Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN và NĂNG SUẤT của một số GIỐNG lạc vụ XUÂN năm 2018 tại GIA lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NÔNG HỌC
--------------***-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC
VỤ XUÂN NĂM 2018 TẠI GIA LÂM. HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S. VŨ TIẾN BÌNH

Bộ môn

: SINH LÝ THỰC VẬT

Sinh viên thực hiện

: TỐNG THỊ VY

Lớp

: K59KHCTF

Mã sinh viên

: 592885


HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân em nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
thầy cô. bạn bè và người thân.
Lời đầu tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo trường Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam. những người đã trực tiếp giảng dạy. truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho em trong thời gian học tập tại trường. Đó là những
nền tảng cơ bản. là những hành trang vô cùng quý giá cho em bước vào sự
nghiệp sau này.
Tiếp theo em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Vũ Tiến Bình. bộ môn
Sinh Lý Thực Vật. người đã tận tình hướng dẫn. chỉ bảo tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Sinh Lý Thực Vật đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập và làm việc thực sự
trong thời gian thực tập.
Cuối cùng. em xin cảm ơn gia đình. bạn bè đã động viên em trong giai
đoạn khó khăn nhất và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt qúa trình học tập cũng
như làm thí nghiệm để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa. em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội. ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Tống Thị Vy

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu chung................................................................................................2
1.3 Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
2.1. Giới thiệu chung về cây lạc............................................................................3
2.1.1. nguồn gốc. phân bố và phân loại cây lạc.....................................................3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc..............................................................4
2.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam...........................................4
2.2.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới..............................................................4
2.2.2 Tình hình sản xuất lạc tại việt nam...............................................................8
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về giống lạc trên thế giới và ở Việt Nam.........11
2.3.1 Một số kết quả nghiên cứu về giống lạc trên thế giới................................11
2.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống lạc ở Việt Nam.................................14
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................21
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu......................................21
3.3.1. Nội dung nghiên cứu:................................................................................21

ii



3.3.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................21
3.4. Phương pháp xử lí số liệu.............................................................................25
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................27
4.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dòng, giống lạc trong vụ xuân
2018.....................................................................................................................27
4.1.1. Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống...............................................27
4.1.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các dòng, giống.....................................29
4.1.3 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính..............................................31
4.1.4. Động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp 1..............................................33
4.1.5 Động thái ra lá trên thân chính...................................................................35
4.1.6 Động thái ra hoa của các dòng, giống........................................................37
4.2 Một số chỉ tiêu về sinh lý..............................................................................40
4.2.1 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI).....................................................40
4.2.2. Chỉ số diệp lục của các dòng, giống..........................................................42
4.2.3 Khả năng tích lũy chất khô của các dòng, giống........................................44
4.2.4 Khối lượng rễ khô và tỷ lệ khối lượng rễ/ toàn cây (R/TC).......................46
4.2.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống...............................................49
4.2.6 Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống............................................51
4.3 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất...............................................53
4.3.1 Các yếu tố cấu thành năng suất……………..............................................53
4.3.2 Hệ số kinh tế và năng suất của các dòng giống..........................................56
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................59
5.1. Kết luận........................................................................................................59
5.2. Đề nghị.........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................61
PHỤ LỤC...........................................................................................................65

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích. năng suất. sản lượng lạc trên thế giới từ 2004-2013...........5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc một số nước trên thế giới............7
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất,sản lượng lạc ở Việt Nam (2006 – 2016)...........8
Bảng 4.1: Thời gian sinh trưởng của các dòng giống (ngày).............................26
Bảng 4.2: Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các dòng, giống.............................29
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dòng, giống lạc
thí nghiệm (cm).................................................................................30
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cành cấp 1 của các dòng, giống lạc
thí nghiệm (cm).................................................................................33
Bảng 4.5: Động thái ra lá trên thân chính (lá/cây).............................................35
Bảng 4.6: Động thái ra hoa của một số dòng, giống lạc trong thí nghiệm........38
Bảng 4.7: Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng, giống.....................40
Bảng 4.8: Chỉ số diệp lục (SPAD) của các dòng, giống....................................42
Bảng 4.9: Khả năng tích lũy chất khô của các giống (g/cây)............................43
Bảng 4.10: Khối lượng rễ khô và tỷ lệ R/TC của các dòng, giống lạc................46
Bảng 4.11: Số lượng và khối lượng nốt sần của các dòng, giống.......................48
Bảng 4.12: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc nghiên cứu..............54
Bảng 4.13: các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lạc...................52
Bảng 4.14: Hệ số kinh tế và năng suất của các dòng, giống...............................55

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ tăng trưởng chiều cao của các dòng, giống lạc.........................32
Hình 2. Biểu đồ tăng trưởng chiều cao cành cấp 1.............................................34
Hình 3. Biểu đồ động thái ra lá của các dòng giống lạc......................................36
Hình 4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lạc.................57


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT

: Công thức

Đ/C

: Đối chứng

P100 quả

: Khối lượng 100 quả

P100 hạt

: Khối lượng 100 hạt

Tỷ lệ R/TC

: Tỷ lệ rễ/ toàn cây

SPAD

: Chỉ số diệp lục

vi



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề.
Cây Lạc (Arachis hypogaea.L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có tác dụng
rất nhiều mặt là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm
cho con người, thức săn cho gia súc gia cầm. nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến. y học. Ngoài ra. lạc còn là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp
trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và đặc biệt là
cây trồng cải tạo đất rất tốt (nhờ có vi khuẩn cộng sinh trên rễ cây họ đậu).
Thành phần dinh dưỡng trong hạt lạc rất cao, với hàm lượng lipit từ 4050%, protein từ 25-30%, ngoài ra trong hạt lạc còn chứa đến 8 loại axit amin
không thay thế và nhiều loại vitamin khác nên lạc có khả năng cung cấp năng
lượng rất lớn. Chính vì vậy mà lạc được xem là nguồn thực phẩm cung cấp
protein hoàn chỉnh cho con người và gia súc.
Bên cạnh đó thân cây lạc còn được dùng làm thức ăn gia súc và làm phân xanh
cải tạo đất rất tốt. Trong các nghiên cứu về lạc đã cho thấy, sau mỗi vụ trồng lạc đất đã
được bổ sung từ 60 đến 80 kg N/ha, tương đương cới 300 -400 kg đạm sulphat.
Trong y học lạc có chứ hàm lượng cholesterone thấp nên giảm được nguy
cơ mắc bệnh tim mạch. Hạt lạc có tác dụng rất tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và
ruột, protein của lạc dễ tiêu hóa hơn protein thịt và không có các dạng axit uric
nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ em và người già. Ngoài ra, chất
lixithin trong lạc có tác dụng làm cơ thể trẻ lâu,sung sức, tăng trí nhớ, làm cứng
xương và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Với những giá trị cao như thế nên cây lạc là cây trồng quan trọng cũng
với lúa mỳ, lúa nước, ngô, và đậu tương. Nghiên cứu chọn tạo giống lạc là một
trong những biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm tăng năng suất, chất lượng lạc
từ đó tăng giá trị kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân. Mục tiêu của việc
chọn tạo giống là nhằm tạo ra những giống lạc năng suất cao, phẩm chất tốt, có
khả năng chống chịu tốt, thâm canh và cơ giới hóa cao.

1



Một trong những khâu quan trọng trong quá trình chọn tạo giống là so
sánh các giống để đưa ra cái nhìn tổng quan về đặc điểm nông sinh học, sự khác
biệt về năng suất cũng như những ưu, nhược điểm giữa các giống lạc giúp cho
các nhà nghiên cứu, chọn tạo có đầy đủ tư liệu cần thiết khi đưa ra những giống
lạc đạt tiêu chuẩn để sản xuất đại trà phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống lạc vụ
xuân năm 2018 tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu chung.
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định giống lạc cho năng suất cao. cũng như
biện pháp kỹ thuật sử dụng phân bón thích hợp sao cho cây sinh trưởng phát
triển tốt và năng suất cao.
1.3. Mục tiêu cụ thể.
Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống
lạc vụ xuân năm 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội.
Xác định giống lạc phù hợp với điều kiện canh tác tại Gia Lâm. Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu so sánh sự sinh trưởng và phát triển và năng
suất của một số giống lạc : L14, Cumga Đắc Lắc, Sẻ Quảng Ngãi, Lạc kon Tum
trong điều kiện vụ xuân tại Trâu Qùy, Gia Lâm, Hà Nội.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây lạc.
2.1.1. nguồn gốc, phân bố và phân loại cây lạc.
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây họ đậu thuộc họ cánh bướm

(Fabacecae). chi Arachis và có đến 70 loài khác nhau. Dựa trên cấu trúc hình
thái. khả năng tổ hợp và mức độ hữu dục của con lai, người ta đã mô tả được 22
loài phân chia theo nhóm.
Cây lạc trồng hiện nay thuộc loài A. Hypogaea có 2n = 40. Loài A.
Hypogaea được chia thành hai loài phụ là Hypogaea ssp và Fastigiata ssp. Mỗi
loài phụ được phân chia thành hai thứ: Loài phụ Hypogaea spp chia thành thứ
Hypogea (nhóm virginia) và thứ Hirsuta; loài phụ Fastigiata spp chia thành
Fastigiata (nhóm valencia) và Vulgaris (nhóm spanish).
Nguồn gốc chính của loài lạc trồng (Arachis hypogaea L.) ở châu Mỹ, tuy
nhiên về trung tâm khởi nguyên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Theo
Candoble (1982). Arachis hypogaea L. được thuần hóa ở Granchaco phía Tây
Nam Brazil. Theo Krapovickas (1968), Cardenas (1969) cho rằng vùng thượng
lưu sông Plata Bolivia là trung tâm khởi nguyên của A. Hypogaea. Vào thế kỷ
16 người Bồ Đào Nha đã mang lạc từ Brazil đến Tây châu Phi và sau đó là Tây
Nam Ấn Độ. Cũng trong thời gian này người Tây Ban Nha đã du nhập lạc vào
Tây Thái Bình Dương như Trung Quốc, Indonesia, Madagascar và sau đó lan
rộng ra khắp châu Á. Do ít mẫn cảm với thời gian chiếu sáng và có tính chịu hạn
tốt cho nên lạc được trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới từ 40 vĩ độ Bắc đến 40
vĩ độ Nam (Nigam vs cs. 1991).
Ở Việt Nam, lịch sử trồng lạc chưa được xác minh rõ ràng, sách “Văn đài
loại ngữ” của Lê Quí Đôn cũng chưa đề cập đến cây lạc. Nếu căn cứ vào tên gọi
mà xét đoán thì danh từ “Lạc” có thể do từ Hán “Lạc hoa sinh” là từ mà người
Trung Quốc gọi cây lạc.

3


2.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc.
- Rễ cái có thể ăn sâu từ 1 - 1.3m, nhưng trung bình khoảng 40-50cm. có
nhiều rễ phụ. Rễ phụ xuất phát từ các vị trí khác nhau trên rễ cái, phân nhánh rất

nhiều làm thành một mạng rễ dày đặc. Rễ phân bố ở lớp đất mặt khoảng 30cm.
Trên các rễ con. khoảng 2-3 tuần sau khi hạt nảy mầm, thấy có nhiều nốt sần
xuất hiện. Trong các nốt sần này có các vi khuẩn hình que (Rhizobium
leguminosarum), có khả năng hấp thụ đạm khí trời và sống cộng sinh với lạc.
Thân thảo hàng năm. Tùy theo loại, có thân đứng hoặc thân bò, Chiều cao thân
chính thay đổi tùy từng giống và kỹ thuật canh tác. Đối với các vùng khí hậu
khô khan, thân khoảng 30-50cm. Lá mọc đối, kép hình lông chim với bốn lá
chét, kích thước lá chét dài 1–7 cm và rộng 1–3 cm. Hoa dạng hoa đậu điển hình
màu vàng có điểm gân đỏ, cuống hoa dài 2–4 cm. Sau khi thụ phấn. Quả phát
triển thành một dạng quả đậu dài 3–7 cm, chứa 1-4 hạt (ánh), và quả (củ) thường
giấu xuống đất để phát triển.
2.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.
Cây lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, chịu được hạn, và là cây đóng vai
trò quan trọng trong ngành ép dầu. Nhu cầu sử dụng lạc ngày càng tăng đã và
đang khuyến khích nhiều nước đầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày
càng mở rộng, khoảng 90% diện tích trồng lạc ở lục địa Á Phi, châu Á 60% và
châu Phi 30%.
Theo FAO năm 2013 lạc được trồng ở hơn 100 nước trên thế giới với diện
tích đạt khoảng 25 triệu ha sản lưởng lạc vỏ đạt 45 triệu tấn.

4


Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới từ 2006-2016.
Năm
2006
2007
2008
2009

2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích
(triệu ha)
21,57
22,75
24,25
24,15
26,14
25,10
25,56
27,25
26,99
26,80
27,66

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)
15,48
33,41
16,48

37,50
15,97
38,75
15,46
37,35
16,62
43,45
16,28
40,86
16,43
42,02
17,03
46,41
16,84
45,47
16,82
45,07
15,91
43,98
Nguồn FAOSTAST tháng 7 năm 2018

Kết quả thống kê của FAO, từ năm 2000 đến nay diện tích, năng suất và
sản lượng lạc của thế giới có sự biến động do đa số các nước trên thế giới đã áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật, sử dụng giống lạc mới vào thực tiễn sản xuất nhưng
áp dụng chưa đồng đều nên sự chênh lệch năng suất lạc giữa các nước là khá
lớn. Nguyên nhân là do các nước đang phát triển chưa vận dụng được thành tựu
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, các giống lạc năng suất còn ít. Hướng tới
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác chọn giống mới vào sản xuất
ở các nước đang phát triển là cần thiết nhằm nâng cao năng suất cũng như sản
lượng lạc để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng.

Hiện nay theo nghiên cứu về tình hình sản xuất lạc trên thế giới cho thấy
sản lượng lạc hàng năm chủ yếu tập trung ở một số nước như: Trung Quốc, Ấn
Độ. Nigieria…Các nước phát triển lạc chủ yếu để xuất khẩu . Lạc là cây trồng
đứng thứ hai sau đậu tương về diện tích cũng như sản lượng. Trong đó. Ấn Độ là
quốc gia có diện tích trồng lạc đứng đầu thế giới (khoảng 8 triệu ha).

5


Trung Quốc là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về trồng lạc, diện tích chỉ
đứng sau Ấn Độ (3,7 – 5,1 triệu ha), năng suất lạc trung bình ở Trung Quốc cao
và tăng nhanh trong vài thập niên trở lại đây.
Hàn Quốc là một nước chú trọng đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trên cây lạc. Hiện nay trên những nông trại lớn của Hàn Quốc có sử
dụng giống lạc mới và kỹ thuật tiến bộ, năng suất lạc đã đạt trên 6,0 tấn/ha.
Mỹ là nước có diện tích, năng suất lạc khá ổn định; năng suất trung bình đạt
29,6 tạ/ha, gấp 3 lần so với năng suất lạc của các nước khác.
Diện tích trồng lạc không lớn, chỉ chiếm 12,61% về diện tích, 12,95% về
sản lượng lạc của châu Á, năng suất lạc bình quân đạt 11,7 tạ/ha.
Từ những kết quả trên cho thấy, tất cả các nước trên trồng lạc trên thế giới
đã thành công trong phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc, điều
đáng chú ý là đã đầu tư cho công tác nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành
tựu khoa học và công nghệ mới vào sản xuất góp phần tăng năng suất, tăng hiệu
quả kinh tế cho nông dân.

6


Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc một số nước trên thế giới
Diện tích (triệu/ha)


Năng Suất (tạ/ha)

Sản Lượng (triệu tấn)

2014

2015

2016

2014

2015

2016

2014

2015

2016

Ấn Độ

4,68

4,56

5,80


15,79

14,84

11,82

7,40

6,77

6,85

Trung Quốc

4,62

4,63

4,54

35,78

35,58

36,74

16,55

16,49


16,68

Nigeria

2,79

2,80

2,68

12,14

12,37

11,31

3,39

3,46

3,02

Mỹ

0,53

0,63

0,62


43,97

44,42

41,18

2,35

2,81

2,57

Indonesia

0,49

0,45

0,36

12,79

13,33

13,78

0,64

0,60


0,50

Myanmar

0,95

0,95

0,989

15,81

15,98

15,89

1,50

1,51

1,57

Senegal

0,88

1,13

0,88


7,6

9,2

8,1

0,67

1,05

0,72

Quốc gia

Nguồn: FAOSTAT, tháng 7 năm 2018

7


2.2.2 Tình hình sản xuất lạc tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải và Vũ Đình Chính (2011),
cây lạc là một loại cây công nghiệp quan trọng hàng đầu, đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong hệ thống nông nghiệp Việt Nam,nơi có khí hậu khá biến động
và canh tác đặc biệt khó khăn.Vì vậy lạc được trồng rộng rãi ở hầu hết các tỉnh
trong cả nước từ Bắc vào Nam, từ đồng bằng trung du Bắc Bộ, Trung Bộ cho
đến miền Đông Nam Bộ.
Kết quả của Nguyễn Thị Chinh (2006), sản xuất lạc được phân bố trên tất
cả các vùng sinh thái của Việt Nam, diện tích lạc chiếm khoảng 28 % tổng diện
tích gieo trồng các cây công nghiệp ngắn ngày.

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất,sản lượng lạc ở Việt Nam (2006 – 2016).
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)
246,70
254,50
255,30
245,00
231,40
223,74
219,26
216,21
208,70

200,32
184,79

(tạ/ha)
18,74
20,03
20,76
20,85
21,05
20,93
21,36
22,75
21,72
22,66
23,11

(nghìn tấn)
462,50
510,00
530,20
510,90
487,20
468,41
468,40
492,00
453,33
453,95
427,19

Nguồn: FAOSTAT, tháng 7 năm 2018

Từ bảng số liệu trên cho thấy diện tích và năng suất lạc của Việt Nam
trong những năm từ 2005 đến 2014 thay đổi không nhiều có xu hướng giảm.
Diện tích lớn nhất vào năm 2005 nhưng đến các năm sau có xu hướng
giảm năm 2005 là 269,6 nghìn ha sang đến năm 2014 còn 209 nghìn ha.

8


Nguyên nhângiảm diện tích là do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh và
việc chuyển đổi cơ cấucây trồng trong đất nông nghiệp.
Tuy Việt Nam chưa phải là nước có năng suất lạc cao trong số các nước
trồng lạc trên thế giới, nhưng năng suất lạc của nước ta luôn bằng và cao hơn
năng suất trung bình của toàn thế giới. Trong những năm gần đây do áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nên năng suất lạc không ngừng được tăng
lên. Từ chỗ năng suất lạc trung bình của cả nước chỉ đạt 14,51 tạ/ha, sản lượng
355,3 nghìn tấn năm 2000 nhưng đến năm 2011 năng suất đã tăng lên 21,06
tạ/ha, sản lượng đạt 468,7 nghìn tấn.
Để có được kết quả trên đều là nhờ công tác chọn và nhập nội những
giống lạc mới có năng suất cao, khả năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện
ngoại cảnh khá đang dần thay thế các giống địa phương có năng suất thấp.Mặt
khác việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới kết hợp với thâm canh cao
đã góp phần đáng kể trong việc tăng suất lạc trong những năm gần đây.
Hiện nay, lạc đang được trồng hầu hết ở các tỉnh thành và được phân
thành 8 vùng chính.
Ở Việt Nam cây lạc được trồng ở khắp các vùng: Đông bắc, Bắc Trung
bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.... lạc là cây trồng xuất khẩu quan trọng. Diện
tích trồng lạc chiếm 40% tổng diện tích các cây công nghiệp ngắn ngày, Ở các
tỉnh phía Bắc có xu hướng tăng còn các tỉnh phía Nam có xu hướng giảm do cây
ăn quả và cây cà phê phát triển ồ ạt. Phía Bắc diện tích trồng lạc hàng năm
khoảng 160 nghìn ha, năng suất trung bình : 15-17 tạ/ha, riêng Trung du và miền

núi phía Bắc thì lạc chủ yếu được trồng trên vùng đất bị hạn và bán khô hạn
(vùng nước trời) chiếm 70-80%. Phú Thọ và Bắc Giang là 2 tỉnh nằm trong vùng
này, có diện tích trồng lạc lớn, ở đây cây lạc đang được quan tâm phát triển.
Phía Bắc có một số giống lạc phổ biến như: Lạc đỏ Bắc Giang, Nụ Tuyên
Quang, Chay Nam Định, 4 tháng Thanh Hóa, 3 tháng Tây Sơn; Miền Trung và
Miền Nam có Sen Nghệ An, Chùm Cam Lộ, Giấy Thừa Thiên, Đỏ Đồng Nai,Dù
Tây Nguyên....

9


Theo Phạm Văn Biên và cs (1991), ở miền nam Việt Nam chủ yếu trồng
các giống địa phương do nông dân chọn lọc và để giống. Sản xuất chủ yếu gồm các
giống: Lì, Giấy, Mỏ Két, Nù, Rằng.…. các giống này thuộc dạng cây đứng, kiểu
spanish. Các giống địa phương có thời gian sinh trưởng ngắn, khoảng 90 ngày.
Sản xuất lạc của Bộ NN & PTNT định hình là mức 450 nghìn ha vào năm
2020. Hai vùng sản xuất Bắc Trung Bộ và Trung du miền núi phía bắc là hai
vùng sản xuất lạc hành hóa xuất khẩu lớn của cả nước.
Ở Tuyên Quang, xã Tân Mỹ phát triển lạc từ nhiều năm nay đem lại hiệu
quả kinh tế cao và ổn định cho nông dân. Hàng năm, trước khi bước vào sản
xuất, xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nông dân trồng, chăm sóc, thâm canh đúng kĩ thuật, đặc biệt chú
trọng đến việc nâng cao năng suất chất lượng sảm phẩm. Vụ xuân năm 2014, Xã
Tân Mỹ phát triền được 200 ha lạc, tăng 20 ha so với vụ xuân năm trước. Diện
tích lạc tập trung ở các thôn Bản Tụm, Bản Trắng, Nà Giàng, Nà Nhoi, Làng Né,
năng suất bình quân đạt 35 tạ/ha. Toàn huyện Chiêm Hóa có gần 2,7000 ha lạc
được quy hoạch trồng ở 13 xã thượng huyện. Năm 2013, Năng suất bình quân
đạt 32 tạ/ha, sản lượng đạt trên 8,300 tấn, đạt giá trị trên 160 tỷ đồng. Để nâng
cao năng suất chất lượng cây trông các cơ quan chuyên môn đã tổ chức tập
huấn. hướng dẫn nông dân trồng chăm sóc thâm canh đúng kỹ thuật, sử dụng

các giống lạc mới như L14, L23, L26.…huyện đầu tư lắp đặt máy sấy lạc theo
công nghệ đức trị giá trên 1 tỷ đồng do viện nghiên cứu thiết kế chế tạo máy
nông nghiệp (bộ công thương) thiết kế, có thể sấy mỗi lần 8-10 tấn lạc và 2 máy
sấy lạc tại xã phúc sơn có công suất trên 18 tấn/lần. Hiện nay sản phẩm lạc của
chiêm hóa đã được nhiều doanh nghiệp tại địa phương và các tỉnh bạn lựa chọn
đăng ký thu mua với giá cả ổn định.
Ở Quảng Trị bắt đầu từ vụ đông xuân 2011-2012, huyện Cam Lộ phối
hợp với trung tâm khuyến nông Quảng Trị triển khai đề án nâng cao hiệu quả
vùng lạc hỗ trợ nông dân áp dụng các tiên bộ KHKT thâm canh bằng biện pháp

10


phủ bạt nilon. nhằm từng bước thay đổi tập quán canh tác lạc hậu bằng biện
pháp canh tác khoa học tiên tiến. Bên cạnh đó để chủ động về nguồn giống
huyện đã thúc hiện thí điểm xây dựng vùng chuyên sản xuất giống từ 50-60 ha
tại các xã trọng điểm như Cam Tuyền, Cam Thành thị trấn Cam Lộ.
Về mặt xuất khẩu, cây lạc đã trở thành một trong 10 loại cây trồng chính
có giá trị xuất khẩu cao. Trong các cây trồng hàng năm, xuất khẩu lạc đứng thứ
2 (sau cây lúa). Ở Việt Nam, xuất khẩu lạc đứng thứ 5 trong 25 nước trồng lạc
Châu Á. Theo FAO, 5 năm gần đây Việt Nam sản xuất 400 - 450 tấn, xuất khẩu
từ 50 - 105 tấn thu về 30 - 50 triệu USD.
Mặc dù năng suất và sản lượng lạc của nước ta có tăng nhưng so với các
nước đứng đầu vẫn còn ở mức thấp. Tuy nhiên, trong thời gian tới lạc vẫn là cây
trồng giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng của nước ta, do mang lại hiệu
quả kinh tế cao cũng như có nhiều lợi thế cạnh tranh đặc biệt trên đất nghèo dinh
dưỡng, đất cằn, những vùng tưới tiêu gặp khó khăn, không chủ động tưới tiêu…
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về giống lạc trên thế giới và ở Việt Nam.
2.3.1 Một số kết quả nghiên cứu về giống lạc trên thế giới
Giống là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao năng

suất. chất lượng và sản lượng lạc. Do đó từ nhiều năm qua, các Quốc gia, cácnhà
khoa học trên thế giới đã đặc biệt quan tâm đến chương trình chọn tạo giống lạc
phục vụ sản xuất.
Viện Nghiên cứu Cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn (ICRISAT) là cơ
sở nghiên cứu lớn nhất về cây lạc. Tại ICRISAT nguồn gen lạc từ con số 8489
(năm 1980) ngày càng được bổ sung phong phú hơn. và đến năm 1993. ICRISAT đã
thu thập được 13.915 lượt mẫu giống lạc từ 89 nước trên thế giới. Trong đó. từ châu
Phi là 4.078 mẫu. châu á 4.609. châu âu 53. châu Mỹ là 3.905. châu úc và châu đại
dương 59. còn 1.245 mẫu giống chưa rõ nguồn gốc. Đặc biệt. ICRISAT đã thu thập
được 301 lượt mẫu giống thuộc 35 loài dại của chi Arachis. đây là nguồn gen có giá trị
cao trong công tác cải tiến giống theo hướng chống bệnh và chống chịu với điều kiện
ngoại cảnh bất thuận. ICRISAT đã chọn được nhiều giống lạc mới có năng suất cao

11


như: ICGV- SM 83005. ICGV88438. ICGV89214. ICGV91098 và các giống lạc chín
sớm ICGV 86105. ICGS (E) 52. ICGV 86062....
Ở Trung Quốc. công tác nghiên cứu về việc chọn tạo giống lạc được tiến
hành từ rất sớm. việc cải tiến giống đã đóng góp một phần rất lớn cho việc tang sản
lượng lạc. Bằng các phương pháp chọn tạo giống khác nhau như: đột biến sau khi
lai. đột biến trực tiếp. lai đơn. lai kết hợp. hơn 200 giống có năng suất cao đã được
phát triển và phổ biến cho sản xuất từ những năm cuối của thập kỷ 50 của thế kỷ 20.
Kết quả ghi nhận là các giống lạc được trồng ở tất cả các vùng đạt tới 5.46 triệu ha.
Trong số đó những giống có năng suất cao là Haihua1. Xuzhou 68-4. Hua 37. Luhua
9.11.14 và 8130. tiềm năng năng suất của mỗi giống tới 7.5 tấn/ha.
Các giống lạc có chất lượng hạt tốt bao gồm: Baisha 1016. Hua 11. Hua
17. Luhua 10 và 8130 đã sản xuất chủ yếu để xuất khẩu. Một số giống kháng
cao với bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh gỉ sắt như giống: Luhua 3, Zhonghua 2,
Zhonghua 4, Yueyou 256 đã được sử dụng rộng rãi ở các vùng có nguy cơ nhiễm

bệnh cao, nhờ đó mà năng suất lạc luôn được giữ ổn định.
Trong những năm 2003 và 2004, Trung Quốc đã công nhận 17 giống lạc mới.
trong đó điển hình là các giống Yueyou 13. Yueyou 29. Yueyou 40. 01-2101. Yuznza
9614, 99-150, R1549 có năng suất trung bình là 46-70 tạ/ha (ICRISAT. 2005).
Ấn Độ cũng là nước có nhiều thành tựu to lớn trong việc chọn tạo giống.
Theo Ngô Thế Dân và cs (2000). trong chương trình hợp tác với ICRISAT.
bằngcon đường thử nghiệm các giống lạc của ICRISAT. Ấn Độ đã phân lập và
phát triển được các giống lạc chín sớm phục vụ rộng rãi trong sản xuất. đó là
BSR. Bên cạnh đó. các nhà khoa học của Ấn Độ cũng đã lai tạo và chọn được
các giống lạc thương mại mang tính đặc trưng cho từng vùng. Mỗi bang của ấn
Độ trồng các giống khác nhau. Tại Bang Andhra Pradessh. trồng giống Kadiri2,Giống Karidi-3. chiều cao cây 23-28 cm. thời gian sinh trưởng 115-120 ngày,
hạt chứa 43.7% dầu. tỷ lệ nhân 76%. Bang Gujarat. trồng giống GAUG, dạng
cây đứng. thời gian sinh trưởng 95-100 ngày. thích ứng trong điều kiện canh tác
nước trời. Bang Haryana. trồng giống MH. dạng thân đứng. lá màu xanh tối,
12


thời gian sinh trưởng 105-110 ngày. Bang Uttar prades, trồng giống T-28, dạng
thân bò, lá xanh đen, hạt chứa 48% dầu, năng suất cao. Giống Kaushal, dạng
thân đứng, lá màu xanh tối, thời gian sinh trưởng 108 đến 112 ngày, năng suất
cao, tỷ lệ nhân 72% (Groundnut).
Ở Mỹ. các nhà khoa học không ngừng cải tiến kỹ thuật. cơ cấu giống và
đã tạo được nhiều giống có năng suất cao. chất lượng tốt. có khả năng kháng sâu
bệnh phục vụ sản xuất. giống F2 VA93B. VGP9.
Giống VGS1 và VGS2 đều là 2 giống có năng suất cao được trồng nhiều
ở Florida. Giống Andru 93 là giống có năng suất cao. hàm lượng dầu là 50.7%.
giống NC12C có khả năng kháng bệnh đốm lá. gỉ sắt và héo xanh vi khuẩn.
năng suất cao từ 30-50 tạ/ha được trồng phổ biến ở Georgia. Florida và Alabam
giống Tarmun 96. năng suất cao và có khả năng kháng bệnh thối quả và một số
bệnh do virus khác.

Australia đã thu thập được 12.160 lượt mẫu giống từ nhiều nước trên thế
giới như châu Phi. Trung Quốc. Bắc Mỹ. châu Á. châu Âu. châu Đại Dương. Hầu
hết các mẫu giống đều thuộc 2 kiểu phân cành liên tục và xen kẽ. Theo FAO (2007)
2.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống lạc ở Việt Nam.
Trong công tác chọn giống. điều quan trọng là phải có được sự đa dạng về
di truyền để có thế có sự lựa chọn mang các đặc tính mong muốn. Việc thu thập
nguồn gen trong nước và nhập nội các nguồn giống nước ngoài, đánh giá và bảo
quản là hết sức cần thiết cho mục tiêu trước mắt và lâu dài.
Ở Việt Nam công tác thu thập, bảo quản và sử dụng tập đoàn lạc đã được
tiến hành từ những năm 1980 ở các trường Đại học Nông nghiệp, các trung tâm
và viện nghiên cứu nông nghiệp. Song phần lớn các tập đoàn này chỉ được giữ ở
mức tập đoàn công tác, việc tiến hành thu thập không mang tính hệ thống. Đến
khi viện KHKT Việt Nam ra đời mới tiến hành thu thập và nhập nội một cách có
hệ thống các loại cây trồng trong đó có lạc. Số lượng mẫu giống trong tập đoàn
lạc có tới 1271 giống gốm 1171 mẫu nhập từ 40 nước trên thế giới và 100 giống
địa phương (Ngô Thế Dân. 2000)

13


Những thành tựu đáng ghi nhận trong công tác chọn tạo giống ở Việt
Nam đã và đang tập trung cào các mục tiêu:
-Năng suất cao thích hợp với từng vùng sinh thái.
- Thời gian sinh trưởng khác nhau phù hợp với công thức luân canh cây
trồng trong đó chú trọng giống có TGST ngắn (dưới 120 ngày).
- Giống có khả năng kháng/ chống chịu với bệnh lá (gỉ sắt. đốm đen) với
bệnh héo xanh vi khuẩn.
- Giống có khả năng chịu hạn.
- Giống kháng bệnh mốc vàng (Aspegilus ssp)
- Giống chịu sâu.

- Giống có tính ngủ tươi của hạt.
- Giống có chất lượng cao phù hợp cho ép dầu và xuát khẩu.
Những đặc tính trên của giống phải kết hợp trong một tổng thể chung đó
là giống cho vùng thâm canh và giống cho vùng nước trời.
Ở Việt Nam. công tác thu thập và bảo tồn những nguồn gen quý phục vụ
cho công tác chọn tạo giống lạc được quan tâm nhiều. Từ những năm 1980.
Trung tâm giống cây trồng Việt Xô-Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt
Nam (VKHKTNNVN) đã tiến hành thu thập có hệ thống và nhập nội nguồn vật
liệu từ nước ngoài. Theo Ngô Thế Dân (2000). số lượng mẫu giống lạc thu thập
và nhập nội đã lên tới 1.271 mẫu. trong đó gồm 100 giống địa phương và 1.171
giống nhập từ 40 nước trên thế giới.
Từ năm 1974. Bộ môn Cây Công Nghiệp – Trường Đại học nông nghiệp
Hà Nội đã bắt đầu nghiên cứu chọn tạo giống lạc bằng phương pháp lai hữu tính
và phương pháp đột biến phóng xạ.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Côn. Lê Song Dự và cs (1996). từ
giống Bạch sa. sử dụng phương pháp đột biến phóng xạ tạo ra giống B5000 có
hạt to. vỏ lụa màu hồng, năng suất cao, ổn định.
Kết quả của Nguyễn Thị Chinh và Trần Đình Long (2005) trước năm
1986 sự quan tâm về phát triển cây lạc nói chung chưa được đúng mức các
giống lạc sử dụng chủ yếu là các giống địa phương năng suất thấp. Tuy nhiên. từ
năm 1986 trở lại đây. công tác nghiên cứu chọn tạo giống lạc cũng như sản xuất
lạc đã được quan tâm hơn.
14


Theo Trần Văn Lài (1991). năm 1988 – 1990 đã khảo sát các giống trung
ngày của ICRISAT. chọn ra các giống có năng suất cao bằng Sen lai 75/23. đó là
các giống IMGV 87145. IMGV 87126 … năng suất đạt từ 30 – 32 tạ/ha. Ngoài
ra còn khảo sát 24 giống có thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 120 ngày) chọn
được 3 giống năng suất cao là: ICGV 86055, ICGV 86015, ICGV 86042

Trên cơ sở nghiên cứu Lê Song Dự và cs (1991), giống lạc Sen lai 75/23
được chọn từ việc lai hữu tính 2 giống Mộc Châu Trắng và Trạm Xuyên có năng
suất cao, sinh trưởng mạnh, tương đối chịu rét, vỏ lạc màu hồng, hạt to phù hợp
cho xuất khẩu.
Từ năm 1991 đến nay. Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam với mục đích chọn tạo giống
khác nhau. đã chọn tạo ra một số giống điển hình như V79, tỷ lệ dầu cao. đápứng cho
nhu cầu sản xuất dầu ăn. L05 là giống ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 115 ngày
trong vụ xuân. ngắn hơn Sen Nghệ An từ 5 – 7 ngày. dài hơn Cúc Nghệ An 10 ngày.
chỉ số diện tích lá. khả năng tích lũy chất khô ở hai thời kỳ đầu tốt hơn hai dòng đối
chứng. Giống L05 có năng suất cao hơn Cúc Nghệ An là 34%. khối lượng 100 hạt đạt
56.7 – 61.4 (gam) vỏ hạt màu hồng sang, hợp thị hiếu người tiêu dùng và xuất khẩu.
Giống L05 nhiễm các bệnh chính ở mức trung bình như Cúc Nghệ An. khá hơn
Sen Nghệ An (Nguyễn Thị Chinh và CS. 1998).
Kết quả của Bùi Xuân Sửu (1994). tập đoàn 50 giống lạc đã được khảo sát
trong vụ xuân 1992 – 1993 tại Gia Lâm. Hà Nội.
Từ năm 1986 đến năm 1990. Viện Khoa học Nông Nghiệp Miền Nam đã
xử lý đột biến 3 giống: Lỳ, Bạch Sa 77, Trạm Xuyên đã chọn lọc được các dòng triển
vọng là: L15-2-1, L25-4-1, TX15-1-2, TX10-7-2BS 1-1-1. Giống 4329 được chọn tạo
từ xử lý đột biến giống Hoa 17. giống có nguồn gốc Trung Quốc. có thời gian sinh
trưởng 130 - 140 ngày. năng suất đạt trên 20 tạ/ha. tỷ lệ hạt cao.
Theo Bùi Xuân Sửu và cs (2010). các giống lạc địa phương còn khác nhau
về khả năng sinh trưởng. diện tích lá. LAI. khả năng tích luỹ chất khô. tỷ lệ quả chắc, các
yếu tố cấu thành năng suất. năng suất hạt. hàm lượng đường. dầu và hàm lượng protein.
15


Kết quả đánh giá các đặc điểm nông sinh học của các giống lạc địa
phương làm vật liệu cho công tác chọn tạo giống mới chống chịu tốt và chất
lượng cao cho thấy các giống lạc địa phương có đặc điểm riêng biệt như kích
thước lá. hình dạng mỏ quả. khối lượng quả. hạt. màu sắc quả. Giống Bắc Ninh

và Ninh Bình có khối lượng quả lớn. Các giống Bắc Ninh. Đỏ Bắc Giang. Đỏ
Tuyên Quang có khối lượng hạt lớn. Những giống có hạt màu đỏ: Đỏ Bắc
Giang. Đỏ Tuyên Quang. Đỏ Hòa Bình.
Giống lạc LVT có nguồn gốc từ Trung Quốc do Viện nghiên cứu ngô
tuyểnchọn và được công nhận là gống tiến bộ kỹ thuật năm 1999. Thời gian sinh
trưởng vụ Xuân 125 – 130 ngày. vụ Thu đông 110 ngày. khối lượng 100 hạt từ
50 – 55g. tỷ lệ nhân 70 – 72%. Năng suất trung bình 25 – 32 tạ/.ha. vỏ lụa màu
hồng nhạt.
* Giai đoạn 1996 - 2004 Chương trình giống Quốc Gia đã chọn tạo được
16 giống lạc. trong đó có giống lạc có năng suất vượt trội là L18. L14. giống có
khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn. năng suất khá MD7. giống chất lượng
cao L08 giống chịu hạn L12 hiện đang phát triển mạnh ở các tỉnh phía Bắc. Các
giống lạc VD1. VD2 năng suất cao hơn giống Lỳ địa phương phù hợp cho các
tỉnh phía Nam. Giống L08: Được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc quần thể
từ dòng lạc mang tên QĐ2 trong tập đoàn nhập nội từ Trung Quốc năm 1996.
Giống L08 được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật năm 2004. Giống L08 có
đặc điểm nổi bật so với các giống khác là có tỷ lệ nhân. khối lượng 100 quả.
khối lượng 100 hạt cao. hạt to đều. vỏ lụa màu cánh sen. đủ tiêu chuẩn để xuất
khẩu. năng suất trung bình đạt 30 tạ/ha. kháng sâu chích hút. bệnh hại lá và bệnh
héo xanh vi khuẩn ở mức trung bình (BNN&PTNT. 2003).
Giống L02: Năng suất trung bình đạt 35 tạ/ha. trong điều kiện thâm canh
tốt năng suất có thể đạt tới 50 tạ/ha. kháng khá với bệnh đốm lá. gỉ sắt. héo xanh
vi khuẩn (Ngô Thế Dân. 2000).
Giống L03: Do Viện KHKTNN lai tạo và chọn lọc từ tổ hợp giữa giống
lạc ICGV 87157 (chịu hạn. năng suất cao. dài ngày của Viện Nghiên cứu cây
16


trồng Quốc tế vùng nhiệt đới bán khô hạn – ICRISAT) với giống địa phương
Sen Nghệ An (Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương. 2006).

Giống L12: thời gian sinh trưởng vụ Xuân 110 - 120 ngày. vụ Thu đông
95 - 110 ngày. Đặc điểm chính: cây cao 40- 60 cm. dạng cây nửa đứng. lá có
màu xanh nhạt. gân quả mờ. eo quả trung bình. tỷ lệ nhân 70 - 75%. hạt đều.
khối lượng 100 hạt đạt 50 - 53 gam. vỏ hạt có màu hồng sáng. Năng suất trung
bình đạt 30 - 35 tạ/ha. Khả năng chống chịu: kháng bệnh lá (đốm nâu. đốm đen
gỉ sắt) trung bình. tỷ lệ khối lượng quả trung bình. chịu hạn khá (Bộ Nông
nghiệp và PTNT. 2006).
Giống LDH01: Thời gian sinh trưởng vụ xuân 95 - 100 ngày. vụ hè 90
ngày. Đặc điểm: khối lượng 100 quả đạt 125 gam. tỷ lệ nhân đạt 70%. năng suất
đạt 35 - 40 tạ/ha. có khả năng chống chịu kháng bệnh héo xanh vi khuẩn trung
bình. chịu hạn tốt. thích hợp cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Ngô Lam
Giang và CS. 1999).
Giống MD7: Là giống có tính thích ứng rộng. trồng thuần hay trồng xen
đều có năng suất. trung bình đạt 35 tạ/ha. kháng bệnh héo xanh rất cao hiện
được trồng phổ biến ở nhiều vùng sinh thái của nước ta .
Giống L14: Là giống có năng suất tương đối cao. thích ứng rộng có thể
đạt 40 tạ/ha. có khả năng chịu hạn khá. kháng bệnh hại lá khá (Nguyễn Xuân
Hồng. 1991)
Giống L18: Là giống thích hợp cho vùng thâm canh. năng suất cao từ 50
-55 tạ/ha. nhiễm trung bình với các bệnh hại lá.
Giống VD1: Chọn lọc từ giống Lỳ địa phương. có thời gian chín rất sớm.
năng suất trung bình đạt 30 tạ/ha. thích hợp với các tỉnh phía Nam (Ngô Thị
Lâm Giang. 1999) Từ năm 1993 – 1998. Sở KHCNMT TP. Hồ Chí Minh phối
hợp với tỉnh Tây Ninh và Viện ICRISAT chọn tạo thành công hai giống lạc VD1 và VD-5 có năng suất cao. ổn định thích hợp cho các tỉnh phía Nam. Cả hai
giống này đã được phép khu vực hóa và đưa vào sản xuất năm 1999. Từ năm
1993 – 1998. Sở KHCNMT TP. Hồ Chí Minh phối hợp với tỉnh Tây Ninh và

17



Viện ICRISAT chọn tạo thành công hai giống lạc VD-1 và VD-5 có năng suất
cao. ổn định thích hợp cho các tỉnh phía Nam. Cả hai giống này đã được phép
khu vực hóa và đưa vào sản xuất năm 1999.
Vụ Xuân năm 2006. 3 giống lạc L23. L24. TK10 được khảo nghiệm tại
Trung tâm khảo nghiệm giống quốc gia (Nguyễn Tiên Phong và CS. 2007).
* Bằng nhiều phương pháp chọn tạo khác. các nhà chọn tạo giống Việt
Nam đã có được những giống lạc mới có triển vọng theo mục đích chọn tạo như
giống chịu hạn tốt phù hợp cho vùng nước trời. giống cho vùng cát ven biển,
giống chín sớm. giống cho vùng thâm canh cao như: Theo Ngô Thị Lam Giang
(1999). với đặc tính chịu hạn khá. các giống như V79. 9202-2. 11516. 86055NA.
V79-87157. 11505. 9204-4. NC-38. 9205b. SL87157 (H5). X96. 9207-7. 921161. 90114 rất thích hợp để canh tác ở vùng nước trời. không chủ động được
nước tưới. Thích hợp cho vùng thâm canh cao có các giống TQ3 (NS 45.2
tạ/ha). TQ6 (NS39.7 tạ/ha). QĐ1 (NS37.7 tạ/ha). QĐ6 (NS 52.7 tạ/ha). QĐ3
(NS 48.6 tạ/ha). QĐ7 (NS 39.6 tạ/ha). QĐ4 (NS 50.6 tạ/ha). QĐ8 (NS 44.1
tạ/ha). QĐ5 (NS 50.8 tạ/ha). QĐ9 (NS 43.4 tạ/ha). QĐ2 (NS 33.6 tạ/ha). Đài
Loan 1 (NS 39.8 tạ/ha). Trạm Xuyên (NS 35.0 tạ/ha). Giống chín sớm có một số
giống như: DT2. L05. Chico. JL24… Giống có triển vọng trên vùng đất cát biển
và có thể phát triển đại trà trên vùng đất cát là: ĐL02. L14. VĐ2. VĐ6.
Kết quả thí nghiệm so sánh một số giống lạc mới lai tạo trong nước và
nhập nội từ Trung Quốc cho thấy: Các giống lạc có năng suất cao. khối lượng
100 hạt lớn. tỷ lệ nhân cao là 77/35 vỏ gân. 77/35 vỏ nhẵn. 77/43 và 77/50.
Trong đó giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 77/35 (131 ngày). Trong
giai đoạn 2002 - 2003 Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Bình đã tiến hành khảo
nghiệm 5 giống lạc vụ xuân với giống đối chứng là giống lạc đỏ Thái Bình. Kết
quả cho thấy giống lạc L14 có triển vọng nhất. hạt căng đều. tỷ lệ nhẵn/quả đạt

18



×