Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tích hợp trong dạy học số tự nhiên cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

PHẠM THỊ HẢI YẾN
NGUYỄN THỊ HỒNG VUI

XÂY
XÂY DỰNG
DỰNG VÀ
VÀ SỬ
SỬ DỤNG
DỤNG HỆ
HỆ THỐNG
THỐNG
BÀI
BÀI TẬP
TẬP TÍCH
TÍCH HỢP
HỢP TRONG
TRONG
DẠY
HỌC
CHỦ
ĐỀĐỀ
SỐPHÂN
TỰ NHIÊN
DẠY
HỌC
CHỦ


SỐ
CHO
CHO HỌC
HỌC SINH
SINH LỚP
LỚP 44
KHÓA
KHÓA LUẬN
LUẬN TỐT
TỐT NGHIỆP
NGHIỆP ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC

Chuyên
Chuyênngành:
ngành: Phƣơng
Phƣơngpháp
phápdạy
dạy học
họcToán
ToánTiểu
Tiểuhọc
học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

ThS. ĐÀO THỊ HOA
ThS. ĐÀO THỊ HOA


HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Đào Thị Hoa là
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Cô đã dành nhiều thời
gian đọc bản thảo, bổ sung và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá
trình xây dựng đề cƣơng và hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa giáo dục tiểu học trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp giảng dạy tôi, đã giúp tôi có cơ hội
học tập và nâng cao trình độ về lĩnh vực lí luận và phƣơng pháp dạy học
chuyên môn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô và các em học sinh trƣờng tiểu học
Đồng Xuân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm.
Do kiến thức, năng lực còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu còn nhiều thiết
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô để đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hải Yến


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Mở đầu

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 1
1.1. Dạy học tích hợp ..................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 1
1.1.2. Các mức độ tích hợp ......................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của dạy học tích hợp ........................................................... 10
1.1.4. Khó khăn trong dạy học tích hợp.................................................... 11
1.2. Bài tập tích hợp ..................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm bài tập tích hợp .............................................................. 12
1.2.2. Vai trò của bài tập tích hợp ............................................................. 13
1.2.3. Phƣơng pháp chung giải bài tập tích hợp ....................................... 14
1.3. Thực trạng dạy học các bài tập tích hợp về số tự nhiên ở khối lớp 4 ... 16
1.3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .................................................... 16
1.3.2. Kết quả điều tra ............................................................................... 17
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 24
CHƢƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC CHỦ
ĐỀ SỐ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 4 ................................................ 25
2.1. Mục tiêu dạy học số tự nhiên ở lớp 4.................................................... 25
2.2. Nội dung của chủ đề số tự nhiên ở lớp 4 .............................................. 26
2.2.1. Khái quát một số vấn đề về số tự nhiên trƣớc lớp 4 ....................... 26
2.2.2. Nội dung của chủ đề số tự nhiên ở lớp 4 ........................................ 26
2.3. Nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tích hợp. . 27
2.4. Cách thiết kế bài tập tích hợp................................................................ 28


2.5. Quy trình xây dựng bài tập tích hợp. .................................................... 30
2.6. Hệ thống bài tập tích hợp về số tự nhiên cho học sinh lớp 4................ 33
2.6.1. Dạng 1: Tích hợp trong nội bộ môn học ......................................... 33
2.6.2. Dạng 2: Tích hợp lồng ghép/liên hệ thực tiễn ................................ 37
2.6.3. Dạng 3: Tích hợp lồng ghép/liên hệ với các môn học khác ........... 43
2.6.4. Dạng 4: Kết hợp tích hợp với môn học khác và liên hệ thực tiễn .. 49

2.7. Định hƣớng sử dụng bài tập tích hợp trong dạy học về chủ đề số tự
nhiên lớp 4.................................................................................................... 53
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 55
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM. .................................................. 56
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 56
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 56
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 56
3.4. Các giai đoạn thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 56
3.4.1. Khảo sát lớp thực nghiệm sƣ phạm ................................................ 56
3.4.2. Thời gian thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 57
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm..................................................... 57
3.4.4. Khảo sát sau khi thực nghiệm sƣ phạm .......................................... 57
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 58
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 64
1. Kết luận .................................................................................................... 64
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, “Trẻ em là mầm non tƣơng lai
của đất nƣớc”, “Vì lợi ích mƣời năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm
thì phải trồng ngƣời”… Những câu nói này đã không còn xa lạ với mỗi chúng
ta, nó nói lên cho chúng ta thấy tầm quan trọng của thế hệ trẻ cũng nhƣ vai trò
của việc giáo dục trẻ em. Từ lâu giáo dục đã chiếm một vị trí quan trọng, là
nền móng của sự phát triển kinh tế quốc dân, nó quyết định sự thịnh vƣợng
của cả đất nƣớc. Trong đó giáo dục tiểu học lại càng quan trọng hơn, bởi tiểu
học là một giai đoạn có ý nghĩa rất đặc biệt trong cuộc đời của một con ngƣời.

Trong giai đoạn giáo dục này, diễn ra sự hình thành cơ sở nển tảng về mặt
nhận thức, niềm tin, lòng tự trọng và tính tự chủ. Chính vì thế trong hệ thống
giáo dục của mỗi Quốc gia thì bậc tiểu học là một bậc học nền tảng, là cơ sở
cho sự phát triển trí tuệ cũng nhƣ nhận thức của học sinh.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy giáo dục còn nặng về lí thuyết, nhẹ về thực
tiễn, chƣa chú trọng đúng mức giáo dục đạo đức, lối sống và kĩ năng. Năm
2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI) đã thông
qua Nghị quyết về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”. Đó là
chuyển mạnh từ quá trình giáo dục truyền thụ kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực, phẩm chất của ngƣời học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền
với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội với mục tiêu phát triển con ngƣời một cách toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Ở Tiểu học cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí rất quan
trọng, nó góp phần vào việc hình thành và phát triển tƣ duy, sáng tạo, phát
triển nhân cách cho ngƣời học. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu
học không chỉ có nhiều ứng dụng trong thực tế mà nó còn là cơ sở để học tập

1


các môn học khác và để học tiếp chƣơng trình môn Toán ở các bậc cao hơn.
Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện tƣ duy, suy luận
logic, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, suy nghĩ độc lập linh hoạt
sáng tạo, nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết của con
ngƣời lao động mới nhƣ: cần cù, cẩn thận, kiên trì, ý chí vƣợt khó, làm việc
có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Đáp ứng đƣợc nhu cầu phát
triển của xã hội. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số
tự nhiên, phân số, số thập phân và các đại lƣợng cơ bản. Môn Toán là “chìa
khóa” mở cửa cho các ngành khoa học khác và là môn học không thể thiếu

trong nhà trƣờng. Trong đó chủ đề số tự nhiên là cơ sở, là nền tảng để học
sinh học tiếp các chủ đề tiếp theo của môn Toán. Do đó để học tốt bộ môn
Toán cũng nhƣ các môn học khác và có cơ sở vững chắc để học các lớp tiếp
theo thì cần phải nắm vững các kiến thức cơ bản về số tự nhiên và biết vận
dụng chúng một cách linh hoạt.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, nhiều giáo viên chỉ chú trọng đến mục tiêu
cung cấp kiến thức môn học cho học sinh mà chƣa mở rộng kiến thức đến
những môn liên quan, cũng nhƣ hƣớng dẫn, rèn luyện cho học sinh biết cách
vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống. Vì thế học sinh chƣa có
thói quen vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề xung quanh.
Học sinh mới chỉ đơn giản là tiếp nhận kiến thức từ thầy cô để giải các bài tập
đƣợc giao. Đó chỉ là hoạt động học một cách khuôn mẫu, máy móc không
phát huy đƣợc sự linh hoạt sáng tạo của học sinh và học sinh không hiểu đƣợc
vai trò, lợi ích của các kiến thức đƣợc học. Đổi mới phƣơng pháp dạy học,
đầu tƣ hơn trong việc chuẩn bị giáo án giảng dạy, xây dựng bài tập cho học
sinh là vấn đề đƣợc chú trọng phát triển trong giáo dục hiện nay.
Toán ở tiểu học nói chung và Toán lớp 4 nói riêng là một môn học trừu
tƣợng đối với học sinh vì thế trong dạy học giáo viên phải tạo các giờ học thú

2


vị, kéo gần những lí thuyết khó hiểu, những phép tính phức tạp lại gần với
cuộc sống của các em, từ đó gợi hứng thú học tập cho học sinh. Dạy học tích
hợp là một trong những quan điểm dạy học nhằm nâng cao năng lực của
ngƣời học, giúp đào tạo những ngƣời có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải
quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại và làm cho việc học trở nên ý nghĩa
hơn đối với học sinh. Dạy học theo quan điểm tích hợp giúp học sinh sử dụng
kiến thức đƣợc học trong nhà trƣờng vào tình huống thực tiễn, nêu bật đƣợc
các cách sử dụng kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội chứ không đơn thuần là

cung cấp kiến thức cho học sinh. Trên thực tế, trong khi giảng dạy, hầu hết
các giáo viên đều chú trọng vào việc làm sao hƣớng dẫn học sinh xác định
đƣợc dạng Toán và giải đƣợc các bài toán đó mà ít khi khai thác các nội dung
giáo dục đƣợc tích hợp trong các bài toán đó. Trong khi đó việc khai thác các
nội dung giáo dục trong quá trình giảng dạy của giáo viên là điều kiện tốt nhất
để hình thành ở học sinh những tình cảm, đạo đức, những hiểu biết thực tế
sinh động. Nếu tách rời toán học với thực tiễn, thì học sinh không bao giờ
nhận thức đƣợc, cảm nhận đƣợc sâu sắc ý nghĩa của vấn đề học tập.
Xuất phát từ những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu
quả dạy môn toán cùng với sự đổi mới giáo dục theo phƣơng pháp tích hợp.
Tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tích
hợp trong dạy học số tự nhiên cho học sinh lớp 4” nhằm góp phần giúp sinh
viên, giáo viên tiểu học có một cái nhìn tổng quan về dạy học tích hợp để từ
đó có thể xây dựng, sử dụng bài tập tích hợp có hiệu quả trong dạy học chủ đề
số tự nhiên nói riêng và dạy học môn Toán ở tiểu học nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp trong dạy học chủ đề số tự nhiên
cho học sinh lớp 4 và định hƣớng sử dụng hệ thống bài tập này nhằm góp

3


phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học chủ đề này nói riêng và dạy học
môn Toán ở tiểu học nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về tích hợp và bài tập tích
hợp.
- Tìm hiểu thực trạng về việc xây dựng và sử dụng bài tập tích hợp của
chủ đề số tự nhiên cho học sinh lớp 4.
- Xây dựng hệ thống bài tập tích hợp trong dạy học số tự nhiên cho học

sinh lớp 4 và định hƣớng sử dụng bài tập này.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của hệ
thống bài tập đã xây dựng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Số tự nhiên và các bài tập tích hợp về số tự nhiên trong chƣơng trình
Toán 4.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài:
 Các văn bản, tài liệu chỉ đạo của Bộ GD & ĐT liên quan đến định
hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học.
 Tài liệu có liên quan đến phƣơng pháp dạy học ở tiểu học.
 Sách giáo khoa, phân phối chƣơng trình, sách giáo viên Toán lớp 4.
 Các sách tham khảo, Toán tuổi thơ, giúp em vui học Toán,…
5.2. Phƣơng pháp quan sát – điều tra
- Dự giờ, quan sát việc dạy học của giáo viên và việc học của học sinh
trong quá trình xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tích hợp của chủ đề số
tự nhiên cho học sinh lớp 4.

4


- Điều tra bằng phiếu hỏi đối với giáo viên về việc sử dụng bài tập tích
hợp ở trƣờng tiểu học.
5.3. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng hợp ý kiến các chuyên gia: Trao đổi và thảo luận về những thuận
lợi, khó khăn khi tổ chức hoạt động học tập giúp phát triển tƣ duy sáng tạo
cho học sinh trong việc học tập môn Toán Tiểu học, đặc biệt là trong việc xây
dựng và sử dụng hệ thống bài tập tích hợp của chủ đề số tự nhiên ở lớp 4.
5.4. Phƣơng pháp thực nghiệm

Thực nghiệm sƣ phạm một số bài tập đã xây dựng để chứng minh tính
hiệu quả của các bài tập đó trong giảng dạy.
5.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lí định lƣợng các số
liệu, kết quả của việc điều tra và quá trình thực nghiệm sƣ phạm nhằm minh
chứng cho những nhận xét, đánh giá và tính hiệu quả của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu trong dạy học chủ đề số tự nhiên cho học sinh lớp 4 giáo viên xây
dựng và sử dụng đƣợc hệ thống bài tập tích hợp một cách phù hợp thì sẽ nâng
cao chất lƣợng dạy học về chủ đề số tự nhiên nói riêng, về môn toán cho học
sinh lớp 4 nói chung.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Hệ thống bài tập tích hợp trong dạy học về chủ đề số tự
nhiên cho học sinh lớp 4.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.

5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm
 Khái niệm tích hợp
Tích hợp (tiếng Anh: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh: integration
với nghĩa: xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ
phận riêng lẻ [21].
Theo từ điển Anh – Anh (Oxford Advanced Learer’s Dictionany), từ
integrate có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng

thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhƣng thích hợp với nhau.
Theo Từ điển Bách khoa Khoa học Giáo dục của Cộng hòa Liên bang Đức
[20], nghĩa chung của từ integration có hai khía cạnh:
- Quá trình xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất từ những cái riêng
lẻ.
- Trạng thái mà trong đó có cái chung, cái toàn thể đƣợc tạo ra từ những cái
riêng lẻ.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chƣơng
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa
là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Trên đây là một số quan điểm về tích hợp. Tổng hợp các quan điểm trên, theo
tôi thì tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự kết hợp một cách hài hòa giữa các lĩnh
vực khác nhau, thể hiện đƣợc sự liên kết giữa các lĩnh vực này. Tích hợp, bản thân
nó không mang nghĩa là phép cộng đơn giản mà nó là sự hợp nhất một cách khoa
học tạo nên sự liên kết hợp lí giữa các sự vật với nhau. Trong lĩnh vực giáo dục,
tích hợp là sự liên kết trên phƣơng diện ý tƣởng, phƣơng pháp, nội dung giữa các
tri thức khoa học trong nội bộ môn học, giữa bộ môn này với bộ môn khác, giữa tri
thức khoa học với thực tiễn cuộc sống. Tích hợp là một quan niệm giáo dục toàn
1


diện con ngƣời, chống lại hiện tƣợng làm cho con ngƣời phát triển thiếu hài hòa,
cân đối, mang đến cho ngƣời học những trải nghiệm thực sự ý nghĩa, giúp học sinh
hiểu sâu vấn đề, nhận ra đƣợc sự liên kết của mọi sự vật hiện tƣợng, qua đó tạo cho
học sinh một quá trình học tập ý nghĩa, sâu sắc và có tính ứng dụng. Trong dạy học
các môn bộ môn, tích hợp đƣợc hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn
học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn học mới. Ví dụ, môn thế giới công
nghệ là tích hợp từ môn kĩ thuật, thủ công; môn nghệ thuật tích hợp từ âm nhạc, mĩ
thuật. Tích hợp cũng có thể đƣợc hiểu là sự lồng ghép các nội dung cần thiết vào
những nội dung vốn có của một môn học trên cơ sở kiến thức liên quan giữa các

môn học. Ví dụ, dạy học sinh nhận diện các hình hình học thông qua việc giải thích
một số biển báo an toàn giao thông, dạy về tỉ số gắn với việc phân tích mối tƣơng
quan giữa các lực lƣợng trong một trận đánh lịch sử…
 Khái niệm dạy học tích hợp
Trên thế giới và tại Việt Nam, dạy học tích hợp đã trở thành một trào lƣu
sƣ phạm hiện đại. Dạy học tích hợp đƣợc UNESCO định nghĩa nhƣ sau: “Một
cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống
nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai
khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau” [13]. Định nghĩa của UNESCO cho
thấy dạy học tích hợp xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập hình thành ở
học sinh những năng lực ở trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình
dạy học tích hợp bao gồm những hoạt động tích hợp giúp học sinh biết cách phối
hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác một cách có hệ thống. Nói một cách khác,
dạy học tích hợp là dạy cho học sinh cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình
để giải quyết và ứng dụng trong những tình huống cụ thể, với mục đích phát triển
năng lực ngƣời học. Ngoài ra, dạy học tích hợp liên hệ giữa kiến thức và kĩ năng
của các chuyên ngành hoặc các môn học khác nhau để bảo đảm cho học sinh phát

2


huy có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình trong việc giải quyết các
tình huống tích hợp cụ thể.
Theo từ điển Giáo dục học: “(Dạy học) Tích hợp là hành động liên kết các
đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”[9]. Trong dạy học tích hợp, các nhà
giáo dục học phân chia ra tích hợp dọc (vertical integration) và tích hợp ngang
(horizontal integration). Tích hợp dọc là “loại tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai
hoặc nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau”, còn
tích hợp ngang là “tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tƣợng học tập, nghiên

cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau” xung quanh một chủ đề [9].
Dạy học tích hợp là một quan điểm sƣ phạm, ở đó ngƣời học cần huy động
mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển
các năng lực và phẩm chất cá nhân [19]. Trong dạy học tích hợp, học sinh dƣới sự
chỉ đạo của giáo viên thực hiện việc chuyển đổi liên tiếp các thông tin từ ngôn ngữ
của môn học này sang ngôn ngữ của môn học khác; học sinh học cách sử dụng
phối hợp những kiến thức, những kĩ năng và những thao tác để giải quyết một tình
huống tích hợp – thƣờng là gắn với thực tiễn. Chính nhờ quá trình đó, học sinh
nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển năng lực và phẩm chất cá
nhân.
Nhƣ vậy, có thể nói dạy học tích hợp là tổ chức, hƣớng dẫn để học sinh biết
huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng
mới, phát triển đƣợc những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề
trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Điều đó cũng có nghĩa là đảm bảo để
mỗi học sinh biết cách vận dụng kiến thức học đƣợc trong nhà trƣờng vào các hoàn
cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ, qua đó trở thành một ngƣời công dân có trách
nhiệm, một ngƣời lao động có năng lực.
3


1.1.2. Các mức độ tích hợp
Để giúp giáo viên có cái nhìn tổng quan hơn về dạy học tích hợp, cũng nhƣ
các mức độ tích hợp, Bộ GD & ĐT đã tổ chức tập huấn giáo viên về dạy học tích
hợp, tài liệu tập huấn dạy học tích hợp [1] đã khái quát các mức độ tích hợp theo
các quan điểm sau:
- Quan điểm của Forgaty (1991) đƣa ra 3 dạng và 10 cách tích hợp:
 Dạng 1: Trong khuôn khổ các môn riêng rẽ: Chia thành các môn học,
kết nối, lồng nhau.
 Dạng 2: Tích hợp xuyên môn: Mô hình chuỗi tiếp nối, chia sẻ, nối

mạng, cách tiếp cận luồng, tích hợp.
 Dạng 3: Băng và thông qua việc học: Nhúng chìm, đắm mình; nối
mạng.
- Quan điểm của Xavier Rogier đƣa ra 4 mức độ chính sau:
 Tích hợp trong nội bộ môn học: ƣu tiên các nội dung của các môn học,
tức nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.
 Tích hợp đa môn: một đề tài có thể nghiên cứu theo nhiều môn học
khác nhau.
 Tích hợp liên môn: trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của nhiều
môn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống.
 Tích hợp xuyên môn: trong đó chúng ta tìm cách phát triển ở học sinh
những kĩ năng xuyên môn, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng ở
mọi nơi.
- Quan điểm của SuSan M’Drake (2007). Xây dựng chƣơng trình tích hợp
dựa trên chuẩn, các môn học này đƣợc xây dựng theo mức độ tích hợp tăng dần.
 Tích hợp trong một môn học: Tích hợp trong nội bộ môn học.
 Kết hợp lồng ghép: Lồng ghép nội dung nào đó vào chƣơng trình có sẵn.
4


 Tích hợp đa môn: Có các chủ đề, các vấn đề chung giữa các môn học tuy
rằng các môn vẫn nghiên cứu độc lập theo góc độ riêng biệt.
 Tích hợp liên môn: Các môn học đƣợc liên hợp với nhau và giữa chúng
có những chủ đề, vấn đề, chuẩn liên môn, những khái niệm lớn và những ý
tƣởng lớn là chung.
 Tích hợp xuyên môn: Cách tiếp cận từ cuộc sống thực và sự phù hợp đối
với học sinh mà không xuất phát từ môn học bằng những khái niệm chung.
Đặc điểm khác với liên môn là: ngữ cảnh cuộc sống thực, dựa vào vấn đề,
học sinh là ngƣời đƣa ra vấn đề, học sinh là nhà nghiên cứu.
Nhƣ vậy, có thể tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về tích hợp, nhiều cách

trình bày khác nhau về tích hợp. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tôi ủng hộ quan điểm
của Susan M’Drake (2007) về tích hợp. Dựa trên quan điểm 5 mức độ tích hợp
trong dạy học của Susan M’Drake (2007) và tìm hiểu các mức độ trong “dạy học
tích hợp – phát triển năng lực”[19], tôi khái quát các mức độ tích hợp nhƣ sau:
 Tích hợp trong nội bộ môn học
Tích hợp đƣợc thực hiện thông qua việc loại bỏ những nội dung trùng lặp, tập
hợp các kiến thức liên quan giữa các phân môn, giữa các phần trong môn học. Sử
dụng kiến thức của các phân môn để khắc sâu kiến thức và kĩ năng cho học sinh. Tích
hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung thuộc cùng một môn
học theo những chủ đề, chƣơng, bài cụ thể nhất định. Trong môn học, tích hợp là một
đơn vị học, một tiết học hay một bài tập có nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan
đến nhau nhằm tăng cƣờng hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho ngƣời học.
Thông qua kiểu tích hợp nội bộ môn học này, ngƣời học có thể đạt đƣợc hiểu biết về
các mối quan hệ giữa những phân môn khác nhau và mối quan hệ giữa chúng với thế
giới xung quanh.

5


Ví dụ, tích hợp giữa các phân môn số học, hình học, các đại lƣợng cơ bản tại
một số thời điểm. Chẳng hạn ứng dụng số học, các đại lƣợng cơ bản trong hình học
khi tính diện tích chu vi và đổi các đơn vị đo độ dài.
 Lồng ghép/liên hệ
Đó là đƣa ra các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội, gắn với các
môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội dung dạy học của một môn học. Ở mức
độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, giáo viên có thể tìm thấy mối
quan hệ kiến thức của môn học mình đảm nhận với nội dung của các môn học khác và
thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở những thời điểm thích hợp. Dạy học tích
hợp ở mức độ lồng ghép có thể thực hiện thuận lợi ở nhiều thời điểm trong tiến trình
dạy học. Các chủ đề gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu của ngƣời học sẽ có nhiều cơ

hội để tổ chức dạy học lồng ghép. Sơ đồ xƣơng cá ( hình 1.1) thể hiện quan hệ giữa
kiến thức của một môn học (trục chính) với kiến thức của các môn học khác (các
nhánh).
Môn…

Môn…

Môn…
Vấn đề

Môn…

Môn…

Môn…

Hình 1.1. Sơ đồ xƣơng cá
Ví dụ, khi dạy về tỉ số gắn với việc phân tích mối tƣơng quan giữa các lực
lƣợng trong một trận đánh lịch sử; dạy về tỉ lệ, tỉ số, tỉ số phần trăm có thể liên kết
với kiến thức về tỉ lệ các chất trong không khí, so sánh tốc độ, kích thƣớc của một
số loài vật hoặc kết hợp với những kiến thức xã hội nhƣ tỉ lệ tăng dân số, tỉ lệ
giống cây trồng của một địa phƣơng nào đó.

6


 Tích hợp đa môn – “cường độ yếu”
Tích hợp đa môn tập trung vào các môn học. Trong tích hợp đa môn, một đề
tài có thể nghiên cứu theo nhiều môn học khác nhau, các môn liên quan với nhau
có chung một định hƣớng về nội dung và phƣơng pháp dạy học nhƣng mỗi một

môn có một chƣơng trình riêng. Tích hợp đa môn đƣợc thực hiện theo cách tổ chức
các chuẩn kiến thức của nhiều môn học xoay quanh một chủ đề/đề tài tạo điều kiện
cho ngƣời học vận dụng tổng hợp những kiến thức của các môn học có liên quan.
Ở đây các môn học là riêng biệt nhƣng có những liên kết có chủ đích giữa các môn
học và trong từng môn học bởi các chủ đề hay các đề tài chung. Đây là một hình
thức tích hợp phổ biến trong đó một đề tài hoặc một chủ đề đƣợc đƣa qua lăng kính
của vài lĩnh vực môn học khác nhau.
Tích hợp đa môn có thể đƣợc sơ đồ hóa nhƣ sau:

Toán
Tự nhiên
xã hội

Tiếng Việt
Các chủ đề,
đề tài chung

Đạo đức
…………

7

Thủ công kĩ
thuật


Khi học sinh đƣợc học về một chủ đề, đề tài nào đó, các em sẽ đƣợc tiếp cận
các kiến thức từ nhiều bộ môn khác nhau. Ví dụ, khi học sinh học về hình chữ nhật
trong bộ môn Toán, đồng thời các em đƣợc học cắt xé hình chữ nhật trong môn thủ
công, vẽ trang trí hình chữ nhật trong môn mĩ thuật. Cùng một vấn đề học sinh

đƣợc dạy ở nhiều môn cùng một lúc, tạo ra những kết nối giữa các lĩnh vực bộ
môn, tức là các em sẽ giải quyết vấn đề dựa trên kiến thức thu đƣợc ở nhiều bộ
môn khác nhau.
Học sinh tiểu học có thể trải nghiệm cách học tích hợp đa môn này ở các góc
học tập của lớp. Bằng cách giáo viên tổ chức giờ học theo chủ đề, và ở mỗi góc
học tập có một hoạt động cho phép học sinh tìm hiểu chủ đề từ góc nhìn của một
môn học: Toán, Tiếng Việt, Khoa học,… Khi đó học sinh sẽ di chuyển qua các góc
học tập để hoàn thành những hoạt động để lĩnh hội các kiến thức dƣới lăng kính
của nhiều môn học.
 Tích hợp liên môn – “cường độ trung bình”
Tích hợp liên môn là phƣơng án trong đó nhiều môn học liên quan đƣợc kết
lại thành một môn học mới với hệ thống những chủ đề nhất định xuyên suốt qua
các lớp. Theo cách tiếp cận tích hợp liên môn, giáo viên tổ chức chƣơng trình học
tập xoay quanh các nội dung học tập chung: các chủ đề, các khái niệm và các kĩ
năng liên ngành, liên môn. Họ kết nối các nội dung học tập chung nằm trong các
môn học để nhấn mạnh các khái niệm và kĩ năng liên môn.
Ví dụ, ở tiểu học môn tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội đƣợc tích hợp thành
môn tìm hiểu tự nhiên và xã hội.
 Tích hợp xuyên môn – “cường độ mạnh”
Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Trong cách tiếp cận xuyên
môn, giáo viên tổ chức chƣơng trình học tập xoay quanh các vấn đề đƣợc ngƣời
học quan tâm. Với tích hợp xuyên môn, học sinh có thể học và hình thành kiến
thức, kĩ năng ở nhiều thời điểm và thời gian khác nhau, theo sự lựa chọn của ngƣời
8


dạy hoặc ngƣời học. Đây là cách tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống thực và có ý
nghĩa đối với học sinh mà không xuất phát từ những khái niệm, các kiến thức khoa
học tƣơng ứng với môn học, từ đó xây dựng thành các môn học mới khác với môn
học truyền thống. Điều quan tâm nhất ở đây là sự phù hợp đối với học sinh. Điểm

khác so với tích hợp liên môn đó là chúng bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực,
dựa vào vấn đề, học sinh là ngƣời đƣa ra vấn đề, học sinh là ngƣời nghiên cứu.
Tiến trình dạy học ở đây là tiến trình “không môn học”, nghĩa là nội dung
kiến thức bài học không thuộc về một môn học mà thuộc về nhiều môn học khác
nhau, do đó, các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy ở các môn học
riêng rẽ.
Qua tích hợp xuyên môn, học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp
dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào thực tế cuộc sống. Hai phƣơng pháp
thƣờng đƣợc sử dụng trong tích hợp xuyên môn là học theo dự án và thƣơng lƣợng
chƣơng trình học.
Học theo dự án là phƣơng pháp học tập trong đó giáo viên giao một “dự án”
cho ngƣời học, ngƣời học cần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để cùng thiết kế một chƣơng
trình hoạt động, cùng hoạt động và cùng đánh giá kết quả hoạt động. Học theo dự
án giúp ngƣời học làm chủ các hoạt động học tập của mình và phát triển kĩ năng
lập chƣơng trình, thực hiện hóa chƣơng trình, tự nhận thức, thƣơng lƣợng, giải
quyết vấn đề,…
Thƣơng lƣợng chƣơng trình học là phƣơng pháp học tập trong đó có sự thỏa
thuận giữa ngƣời học và ngƣời học, ngƣời học có quyền lựa chọn chƣơng trình phù
hợp với trình độ và sở thích của họ, thậm chí họ có quyền tham gia vào quá trình
thiết kế chƣơng trình học. Thƣơng lƣợng chƣơng trình học giúp ngƣời học tự tin và
hứng thú hơn trong học tập, giúp ngƣời dạy chọn nội dung, học liệu và phƣơng
pháp giảng dạy phù hợp với ngƣời học, giúp ngƣời quản lí thấy đƣợc chất lƣợng và
hiệu quả của hoạt động đào tạo.
9


Trong đề tài này, tôi tập trung vào việc xây dựng các bài tập tích hợp thuộc
mức độ tích hợp trong nội bộ môn học và lồng ghép/liên hệ.
1.1.3. Vai trò của dạy học tích hợp
Hầu hết các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng

của tích hợp trong dạy học. Theo TS. Nguyễn Thị Kim Dung (Dạy học tích hợp
trong chƣơng trình giáo dục phổ thông)[6], TS. Võ Văn Duyên Em (Tích hợp trong
dạy học bộ môn ở trƣờng phổ thông)[7], PGS.TS Ngô Minh Oanh, TS Trƣơng
Công Thanh (Thực trạng dạy học tích hợp, phân hóa hiện nay và đề xuất phát triển
chƣơng trình, sách giáo khoa cho giáo dục phổ thông Việt Nam sau 2015) [14].
Thứ nhất, dạy học tích hợp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
của nhà trƣờng. Do các tri thức khoa học và kinh nghiệm của xã hội luôn phát triển
không ngừng, trong khi số môn học của học sinh thì giới hạn, nội dung kiến thức
trong sách không mang tính cập nhật và chƣa phù hợp với tất cả học sinh. Do vậy,
không thể đƣa quá nhiều môn học hơn nữa vào nhà trƣờng, cho dù những tri thức
này là rất cần thiết. Chẳng hạn những kiến thức về kĩ năng sống, về an toàn giao
thông, giáo dục giới tính, bảo vệ môi trƣờng,v.v.Vì vậy, việc sử dụng tích hợp các
nội dung này để dạy cho học sinh đã góp phần thực hiện mục tiêu phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất ngƣời học.
Thứ hai, dạy học tích hợp giúp thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ
năng và phƣơng pháp của các môn học. Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ trong học
tập bằng việc kết nối các môn học khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối
quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phƣơng pháp của các môn học đó. Do vậy,
dạy học tích hợp là phƣơng pháp dạy học hiệu quả để kiến thức đƣợc cấu trúc một
cách có tổ chức và vững chắc.
Thứ ba, tích hợp trong dạy học giúp phát triển các năng lực, đặc biệt là trí
tƣởng tƣợng khoa học và năng lực tƣ duy linh hoạt, vận dụng thực tiễn, vì nó luôn
tạo ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức gần với cuộc sống. Giúp học
10


sinh học tập thông minh, vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng một cách toàn diện,
hài hòa và hợp lí để giải quyết các tình huống mới mẻ, đa dạng trong cuộc sống
hiện đại.
Thứ tư, dạy học tích hợp giúp tinh giản kiến thức tránh lặp lại các nội dung ở

các môn học. Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp, phân biệt đƣợc nội dung
trọng tâm và nội dung ít quan trọng, các kiến thức hình thành trong bài học gắn
liền với kinh nghiệm sống của học sinh, tạo điều kiện để hình thành và phát triển
cho học sinh một cách hài hòa ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, dạy học tích hợp
giúp tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn đảm bảo tính tích cực, học sâu.
Thứ năm, góp phần giảm tải tâm lí học tập. Giúp học sinh thấu hiểu ý nghĩa
của các kiến thức cần tiếp thu, tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và sự tham gia
vào các hoạt động học. Làm cho ngƣời học cảm thấy thú vị vì hoạt động học nhẹ
nhàng, nội dung học gần gũi với kinh nghiệm sống của bản thân.Việc học khi đó
trở thành niềm vui, hứng thú của học sinh.
1.1.4. Khó khăn trong dạy học tích hợp
Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng việc dạy học tích hợp nói chung và sử
dụng bài tập tích hợp nói riêng của các giáo viên tiểu học, tôi thấy hiện đang tồn tại
một số khó khăn sau:
- Do thói quen thụ động trong quá trình dạy và học. Học sinh chƣa quen
với việc làm chủ quá trình học, tự học hay làm việc nhóm v.v. Học sinh chƣa có
tính độc lập, còn phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên, chƣa tự giác trong học tập.
- Khó khăn từ nội tại, giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc
các môn học khác. Với tâm lý quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi dạy theo chủ
đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn. Ngƣời dạy phải xem xét, rà soát
nội dung chƣơng trình sách giáo khoa hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc
hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nó cũng yêu cầu
cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chƣơng trình hiện hành theo định
11


hƣớng phát triển năng lực học sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm
giác ngại thay đổi.
- Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho
việc dạy học trong nhà trƣờng còn nhiều hạn chế, nhất là các trƣờng ở nông

thôn.
- Đối với học sinh, dạy học tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến trung
học phổ thông nên giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang quen
với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.
1.2. Bài tập tích hợp
1.2.1. Khái niệm bài tập tích hợp
 Khái niệm bài tập: Có nhiều khái niệm bài tập đã đƣợc đề cập đến:
Trong giáo dục, theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, bài tập
đƣợc định nghĩa là “bài ra cho học sinh để vận dụng những điều đã học”[15].
Theo Thái Duy Tuyên “bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những
điều kiện và những yêu cầu đƣợc đƣa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi ngƣời học
một lời giải đáp, mà là giải đáp về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có
sẵn của ngƣời giải tại thời điểm mà bài tập đƣợc đặt ra”.
Theo cố GS. Nguyễn Ngọc Quang “Bài tập là hệ thống thông tin xác định,
bao gồm những điều kiện và những yêu cầu luôn luôn không phù hợp với nhau,
dẫn tới nhu cầu phải khắc phục bằng cách biến đổi chúng”[16].
Từ những quan niệm và ý kiến trên có thể hiểu rằng “Bài tập là một hệ thống
thông tin đƣợc đƣa ra một cách có vấn đề, đòi hỏi học sinh phải sử dụng những
kiến thức đã có bằng cách lập luận, tƣ duy hay tính toán để giải quyết vấn đề”.
Hiện nay, các bài tập có thể phân thành các mức độ: biết – hiểu – vận dụng –
sáng tạo. Từ khái niệm về bài tập, theo tôi bài tập toán là những câu hỏi hay bài
toán về lĩnh vự toán học đƣợc sử dụng nhƣ là các vấn đề hoặc các tình huống học
tập để học sinh suy luận, tƣ duy dựa trên nhƣng kiến thức đã học. Mục tiêu là khi
12


hoàn thành những câu hỏi hay bài toán này, học sinh sẽ nắm và khắc sâu đƣợc kiến
thức đã học và rèn đƣợc một số kĩ năng nhất định.
 Khái niệm bài tập tích hợp:
Theo Phan Đồng Châu Thủy bài tập tích hợp là “dạng bài tập không chú trọng

vào kĩ năng tính toán mà tập trung vào việc vận dụng các kiến thức liên môn để giải
quyết giải thích các vấn đề thực tiễn cuộc sống hoặc học tập.”
Theo tôi, để phù hợp với hƣớng nghiên cứu của đề tài, tôi quan niệm: “Bài
tập tích hợp là dạng bài tập không chú trọng vào kiến thức môn học mà tập trung
vào sự kết hợp giữa các nội dung trong cùng một môn học hay giữa các nội dung
trong nhiều môn học để giải quyết một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống hoặc trong
học tập.”
Ví dụ: Một xã có 5256 ngƣời. Sau một năm số dân tăng thêm 79 ngƣời. Sau
một năm nữa số dân lại tăng thêm 71 ngƣời. Hỏi:
a) Sau hai năm số dân của xã đó tăng thêm bao nhiêu ngƣời?
b) Sau hai năm số dân của xã đó có bao nhiêu ngƣời? (Bài 4 – Sách giáo
khoa Toán 4 trang 46).
Đây là bài toán có tích hợp vấn đề gia tăng dân số.
1.2.2. Vai trò của bài tập tích hợp
- Bài tập tích hợp giúp phát triển một số năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
tính toán, năng lực sử dụng ngôn ngữ, giúp phát triển tƣ duy logic, tƣ duy sáng tạo,
tƣ duy khoa học thông qua việc phối hợp vận dụng các kiến thức của các môn khoa
học có liên quan. Điều đó góp phần phát triển tƣ duy, nâng cao khả năng hiểu biết
thế giới của học sinh lên một tầm cao mới, giúp học sinh có đầy đủ phẩm chất và
năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
- Bài tập tích hợp giúp học sinh hệ thống và liên hệ các kiến thức khoa học
với nhau. Từ đó học sinh ghi nhớ kiến thức một cách hệ thống, sâu sắc.

13


- Các bài tập theo hƣớng tích hợp sẽ làm cho nhà trƣờng gắn liền với thực
tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng. Làm việc học tập trở nên ý nghĩa
hơn đối với học sinh, đem lại hứng thú học tập cho học sinh.
- Bài tập tích hợp giúp đánh giá kết quả quá trình dạy – học của giáo viên và

học sinh. Đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức và trình độ phát triển tƣ duy của
học sinh.
Nhƣ vậy, hiệu quả của việc dạy học sẽ phụ thuộc vào việc khai thác và thực
hiện một cách đầy đủ các chức năng khác nhau của bài tập mà ngƣời Thầy đã thiết
kế, xây dựng.
1.2.3. Phương pháp chung giải bài tập tích hợp
Dựa trên nhƣng tƣ tƣởng tổng quát cùng những gợi ý chi tiết của G.Polya[8]
về cách thức giải toán chung và qua quá trình giải và hƣớng dẫn giải cho học sinh.
Tôi đƣa ra phƣơng pháp chung để giải bài tập tích hợp gồm 4 bƣớc nhƣ sau:
 Bước 1: Tìm hiểu nội dung đề bài
- Xác định giả thiết, kết luận. Phân tích đề xem bài toán cho biết gì? Bài toán
hỏi gì? Bài tập có những nội dung tích hợp gì? (tích hợp kiến thức thực tiễn? hay
tích hợp môn học khác?)
- Chuyển từ bài tập tích hợp về bài tập toán học thuần túy.
- Có thể dùng công thức, kí hiệu, hình vẽ để hỗ trợ cho việc diễn tả đề bài.
Ví dụ: Một tấm kính hình chữ nhật có chiều rộng 30 cm, chiều dài gấp đôi
chiều rộng. Tính diện tích của tấm kính đó. (Bài 4 – Sách giáo khoa Toán 4 – trang
62)
Phân tích đề bài:
- Bài tập tích hợp nội dung thực tiễn: Tính diện tích một tấm kính.
- Chuyển về bài tập toán học:
Hãy tính : diện tích hình chữ nhật, biết
Chiều rộng: 30 cm
14


Chiều dài : gấp đôi chiều rộng
 Bước 2: Tìm cách giải bài tập toán học
Để tìm đƣợc một hƣớng giải, ta hãy đặt các câu hỏi mang tính tìm tòi, dự
đoán nhƣ:

- Ta đã gặp bài toán tƣơng tự chƣa? Đây là dạng bài toán nào?
- Từ giả thiết thì ta đƣợc kết quả gì khác? Những giả thiết đó có gợi cho ta
đến một định lí hay một bài toán liên quan nào không?
Ví dụ: (Tiếp tục phân tích ví dụ ở bƣớc 1.)
- Đây là dạng toán tính diện tích hình chữ nhật.
- Từ giả thiết ta tìm đƣợc chiều dài của hình chữ nhật, và sử dụng công thức
tính diện tích hình chữ nhật để tìm ra kết quả bài toán.
 Bước 3: Trình bày lời giải
- Trƣớc khi trình bài lời giải cần chuyển ngôn ngữ toán học về ngôn ngữ bài
toán tích hợp. Sau đó trình bày lời giải hoàn chỉnh.
Ví dụ: “Diện tích hình chữ nhật” chuyển về “Diện tích tấm kính”
“Chiều rộng hình chữ nhật” chuyển về “chiều rộng tấm kính”
“Chiều dài hình chữ nhật” chuyển về “chiều dài tấm kính”
Bài giải
Chiều dài của tấm kính là:
30 x 2 = 60 (cm)
Diện tích của tấm kính hình chữ nhật là:
60 x 30 = 1800 (cm2)
Đáp số: 1800 cm2
 Bước 4: Nghiên cứu lời giải sâu
- Bài tập tích hợp đã giúp ta củng cố và khắc sâu những kiến thức nào?
- Nghiên cứu giải bằng nhiều cách khác.

15


- Nghiên cứu khả năng ứng dụng kết quả của lời giải (bạn có thể áp dụng bài
toán này để giải các bài toán tƣơng tự, các bài toán khái quát,…).
Ví dụ: Bài tập tích hợp trên đã củng cố lại cách tính diện tích hình chữ nhật,
gấp một số lên nhiều lần, nhân với số có số tận cùng là chữ số 0. Bên cạnh đó còn

giúp ta biết cách vận dụng toán học vào thực tiễn (tính diện tích các đồ vật).
1.3. Thực trạng dạy học các bài tập tích hợp về số tự nhiên ở khối lớp 4
1.3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
 Mục đích khảo sát:
- Tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng việc xây dựng và sử dụng bài tập tích hợp
trong giảng dạy chủ đề số tự nhiên nói riêng, trong giảng dạy môn Toán 4 ở tiểu
học nói chung.
 Đối tƣợng khảo sát: Các giáo viên giảng dạy ở trƣờng tiểu học Đồng Xuân,
Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
 Thời gian khảo sát: Từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2018.
 Phƣơng pháp khảo sát: Tôi sử dụng phƣơng pháp điều tra và tổng kết kinh
nghiệm. Ngoài việc trao đổi trực tiếp với giáo viên tiểu học, tôi còn sử dụng phiếu
điều tra. Cụ thể nhƣ sau:
- Xây dựng phiếu điều tra (phụ lục 1) nhằm đánh giá thực trạng việc xây
dựng và sử dụng bài tập tích hợp trong dạy học chủ đề số tự nhiên.
- Phát phiếu tới từng giáo viên.
- Thu lại phiếu sau đó tổng hợp và xử lí thông tin về thực trạng việc xây
dựng và sử dụng bài tập tích hợp trong dạy học chủ đề số tự nhiên trên cơ sở phần
trả lời phiếu của giáo viên.
- Đánh giá thực trạng.
 Nội dung khảo sát:
Khảo sát về tình trạng sử dụng hệ thống bài tập tích hợp cho học sinh lớp 4
bao gồm những vấn đề sau:
16


×