc biệt thấy mọc nhiều ở
các tỉnh miền núi phía bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai
Châu, Sơn La, Hòa Bình…( Đỗ Huy Bích và cộng sự,2004)
2.1.2. Phân loại
Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) thuộc:
Bộ Cúc(Astarale)
Họ Cúc(Asteracae)
Chi Artemisia
Loài A.vuglaris

Artermisia là loài có số lượng lớn nhất trong họ Arteracae. Có khoảng
trên 800 giống phổ biến trên toàn thế giới.
Chi Artermisia L. Có khoảng 300 loài, phân bố ở Bắc Mỹ, Tây Nam Mỹ, Nam
Phi, Châu Á. Nước ta có khoảng 15 loài.
(1) Artemisia absinthium L( Ngải đắng, ngải áp xanh)
Cây thân thảo, cao từ 0,1- 1m, màu trăng trắng, phân cành nhiều, rất
thơm. Lá dạng trứng, phân thùy lông chim hai đến 3 lần, có cuống và có lông

3


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
mềm, mặt trên lá màu xanh lục, mặt dưới màu trăng trắng. Hoa màu vàng, xếp
thành cụm nhỏ hình cầu, đế hoa có lông, lá bắc của bao hoa mài lục, dạng vảy,
hoa hình ống. Cây ra hoa từ tháng 1- tháng 7. Quả bế, nhỏ, nhẵn và không có
mào lông.
(2) Artermisia annua L.( Ngải hoa vàng, Hoàng hao hao, Thanh hao hoa vàng)
Cây thảo hàng năm, cao đến 1m. Thân có rãnh, gần như không có lông. Lá
có phiến xoăn, 2-3 lần kép tạo thành đoạn hẹp nhọn, không có lông. Chùy cao ở
ngọn mang chùm dài và hẹp, hoa đầu cao, lá bắc ngoài hẹp có lông xanh. Hoa
toàn hình ống, phía ngoài cụm hoa là hoa cái,phía trong là hoa lưỡng tính. Ra
hoa từ tháng 6-11, quả bế nhẵn, không có mào lông.
(3) Artemisia apiacea Hanceex Wall( Thanh hao, Hương hao, Thanh cao ngò)
Cây thảo, mọc hàng năm, thân không có lông, cao 0,5 – 1,5m, phân cành
nhiều, lá mọc so le, phiến bầu dục, dài 7 – 9cm, lá phân thùy 2 đến 3 lần. Cụm
hoa ở ngọn và nách lá, nhánh dài 5 – 7cm. Hoa nhiều, sít nhau, hoa toàn hình
ống. Cây ra hoa vào tháng 2 – tháng 6.
(4) Artermisia capillaris Thumb ( Nhân trần Trung Quốc, Nhân trần hao,

Ngải lá kim, Thanh hao chỉ)
Cây thân thảo, cao 0,5 – 1,5m, nhánh không có lông, lá ở thân sẻ thùy 1 lần,
lá dài 10 – 25cm, đoạn hẹp nhọn, không lông. Lá ở nhánh nhỏ hơn, phần cuối lá
chỉ còn là một đoạn hẹp. Chùm hoa ngắn, mọc ở nách lá hoặc ở đỉnh. Hoa đầu
cao 1,5 – 2mm, lá bắc không có lông, gân ở giữa màu nâu, hoa hình ống, cao
bằng bao hoa. Hoa cái ở ngoài, ở giữa là hoa lưỡng tính. Cây ra hoa vào tháng 9
– 10. Quả bế nhẵn.
(5) Artermisia dracunculus L. (Ngải thơm, Thanh hao lá hẹp, Thanh cao rồng)
Cây thảo sống nhiều năm, cao 90cm ; thân mọc thẳng đứng, phân nhánh. Lá
không cuống, nhẵn , nguyên hay hơi có răng, hình nhọn giáo, dà 2 – 8cm, rộng 3 –
4mm. Cụm hoa ở đầu nách lá, cuống dài đến 1,5cm: mảnh, bao chung cao 2mm, lá
bắc dày, hoa hình ống, màu lục hay trắng, có lông. Quả bế, nhẵn, dài 0,6mm.
4


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
(6) Artermisia dulbia Wall ( Ngải đen, Thanh hao Bắc Bộ)
Cây thảo sống nhiều năm, cao cỡ 1m. Thân đứng hình trụ, có lông mịn, lá
có phiến xoan tam giác, dài 5 – 10cm, rộng 9cm, các lá chét thon, xẻ thành đoạn nhọn, có
lông mịn, mặt trên nâu sẫm, mặt dưới nâu. Cụm hoa chùy, nhánh hoa cao 5 – 7cm, có
lông mịn, hoa đầu mà vàng nhạt, cao 3 -4mm, lá bắc có lưng đậm đen, ra hoa tháng
12. Quả bế hình trụ hơi dẹt, không có mào lông, cao 0,5mm.
(7)Artermisia japonica Thunb ( Ngải nhật, Ngải cứu rừng, Mẫu hao)
Cây thơm, mọc nhiều năm, thân đứng, cao 50 – 150cm, lá không cuống,
phiến thon ngược, dài 2 – 4cm, từ từ hẹp lên ngọn và nhánh, không có lông.
Chùy hoa mang chùm dài và hẹp, nhánh mang nhiều hoa đầu gắn một bên, hoa
đầu có cuống cao 2mm, lá bắc có mép trong, không có lông, tất cả đều là hoa
hình ống, hoa ngoài là hoa cái, hoa trong lưỡng tính. Ra hoa tháng 9 - 12. Quả

bế, không có mào lông.
(8) Artermisia lactiflora Wall ( Ngải chân vịt, Ngải trắng, Tan qui, Tăng ki)
Cây thân thảo, thơm, cao 0,8 – 1,5m. Thân thẳng, có rãnh dọc, màu tía
tím. Lá có phiến một lần kép gồm 3 – 5 lá chét xoan, to đến 5 x 3,5cm, lúc khô
đen, không lông, gân bên 2 – 3 đôi, mép có răng cưa tom thưa. Nhánh không
dài, mang các hoa đầu nhóm thành chùy, không cuống, màu trăng trắng, cao 4 –
6mm. Hoa hoàn toàn hình ống, hoa cái ngoài, hoa lưỡng tính trong. Ra hoa kết
quả vào mùa hè thu. Quả bế không có lông.
(9) Artermisia maritina L. ( Ngải giun, Ngải biển, Thanh hao biển)
Cây thân thảo, có hương thơm đậm, cao từ 30 – 80cm, lá và hoa có nhiều
lông nhung trắng. Lá có phiến tròn dài, hai lần xẻ thành đoạn hẹp đều., cuống
dài. Hoa đầu cao 4mm, lá bắc nhiều hàng, tròn dài, có mép mỏng, toàn hoa hình
ống, bên ngoài hoa cái, bên trong là hoa lưỡng tính. Ra hoa tháng 7 – 9. Quả bế
nhỏ, không có mào lông.

5


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
(10) Artermisia scoparia Waldst ( Ngải lông lợn, Ngải cứu chổi, Bắc nhân trần).
Cây thảo sống một đến hai năm. Thân cao từ 70 – 90cm, đường kính
khoảng 4mm, nhánh không có lông. Lá xẻ thành đoạn dài hẹp dài đến 3cm, rộng
0.3 – 0.5mm, không lông. Hoa hình ống, hoa cái ở ngoài, trong là hoa lưỡng
tính. Quả bế nâu, hình bầu dục, dài 0.5 - -0.7mm ,không có lông
(11) Atermisia vuglaris L. ( Ngải cứu, Thuốc cứu)
Ngải cứu là cây thân thảo, sống dai, thân có các rãnh dọc, cao khoảng 1m,
Lá mọc so le, xẻ thùy nhiều kiểu từ xẻ lông chim đến xẻ thùy theo đường gân,
mặt trên lá đậm hơn, mặt dưới lá trắng xanh, có lông. Hoa đầu, màu lục nhạt,

xếp thành chùy như bông, mọc ở nách lá.. Hoa đầu rộng 3 – 4mm, gồm 2 loại
hoa, hoa lưỡng tính hình ống và hoa cái hình sợi. Quả bế, không có mào lông.
Cây mọc hoang dại hoặc được trồng ở những nơi râm mát để làm thuốc chữa
bệnh và rau ăn. Ra hoa vào vụ Hè – Thu.
2.2. Đặc điểm thực vật học.
Mẫu giống ngải cứu ở Bắc Mỹ là một loài cây có thân ngầm, sống và phát
triển quanh năm. Thâm ngầm có đường kính từ một vài mili đến hơn 1cm. Thân
ngầm phân nhánh tại các đốt thân trong đất khi đạt chiều dài 7 – 18cm
Thân cây thẳng, có các cạnh nhỏ hơn 1mm. Thân đơn hay phân nhánh,
gốc thân có màu từ xanh đến tối nâu xám, đường kính thân từ 0.25 đến 1.5cm.
Phần thân phía trên có màu phớt tím và có lông, 1/3 thân trên ngọn phân nhánh
nhiều với các cụm hoa dày hình chóp.
Hoa thuộc loại hoa đầu, đường kính từ 0.25 – 3mm. Hoa có thể có cuống
hoặc không cuống, dạng chuỗi hoặc dạng chùm. Thông thường một hoa đầu có
từ 15 – 30 hoa đơn. Toàn bộ phần đế hoa có mùi thơm mạnh, màu xanh vàng.
Hoa nở trong khoảng thời gian từ tháng 7 – tháng 9.
Hạt màu nâu, dạng ô van dài, kích thước dài 1 – 2mm, có lông ở đỉnh. Lá
mầm nhỏ, có hình trứng, không có cuống lá. Lá trưởng thành có màu xanh đậm,

6


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
dài 1 – 10cm, rộng 3 – 7.5cm. Mặt trên có ít lông, mặt dưới có phủ một lớp lông
màu trắng bạc, những sợi lông có kích thước 1mm.
Các loài A. Vulgaris được tìm thấy có đặc điểm hình thái thay đổi nhiều.
Một số quần thể A. Vulgaris ở phía đông Mỹ, đó là những cây cao khoảng 2m và
không phân cành. Trong khi một số quần thể khác lại phân nhánh khá nhiều.

(Barney).

Hình ảnh 2.1: Cấu tạo bông hoa Ngải cứu
Nguồn: />%C3%B6hler%E2%80%93s_Medizinal-Pflanzen-016.jpg
1. Bông hoa, 2. Lá, 3. Cụm hoa đầu, 4.Cụm hoa đầu cắt dọc, 5. Hoa cái,
6. Hoa lưỡng tính, 7. Hoa lưỡng tĩnh cắt ngang, 8. Bao phấn, 9. Hạt ngải cứu,
10. Hạt phấn
Sự thay đổi về đặc điểm hình thái còn biểu hiên ở hệ thông thân ngầm
dưới đất. Một số quần thể có thân ngầm với đường kính từ 0.5 – 1cm, phân
nhánh ít, trong khi đó những quần thể khác lại có đường kính thân ngầm nhỏ
hơn 0.5cm và thân ngầm phân nhánh nhiều hơn.
Thông thường mức độ bội thể ở loài A.vuglaris ở Canada và Mỹ là 2n =
16 (Radfor,1968; Gleason và Cronquist, 1991). Kiểu gen của loài A.vulgaris ở
7


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
Châu Âu là n = 8 và 2n = 16. Trong khi đó loài A.vuglaris tìm thấy tại vùng núi
cao Hymalaya, nơi tuyết bao phủ quanh năm có mức bội thể là 2n = 18 (Koul,1964).
Tại một số vùng cao hơn Koul đã tìm thấy một số loài tam bội (2n = 36) và lục bội
(2n = 54). Những mẫu tìm thấy ở vùng khác có mức độ bội thể là : 2n = 16, 18,
24, 36, 54…(Oliva và Valles,1997).
A.vuglaris có sự thay đổi nhiều về đặc điểm sinh lý và hình thái học giữa
các vùng sinh thái khác nhau ở phía bắc Mỹ (Holm,1997). Hwang,1985 cho rằng
một số loài Avuglaris ở vùng cao tây Mỹ bao gồm: California, Montana,
Colorado.
Sự thay đổi về đặc điểm hình thái học của loài Avuglaris còn thấy ở vùng
núi Hymalaya, đây là loài tam bội, dạng cây thân bụi nhỏ, được sự dụng làm

thảo dược, thể lục bội có dạng thân bụi lớn( Koul, 1964).
Có những tài liệu nói về sự khác biệt về hình dạng trong loài ở vùng núi
phía bắc Hymalaya (có độ cao 3700m), một phần của Siberia và Liên Xô (cũ)
(Holm,1997). Sự thay đổi nhiều về đặc điểm hình thái của loài cần có sự so
sánh. Những nghiên cứu ở Bắc Mỹ đã đưa ra được các chỉ tiêu để so sánh:
1. Đặc điểm phân cành, nhánh
2. Mức độ phân cành
3. Đặc điểm hình thái lá
4. Đường kính thân ngầm (Barney, 2002)
Mặc dù đặc điểm hình thái học của loài A.vuglaris là khá lớn, nhưng
chúng vẫn được đánh giá thuộc nhóm cây bụi.
2.3. Đặc điểm sinh trưởng trong năm của cây.
A.vuglaris sinh trưởng mạnh trong khoảng thời gian từ mùa xuân đến mùa
Hè. Vào cuối Hè và đầu Thu cây bắt đầu ra hoa hình thành hạt và phát tán. Mùa
Đông, phần thân trên mặt đất thường lụi đi, trong khi đó phần thân ngầm vẫn tồn
tại. Đến đầu vụ Xuân năm sau, các chồi trên thân ngầm sẽ mọc thành mầm cây
mới. Đồng thời hạt cũng bắt đầu nảy mầm.
8


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của thân ngầm.
Rogerson và Bigham (1964) đã mô tả sự sinh trưởng của A.vuglaris trong
suốt một vụ và cho biết rằng, khi cây được 4 tuần thì bắt đầu hình thành thân ngầm,
và trung bình mỗi cây hình thành được 12 thân ngầm. Các thân ngầm sẽ bắt đầu phân
nhánh khi được 9 tuần. Sau 24 tuần sinh khối của thân lá sẽ đạt 3.535 - -5.275kg/ha.
Đặc biệt, tổng chiều dài thân ngầm có thể đạt 114km.
2.3.2. Sự sinh sản của cây.

Đặc điểm ra hoa: Ở Tây Mỹ, A.vuglaris hình thành hoa, trong một cụm
hoa đầu thì các hoa đơn chiếm 52% và đế hoa chiếm 48%. Mỗi hoa đều có thể
hình thành hạt. Granock và Jones (1986)cho biết, khoảng 25% hoa là hoa lưỡng
tính, còn lại là hoa đực và hoa cái. Tác giả cũng cho biết rằng A.vuglaris là cây
có hoa lưỡng tính thụ phấn nhờ gió. Tuy nhiên cũng có một số loại ong và ruồi
tham gia thụ phấn cho hoa.
Sự hình thành và phát tán hạt: Trong môi trường ổn định và thuận lợi
A.vuglaris sẽ hình thành nhiều hạt.
Hình ảnh
Hạt có kích thước rất nhỏ (<1mm) do đó phát tán khá rộng nhờ gió (
Granock và Jones, 1986). Barney cho biết, hạt của hai loài A.vuglaris ở Bắc Mỹ
và Châu Âu có khối lượng 0,12 – 0,12mg. Theo Holm (1997) khối lượng 1000
hạt khoảng 100mg.
Chưa có tài liệu nào nói về sự hình thành và phát tán của hạt. Tuy nhiên
có ý kiến cho rằng mỗi cây A.vuglaris có thể hình thành 200.000 hạt, tùy thuộc
vào môi trường. Một số cây ở châu Âu được tìm thấy với khoảng 1000 hạt mỗi
nhánh, tương đương khoảng 450.000 hạt mỗi cây. Ngược lại, một số loài không
hình thành hạt.
Ở Nam Mỹ, hạt A.vuglaris phát tán nhờ gió, dòng nước. các đoạn thân
ngâm lẫn trong đất và phát tán nhờ hoạt động canh tác của con người.

9


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
A.vuglaris vừa sinh sản bằng hạt, vừa sinh sản bằng hệ thân ngầm trong
đất.. Guncan (1982) cho rằng 75% cây con mọc ra từ thân ngầm.
Rogeson (1964) cho biết, một đoạn thân ngầm dài 10cm có thế tăng đến 24cm

sau 4 tháng. Đặc biệt, điều kiện nhiệt độ khoảng 16 oC (trong mùa Đông), đoạn
thân ngầm vẫn có thể tăng kích thước từ 5 – 10cm.
Henderson và Weller dự đoán rằng, trong một năm đoạn thân ngầm dài 15cm
sẽ tăng được khối lượng khô từ 29 – 1490g (gấp 50 lần khối lượng ban đầu)
2.3.3. Khả năng sống và nảy mầm của hạt.
Khả năng sống và nảy mầm của hạt phụ thuộc nhiều vao điều kiện môi
trường. Handerson và Weller (1985) cho rằng: khả năng sống và nảy mầm của
hạt là 25%, trong khi một số nghiên cứu khác lại cho biết, khả năng sống và nảy
mầm của hạt khoảng 0 – 95%.
Crescini và Sperafico (1953) cho biết việc phơi hạt dưới nắng nhẹ có tác
dụng kích thích hạt nảy mầm, hạt có thể nảy mầm trong điêu kiện ánh sáng yếu
và có thể cả trong tối. Hai tác giả cũng cho biết, những hạt tươi, được cung cấp
nhiệt độ 1oC trong 10 – 40 ngày thì tỉ lệ nảy mầm cao nhất.
Lauer (1953) đưa ra nhiệt độ tối thấp và tối thích cho hạt nảy mầm lần
lượt là 7oC và 25oC. Handerson và Weller (1985) cho rằng, nhiệt độ thấp có tác
dụng kích thích hạt nảy mầm.
2.3.4. Khả năng lưu trữ hạt giống.
Hạt A.vuglaris có thể lưu trữ trong đất đến 200 năm mà vẫn giữ được khả
năng nảy mầm (Odum, 1965)
2.4. Thành phần hóa học.
Trong cây có chứa tinh dầu với hàm lượng 0,20 – 0,34% mà thành phần chủ
yếu là “Cineol”, tập trung nhiều ở lá và chồi. Người ta dùng ngọn, cành mang hoa và
lá để làm thuốc. Có thể dùng tươi hay phơi khô tán bột, hãm hoặc sắc uống.

10


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54

Ngoài Cineol là thành phần chủ yếu trong tinh dầu ngải cứu còn có các
hợp chất α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl
ancol, andenin, cholin.
Những thành phần chính trong tinh dầu của A.vuglaris được chiết xuất ở
Châu Á giàu monoterpene (Misra và Singh, 1986). Ngược lại trong thành phần
chính của tinh dầu A.vuglaris ở châu Mỹ lại giàu Carriophyllene oxyde,
Sequiterpenoid (Pino, 1999)
Trong ngải cứu Việt Nam có những chất màu indigo-base, gần 50 hợp
chất đã phân tích và xác định có trong lá, chủ yếu là β – caryophylen 24% và β–
cubedene 12% ( Prosia, 1992)
Macro J, Alberto, Samz, Juan F đã tìm thấy trong phân trên mặt đất của
ngải cứu các chất eudesman. Woerner, Martin, Schreier Peter, đã phân tích trong
nghiên cứu bằng sắc kí phối khổ và đã xác định được chất vulgarol.
Những năm gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu các Glycoprotein
allergen trong ngải cứu. Valenta, Audolf, Du, Chena, Michel phát hiện được chất
profilin.
Một số chất Allergen quan trọng có trong ngải cứu có trọng lượng phân
tử 12.000 – 100.000. Các allergen Ag7, Art VI, Art VII cũng đã được phân lập và
xác định cấu trúc phân tử.
Banthorpe. Derek, Brown Geoffey phát hiện hai dẫn chất coumarin,
scopoletin và iso fraxidin cùng với Stigmasterol và sitosteroltrong ở một số loài
ngải cứu nuôi cấy mô.
Subinedze. V.V, Bochzidze. L. D đã phân tích phần trên mặt đất của ngải
cứu có 13 loại axit amin tự do và 21 loại axit amin liên kết ( Đỗ Huy Bích và
cộng sự, 2004)
2.5. Tác dụng của ngải cứu.
Theo Đông y cho rằng, ngải cứu là vị thuốc có tính ôn, vị cay dùng để
điều hòa khí huyết, trục hàn thấp, an thai, cầm máu, thường dùng để chữa bệnh
11



Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
ở phụ nữ, bệnh thổ huyết, chảy máu cam, nôn mửa, đau bụng, đau dây thần kinh,
thấp khớp, ghẻ lở…
Lượng dùng thường là từ 6 – 12g dưới dạng sắc hoặc dạng cao. Ngải
nhung dùng làm mồi châm cứu.
2.5.1. Sử dụng trong trị liệu.
* Làm điếu ngải
Lá ngải khô vò nát, loại bỏ cành cuống, phần còn lại gọi là ngải nhung. Đem
ngải nhung cuốn thành điếu như thuốc lá. Điếu ngải được đốt mang tính ấm nóng
cao (thuần dương) nên khi dùng để làm nóng (cứu) các huyệt đạo sẽ làm khí huyết
lưu thông, gây ấm nóng cơ thể, giảm đau, sưng, mỏi, làm tan máu tụ.
Cách sử dụng:
- Để điếu ngải hơ trên huyệt đến khi người bệnh có cảm giác ấm, nóng,
để trị một số bệnh suy, đau yếu.
- Đưa điếu ngải sát da, khi bệnh nhân cảm thấy nóng thì đưa ra, để chữa
bệnh mới phát.
* Làm thuốc an thai.
Người mang thai nếu có hiện tượng đau bụng, dùng khoảng 16g ngải cứu,
16g tía tô, sắc cùng 600ml nước đến khi nước còn 100ml thì chia ra làm 3 lần
uống trong ngày.
* Người làm việc kiệt sức, bà mẹ cho con bú.
Lấy 5 cành ngải cứu tươi hoặc khô, rửa sạch, băm nhỏ, pha với một cốc
nước sôi uống hàng ngày sẽ mau hồi phục sức khỏe.
* Trị mẩn ngứa, rôm sẩy ở trẻ nhỏ.
Xay lá ngải cứu, lấy nước cốt rồi pha với nước tắm.
* Bảo vệ gan.
Những nghiên cứu về A.vuglaris đã chỉ rõ, chúng có tác dụng bảo vệ gan,

chữa một số bệnh. Trong những bài thuốc của các nước phương đông, A.vuglaris
được dùng như một tác nhân giảm đau, và được sử dụng trong cách chữa bệnh
bằng thuật châm cứu.
12


Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54
* Tạo hương vị cho bia rượu.

SV. NguyÔn C¶nh Thëng –

Trong lịch sử, loài A.vuglaris được dùng để làm thuốc, tạo hương vị cho
bia trước khi tìm thấy các cây hoa bia ( Philip và Foy, 1990). Lá của loài
A.vuglaris có tinh dầu thơm, được thu hoạch vào cuối Xuân và đầu Hè. Tinh dầu
được chiết xuất từ lá được dùng để chữa một số bệnh cho phụ nữ. Người dân
Trung Quốc gọi những tinh dầu này là “ Ai Hao”. Chúng dùng để chữa một số
bệnh như tiêu chảy, thiếu máu.
2.5.2. Các món ăn và bài thuốc.
* Trị đâu đầu: Dùng món trứng gà ngải cứu ( giúp máu lưu thông lên não
tốt hơn).
Dùng một nắm ngải cứu, rửa sạch ,thái nhỏ, cỏ thể rán hoặc hấp với
trứng gà.
* Món ăn cho phụ nữ sau sinh: Món gà tần ngải cứu- có công dụng bồi
bổ sức khỏe.
Dùng ngải cứu, táo đỏ, ý dĩ, tam thất và các da vị, sau đó nhồi vào con
gà và khâu lại, hầm kĩ.
* Canh ngải cứu thịt nạc: có công dụng trị bệnh đau bụng, mệt mỏi.
Thịt nạc băm nhỏ, đảo chín, thêm nước đun sôi rồi cho ngải cứu thái nhỏ
vào. Canh ăn nóng.

* Kinh nghiệm dân gian.
Dùng ngải cứu tươi, nấu thành cao để ăn, có tác dụng cho sức khỏe của
người già. Dùng thân, lá ngải cứu phơi khô làm chăn, gối, đệm, có tác dụng tốt
cho giấc ngủ, chữa đau đầu, mất ngủ. Dùng thân, lá ngải cứu giã nát, hơ nóng rồi
đắp lên các vết thương như bong gân có tác dụng giảm đau rõ rệt.
2.5.3. Trong lĩnh vực phòng trừ sâu bệnh.
A.vuglaris được biết đến không chỉ là loài thực vật ăn được mà đây còn là
nguồn dược liệu cổ truyền. Trong thân lá của loài A.vuglaris có chứa estrogenic
flavonoid và ankaloid. Tinh dầu của A.vuglaris còn được dùng để làm thuốc trừ
13


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
sâu, vi khuẩn và các vi sinh vật kí sinh. Tinh dầu của A.vuglaris chứa các chất có
tác dụng xua đuổi một số loài côn trùng.
Trong thành phần tinh dầu của Avuglaris còn thu được một số chất ức chế
sinh trưởng, có tác dụng kìm hãm sự nảy mầm của loài cỏ Linh Lăng
( Lefevre, 1964).
2.6. Yêu cầu sinh thái cây ngải cứu.
2.6.1. Yêu cầu về độ cao.
Trên thế giới, loài A.vuglaris chịu được biên độ dao động về độ cao rất
lớn, chúng có thể sống được tại những vùng có khí hậu lạnh có độ cao trên
3700m ở phía Bắc Hymalaya cho đến các vùng ấm hơn phía Nam Mỹ
( Holm, 1997). Chỉ có hai nơi trên thế giới không xuất hiện loài A.vuglaris là
Châu Phi và Antarica, điều đó cho thấy loài A.vuglaris có khả năng thích nghi rộng.
2.6.2. Yêu cầu về đất đai.
Loài A.vuglaris có thể sinh trưởng và phát triển trên các loại đất thịt pha
cát, đất sét pha cát có pH từ 5,5 – 6,8, cho đến đất cát, đất thịt, đất sét…

2.6.3. Yêu cầu về khí hậu.
Ngải cứu là cây ưa khí hậu ôn hòa, có nắng ấm và mưa nhiều trong điều
kiện anh sáng yếu ( cây mọc dưới tán cây hoặc mọc lẫn với các cây bụi
khác),hay trong điều kiện khô hạn, cây vẫn sinh trưởng được.
2.7. Những kết quả nghiên cứu về cây ngải cứu.
Ngải cứu là đối tượng nghiên cứu tương đối mới, do ích lợi quan trọng
của cây với con người mà nhu cầu ngày càng lớn của xã hội, vì thế gần đây mới
có sự quan tâm nghiên cứu vào chiều sâu, các nội dung nghiên cứu chủ yếu là về
đặc điểm thực vật học, thành phần hóa học và các đặc tính dược lý quan trọng.
Theo Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004) ngải cứu là cây ưa ẩm, có thể hơi
chịu bóng thường được trồng phân tán trong các vườn gia đình, hay các vườn
thuốc của các cơ sở y học dân tộc. Cây mọc thành từng khóm, nếu không bị thu
hái, tỉa thưa sẽ nhanh chóng bò lan tạo thành đám lớn khó phân biệt giữa các cá
14


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
thể. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân và mùa hè từ tháng 4 đến tháng 7 sau
đó bắt đầu có hoa quả. Ở những nơi đất màu mỡ, cây mọc dày, chiều cao có thể
đến 1,5 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng tốt là 13 – 18 0C. Về mùa
đông phần thân, cành trên mặt đất có hiện tượng tàn lụi một phần, cây có thể
chịu được nhiệt độ 00C (ở vùng đèo Hoàng Liên Sơn). Ngải cứu ra hoa rất nhiều,
tái sinh tự nhiên bằng hạt hoặc chồi sau khi cây bị cắt.
Về công dụng, theo y học cổ truyền Trung Quốc, lá ngải cứu được dùng
làm thuốc cầm máu, hạ nhiệt, bổ toàn thân và trị tiêu chảy. Thuốc được chỉ định
trong nhiễm độc thai nghén, viêm mủ da, đau dây thần kinh. Thân và lá ngải cứu
khô đốt và hít khói chữa hen phế quản. Phần trên mặt đất của cây là nguyên liệu
để làm mồi cứu, một phương pháp được dùng phổ biến ở Trung Quốc để chữa

nhiều bệnh.
Trong y học Ấn Độ, lá và ngọn mang hoa ngải cứu được dùng dưới dạng
nước hãm trong các bệnh thần kinh và co thắt. Còn được dùng làm thuốc sát
trùng, gây long đờm, trừ giun, chữa thấp khớp.
Ở Nepal, rễ ngải cứu được dùng làm thuốc bổ và chống co thắt. Cây được
dùng làm thuốc điều kinh, trị giun chống co thắt và làm dễ tiêu. Nước hãm lá và
ngọn mang hoa dùng trị các bệnh thần kinh, co thắt, hen và bệnh về não.
Nhân dân Trung Quốc và Nhật Bản dùng chồi ngải cứu để điều trị viêm
gan, vàng da, viêm túi mật, làm thuốc thông mật, chống viêm, giảm đau, lợi tiểu.
Ở Malaysia, ngải cứu trị mụn lở. Ở Thái Lan, rễ ngải cứu trị giun; lá chữa hen,
làm thuốc hạ sốt, long đờm, điều kinh và trị tiêu chảy; hoa dùng trị hen và ho có đờm.
Về khả năng sinh trưởng phát triển, theo Hoàng Thị Thanh Hà (2010) đã
kết luận, chiều cao thu hái khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát
triển cũng như năng suất cây ngải cứu. Thu hái cách mặt đất 5 cm đã tạo điều
kiện thuận lợi cho cây mầm sinh trưởng phát triển tốt nên năng suất tươi thu
được đạt cao nhất.

15


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
Kéo dài thời gian giữa các lần thu hái từ 21 đến 35 ngày làm tăng khả
năng tăng trưởng về chiều cao cây, đường kính thân, cũng như số lá, số mầm tái
sinh và năng suất tươi của mỗi lứa càng cao, nhưng làm giảm số lứa hái/vụ.
Kết quả nghiên cứu về khoảng cách và mật độ trồng đối với một số loài
cây dược liệu: theo Phạm Văn Ý và cộng sự (2006) đã kết luận, khoảng cách có
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây đương quy. Tác giả đã khẳng định:
khoảng cách 20 x 15cm cho năng suất cao nhất, đạt 120,9 kg/sào (360 m 2).

Nhưng ở khoảng cách 20 x 25 cm có khối lượng củ lớn nhất (33,3 g/củ) và tỷ lệ
củ có trọng lượng từ 30 g trở lên cao nhất (93,70%).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hoạt và cộng sự (2001) về
khoảng cách, mật độ trồng của cây ô đầu SaPa – Lào Cai cho thấy: ở khoảng
cách càng thưa khối lượng củ càng lớn, nhưng về năng suất thì ở khoảng cách
hẹp hợp lý (30 x 30 cm) đã là sự kết hợp hài hòa giữa khối lượng củ và mật độ
cây trồng để tạo nên năng suất dược liệu cao nhất (9,80 tấn tươi/ha). Như vậy,
đối với cây ô đầu ở SaPa trồng ở khoảng cách 30 x 30 cm là thích hợp nhất.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hòa và cộng sự (2001) ảnh hưởng
của khoảng cách và phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây nhân trần cho
thấy: khoảng cách thích hợp nhất với cây nhân trần là 15 x 15 cm và 15 x 20 cm
làm tăng chiều cao và khối lượng cá thể của cây. [12]
Ngoài ra với khoảng cách mật độ trồng hợp lý còn hạn chế được cỏ dại và
sâu bệnh phát triển, tận dụng được dinh dưỡng đất, dẫn đến sẽ làm giảm chi phí
sản xuất. Cho nên việc bố trí khoảng cách mật độ trồng hợp lý là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
Khoảng cách và mật độ trồng cây thuốc đã ảnh hưởng đến năng suất chất
lượng dược liệu, nhưng mức độ ảnh hưởng mạnh hay yếu còn tùy thuộc vào
16


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
từng bộ phận thu hoạch cũng như chủng loại cây thuốc. Đến nay những nghiên
cứu về cây ngải cứu mới chỉ dừng lại ở thành phần hóa học, tác dụng dược lý
nhằm đưa vào ứng dụng trong nền y học. Còn các kỹ thuật để sản xuất dược liệu
ngải cứu tốt vẫn chưa được nghiên cứu như: thời vụ, liều lượng phân bón, mật
độ khoảng cách, phòng trừ sâu bệnh… do vậy đề tài thực hiện nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển, năng suất cây ngải cứu là

hoàn toàn phù hợp, đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi trong sản xuất hiện nay.

17


Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54

SV. NguyÔn C¶nh Thëng –

Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.
Các giống Ngải cứu địa phương đã được thu thập, bao gồm các giống: G 1,
G2, G3, G4, G5, G6, G7, G8, G9, G10, G11, G12, G13, G14, G15 được nhân giống tại khu
thí nghiệm mầu Khoa Nông học:
Bảng3.1: Thời gian và địa điểm thu thập các mẫu giống.
Giống

Địa điểm thu thập

Thời gian thu thập

G1

Hà Nội

2010

G2


Sơn La

2009

G3

Sơn La

2009

G4

Sơn La

2010

G5

Hải Dương

2009

G6

Sơn La

2009

G7


Sơn La

2010

G8

Hải Dương

2009

G9

Hà Nội

2010

G10

Hải Dương

2009

G12

Sơn La

2010

G13


Sơn La

2010

G14

Sơn La

2009

G15

Sơn La

2009

18


Khãa luËn tèt nghiÖp
KHCTD K54

SV. NguyÔn C¶nh Thëng –

Hình ảnh 3.1: Các mẫu giống ngải cứu
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Khu thí nghiệm đồng ruộng khoa Nông Học và
phòng thí nghiệm chương trình tiên tiến.
- Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành từ: 29/6/2012 – 25/01/2013

3.3. Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá đặc điểm hình thái của một số mẫu giống ngải cứu
- Đánh giá các đặc điểm ra hoa, làm quả của một số mẫu giống ngải cứu
- Đánh giá khả năng tái sinh từ cành giâm và từ hạt của một số mẫu giống
ngải cứu
- Phân biệt các mẫu giống ngải cứu bằng các chỉ tiêu về giải phẫu thân, lá.
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm được trồng ngoài ruộng theo phương pháp tuần tự không nhắc
lại, mỗi giống trồng trong 1 m2 tại khu ruộng thí nghiệm của bộ môn Cây công
nghiệp và cây thuốc
G1
G7
G4

G3
G5
G15

G2
G13
G11

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ngải cứu:
19

G10
G14
G9


G12
G8
G6


Khãa luËn tèt nghiÖp
SV. NguyÔn C¶nh Thëng –
KHCTD K54
+ Thời vụ: vụ hè thu ( trồng 29 tháng 6 năm 2012)
+ Mật độ: (25 cây/m2)
Khoảng cách trồng: Hàng – Hàng: 20 cm; Cây – Cây: 20 cm
+ Kỹ thuật làm đất: Đất trồng được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, bón đủ
lượng phân lót và vôi bột (nếu đất chua) rồi lên luống cao 25- 30 cm, rãnh rộng
30 cm.
+ Phân bón và kỹ thuật bón:
- Lượng bón (1 ha/năm): 80 – 85 tạ phân chuồng hoai mục
120 – 150 kg NPK
- Cách bón:
Bón lót toàn bộ phân chuồng ủ hoai mục vào lần cày bừa đất cuối cùng.
Bón 1/3 lượng NPK vào lúc rạch hàng trước khi trồng
Bón thúc 2/3 lượng NPK làm 2 đợt vào tháng 7 và tháng 10.
+ Chuẩn bị cây giống: chọn cây giống có từ 3-5 lá để đem trồng.
+ Kỹ thuật trồng: rạch hàng sâu 15 – 20 cm, bón lót phân NPK, lấp nhẹ
lớp đất rồi đặt cây giống xuống, lấp đất dày 2 - 3 cm. Sau đó tưới ẩm đất.
+ Chăm sóc: Thường xuyên làm sạch cỏ trên mặt luống, ở giai đoạn đầu
khi mới trồng tiến hành tưới ẩm thường xuyên cho ngải cứu mọc nhanh và khoẻ.
Bón thúc phân NPK cho ngải cứu bằng cách hòa nước tưới hoặc rạch hàng bón
rồi lấp đất.
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi:
• Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái:

- Thân: màu sắc, hình dạng thân ngầm và thân trên mặt đất, mật độ lông
trên thân, số cạnh trên thân.( tiến hành lấy mẫu trên mỗi giống lấy các đoạn thân
đủ tuổi trưởng thành, ngâm mẫu xử lý trong dung địch cồn 75 0, sau đó làm mẫu
lam và quan sát dưới kính hiển vi điện tử, đếm số cạnh/thân, mật độ lông/thân)

20


×