Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

20 câu hỏi QUẢN TRỊ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.03 KB, 23 trang )

Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Câu hỏi: Chứng minh rằng quản trị vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật,
theo anh chị để nâng cao tính nghệ thuật các nhà quản lý nên làm ntn?
Trả lời:
Quản trị vừa là hoạt động khoa học vừa là hoạt động nghệ thuật :
* Quản trị là một khoa học:
- Quản trị ra đời cùng với sự xuất hiện của phân công hợp tác lao
động, của thực tiễn hoạt động kinh tế, xã hội → Các công trình nghiên
cứu về quản trị ra đời.
- Quản trị đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế
xã hội.
- Sử dụng thành tựu các khoa học khác: toán kinh tế, điều khiển
học, tin học, công nghệ, kinh tế, thống kê, xã hội học, tâm lý học, luật,…
* Quản trị là một nghệ thuật:
- Ví quản trị là một nghệ thuật, nhà quản trị là một nghệ sỹ, vì thực
tiễn hoạt động kinh doanh luôn thay đổi → nhà quản trị không được áp
dụng kiến thức một cách cứng nhắc, giáo điều → mà phải vận dụng sáng
tạo.
- Nghệ thuật quản trị là quan trọng song phải coi khoa học quản trị
là nền tảng; không phủ nhận khoa học quản trị.
- Nghệ thuật quản trị là tài nghệ của nhà quản trị trong việc giải
quyết những vấn đề đặt ra một cách khéo léo, có hiệu quả nhất đối với
mỗi tình huống cụ thể.
=> Tính khoa học và nghệ thuật ko bài trừ nhau mà bổ sung cùng phát triển.
1.


hãy nêu và phân tích các khái niệm khác nhau về quản trị học: thích
nhất định nghĩa nào, vì sao? Giải thích?
-Quản trị là phương thức thực hiện hiệu quả công việc của tổ chức bằng và thông
qua người khác (marry parket).


-Quản trị là nhằm tạo lập và duy trì một môi trường nội bộ thuận lợi nhất, trong
đó các cá nhân làm việc theo nhóm có thể đạt được những hiệu suất cao nhất
nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức (poontz , oponneel).
-Quản trị là phối hợp hoạt động của người khác donelly
-Quản trị là hoạch định, tổ chức bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc
hoặc những nỗ lực của con người nhằm đạt mục tiêu đề ra. (storner, robbins).
Từ những định nghĩa trên đây có thể đưa ra định nghĩa sau:
Quản trị là:
- quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản trị lên đối
tượng quản trị.
- Nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để
đạt được mục tiêu đề ra.
Lý do thích định nghĩa này là do:
Định nghĩa này xác định hoạt động quản trị chỉ diễn ra khi con người kết hợp
với nhau thành một tổ chức và có mục tiêu chung. Nếu cá nhân chỉ sống và hoạt
động như robinson trên đảo hoang thì làm sao có thể có hoạt động quản trị ? Khi
có từ 2 người trở lên cùng kết hợp với nhau vì một mục tiêu chung thì sẽ giải
quyết những vấn đề mà chưa bao giờ một trong 2 người tự làm một mình. Họ có
thể sẽ tìm ra những năng lực những thành quả mà bình thường ko thể ngờ đến.
Tuy nhiên nếu kết hợp như vậy thì sẽ làm gì và làm như thế nào, rối bời và ko
có phương hướng. Thay vì đi cùng một hướng thì mỗi người lại đi một hướng
khác nhau và có thể trồng chéo lên nhau. Vậy phải có hoạt động quản trị. Hoạt
động này sẽ tổ chức, định hướng và phân công công việc để đạt mục tiêu đề ra.
Đồng thời định nghĩa cũng cho thấy rõ các thành phần của quản trị là chủ thể
quản trị và đối tượng quản trị.
2.

2



Đặc điểm của hoạt động quản trị
“ Một nhà quản trị giỏi có thể biến rơm thành vàng và một nhà quản trị tồi sẽ
làm điều ngược lại.”
Ví dụ:
Biến rơm thành vàng: cà phê trung nguyên (Đặng Lê Nguyên Vũ),
Phở 24 (Lý Quý Trung) 3 năm liền phở 24 đạt giải thưởng tạp chí The Guide.
Indra nooyi: người phụ nữ Ấn Độ làm CEO tập đoàn giải khát lớn nhất USD
pepsico.
Biến vàng thành rơm ☺ ☺ ☺
a. Hoạt động quản trị có sự tác động qua lại giữa chủ thể quản trị và đối
tượng quản trị.
- Hoạt động quản trị chỉ có thể diễn ra khi có cả 2 đối tượng trên.
- Chủ thể qt có thể là một người (tổ trưởng, nhóm trưởng) hay một
nhóm người (ban giám hiệu, ban giám đốc).
- Đối tượng quản trị có thể là người hoặc vật, máy móc.
- Chủ thể quản trị và đối tượng quản trị có quan hệ mật thiết với
nhau: tuy nhiên đối tượng quản trị giữ vai trò thiết yếu.
b. Khả năng thích nghi: con người có khả năng thích ứng và Hoạt động quản
trị có khả năng thích nghi.
- Khi đối tượng quản trị tăng về quy mô, số lượng…: chủ thể quản
trị vẫn có thể quản lí
- Khi chủ thể quan trị quan liêu…: đối tượng quản trị có thể tồn tại
và phát triển.
c. Có một tập hợp mục đích thống nhất: nếu ko sẽ dẫn đến thay vì bước
chung đường lại mỗi người một ngả hoặc bẽ gãy con đường của nhau.
d. Hoạt động quản trị bao giờ cũng gắn với thông tin.
Không có thông tin thì ko có hoạt động quản trị (cấp trên ra lệnh cho cấp dưới
cả máy móc hay là con người cũng vậy).
e. Hoạt động quản trị có mối liên hệ ngược (phản hồi)
Ví dụ sếp đưa thông tin thì sếp lại cần biết thông tin đó đã làm đến đâu rùi

3.

3


4. Trình bày tóm tắt chức năng quản trị và mối quan hệ giữa các chức năng
đó?

1.

Hoạch định

-

Thiết lập các mục tiêu

-

Xây dựng các chương trình

-

Triển khai nguồn lực

2.

Tổ chức

-


Quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức phù hợp

-

Xác định chức năng, quyền hạn giữa các bộ phận thành viên

-

Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận

3.

Quản trị nhân sự

-

Tuyển dụng

-

Bố trí sử dụng

-

Đánh giá

-

Phát triển


4.

Lãnh đạo

4


-

Gắn liền với việc ban hành các quyết định

-

Thự hiện các hành vi tạo động lực thúc đẩy các bố phận, thành viên trong
tổ chức tự giá, tích cực thực hiện nhiệm vụ

5.

Kiểm tra

-

Đo lường kết quả hoạt động

-

So sánh kết quả hoạt động với mục tiêu

-


Phát hiện sai lệch và nguyên nhân

-

Điều chỉnh

5


5. Trình bày kỹ năng và phẩm chất cần thiết của nhà quản trị? Trong các
kỹ năng của nhà quản trị, kỹ năng nào là quan trọng nhất đối với nhà quản
trị cấp cao.
Kỹ năng chuyên môn:
- Kỹ năng chuyên môn, hay còn gọi là kỹ năng kỹ thuật, là những những
hiểu biết, những kiến thức chuyên môn về lĩnh vực hoạt động của bộ
phận do nhà quản trị phụ trách
- Nhà quản trị có kỹ năng chuyên môn để có thể hiểu được các công việc
của bộ phận mình phụ trách, từ đó ra các quyết định chính xác về các lĩnh
vực chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo nhân viên thực hiện tốt các hoạt
động tác nghiệp, đồng thời giúp các nhà quản trị có thể xử lý kịp thời
những tình huống phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức
- Kỹ năng chuyên môn của nhà quản trị có thể có được bằng con đường:
học tập trong nhà trường và học ngay ở chính trong quá trình làm việc.
Trong thực tiễn kinh doanh, có nhiều nhà quản trị không những có kiến
thức chuyên môn rộng mà còn là bậc thầy trong lĩnh vực chuyên môn hẹp
nhất định
Kỹ năng nhân sự:
- Kỹ năng nhân sự, hay còn gọi là kỹ năng giao tiếp nhân sự, là khả năng
làm việc với người khác, khả năng giao tiếp với người khác và khả năng
phối hợp hoạt động của các cá nhân, bộ phận.

- Nhà quản trị luôn phải tiếp xúc hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhiều
người khác nhau: nhân viên dưới quyền, các nhà quản trị cùng cấp, các
nhà quản trị cấp trên, những cá nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị họ
phụ trách
- Kỹ năng nhân sự là cơ sở hình thành nên năng lực giao tiếp, chó phép các
nhà quản trị đạt hiệu quả cao khi tác động đến những người khác, chẳng
hạn trong việc thoả thuận với bên ngoài, làm hài lòng các nhà quản trị cấp
trên và các cơ quan nhà nước, tạo ra sự tuân thủ của cấp dưới…
- Nhà quản trị cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chon, đặt đúng
chỗ, sử dụng đúng khả năng của các thành viên trong tổ chức mình.
- Nhà quản trị có kỹ năng nhân sự là nhà quản trị biết lắng nghe ý kiến
người khác và dung hoà các chính kiến, các quan điểm khác nhau, tạo ra
môi trường làm việc trong đó các cá nhân cảm thấy hài lòng, kích thích
họ đóng góp ý kiến, tham gia vào quá trình ra quyết định quản trị
- Kỹ năng nhân sự cho phép các nhà quản trị hình thành nên “nghệ thuật
6


dùng người”
Kỹ năng tư duy:
- Kỹ năng tư duy là khả năng nhận thức, phán đoán, hình dung và trình bày
những vấn đề ngay cả khi chúng còn trong dạng tiềm ẩn hay trong tương
lai
- Khả năng nhận thức, phán đoán giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quan
về tổ chức, định hướng cho hoạt động của tổ chức
- Nhà quản trị là người lo cho người khác làm nên phải biết lo trước, nhìn
thấy trước những điều mà nhân viên của mình chưa nhìn thấy.
- Nhà quản trị phải có quan điểm tổng hợp, biết tư duy có hệ thống, biết
phân tích mối liên hệ giữa các cá nhân, bộ phận, các vấn đề, hiểu rõ mức
độ phức tạp của môi trường, biết giảm thiểu sự phức tạp đó xuống một

mức độ có thể đối phó được
- Kỹ năng tư duy giúp cho nhà quản trị phát triển những năng lực cá nhân
và nề nếp văn hoá của tổ chức.
- Kỹ năng tư duy đặc biệt cần thiết khi các nhà quản trị hoạch định hay ra
quyết định nói chung
Các nhà quản nhà quản trị phải có đầy đủ các kỹ năng trên, tuy nhiên tầm quan
trọng của mỗi kỹ năng phụ thuộc theo cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức.
Thực tế cho thấy, các nhà quản trị cấp cao cần có nhiều kỹ năng tư duy hơn,
các nhà quản trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ năng chuyên môn nhiều hơn, kỹ năng
nhân sự cần thiết cho mọi nhà quản trị ở tất cả các cấp, vì ở cấp nào nhà quản
trị cũng phải làm việc với con người

7


6.

Trình bày nội dung của chương trình quản lý theo mục tiêu và ưu
nhược điểm của chương trình quản lý này.
Nội dung:
- Là chương trình quản lý bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu của
cấp cao nhất, sau đó xác định mục tiêu và chỉ tiêu của các cấp thấp
hơn hoặc trong thời hạn ngắn hơn. MOB Quản lý toàn bộ công việc
dựa trên việc đo lường mục tiêu và dựa trên kế hoạch thực hiện
mục tiêu.

Ưu điểm
-

-


-

-

Là một phương pháp hỗ trợ các
nhà quản lý trong việc lập kế
hoạch chiến lược thống nhất và
xuyên suốt toàn bộ tổ chức
Cơ chế quản lý này khuyến
khích sự cạnh tranh, từ đó tạo
được động lực cho các nhân
viên cam kết đóng góp nhiều
hơn.
Cho phép xác lập thống nhất
mục đích khi sử dụng hoặc xây
dựng các công cụ quản lý
Cho phép cán bộ quản lý cũng
như lãnh đạo tổ chức đánh giá
chất lượng công việc của nhân
viên dựa trên những nhiệm vụ,
mục tiêu được giao.

Nhược điểm
-

-

-


-

Sự thay đổi của môi trường có
thể tạo ra các lỗ hổng trong
mục tiêu đã được thiết lập
Tốn thời gian do việc xác định
mục tiêu phải đạt trên cơ sở
đồng thuận ở từng cấp độ quản

Gặp khó khăn khi xác định mục
tiêu và yêu cầu cho những công
việc hay vị trí công việc cao
cấp, những công việc khó định
lượng hiệu quả như tư vấn,
tham mưu…
Những hạn chế vì tính cứng
nhắc do ngần ngại thay đổi mục
tiêu.

8


Các bước ra quyết định. Trong TH nào nên ra quyết định tập thể?
trường hợp nào nên ra quyết định cá nhân?
B1: Xác định vấn đề
B2: Chọn tiêu chuẩn đánh giá phương án
B3: Xác định trọng số cho các tiêu chuẩn
B4: Hình thành các phương án
B5: Phân tích các phương án
B6: Lựa chọn phương án

B7 Thực thi phương án
7.

9


Khái niệm và vai trò của hoạch định. Các loại hoạch định. Loại
hoạch định nào quan trọng nhất.
Định nghĩa:
- Hoạch định là quá trình tổ chức soạn thảo và thực hiện các kế hoạch cụ
thể đã được đề ra.
- Kết quả của chức năng hoạch định là một bản kế hoạch, một văn bản xác
định những phương hướng hành động mà tổ chức sẽ thực hiện.
- Hoạch định chính là phương thức xử lý và giải quyết các vấn đề có kế
hoạch cụ thể từ trước.
Vai trò của hoạch định:
- Là phương tiện để liên kế, phố hợp các bộ phận với nhau trong tổ chức
- Là nhịp cầu nối giữa hiện tại và tương lai
- Giúp các nhà quản trị đề ra các nhiệm vụ, thiết lập mục tiêu, tiêu chuẩn…
- Hướng tới đạt mục tiêu vào các thời điểm khác nhau;
- phát triển tinh thần làm việc tập thể
- Giúp tổ chức có thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường
- Giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu
Các loại hoạch định:
- Sứ mệnh: Lý do tồn tại của 1 tổ chức
- Mục tiêu: Những kết quả mà tổ chức cần đạt được sau 1 giai đoạn nhất
định
- Chiến lược: Mục tiêu dài hạn của tổ chức và 1 chuỗi các hành động, phân
bổ các nguồn lực cần thiết
- Chính sách: Những điều khoản, quy định chung

- Thủ tục, quy tắc: Phương pháp hay cách thức tiến hành các hoạt động
- Chương trình: Hệ thống bao gồm các mục tiêu, các chính sách, các thủ
tục, biện pháp tiến hành các nguồn lực
- Ngân quỹ: Bản tường trình các kết quả mong muốn bằng các con số.
Loại hoạch định quan trọng nhất: loại hoạch định chương trình vì loại hoạch
định này sẽ vạch ra các mục tiêu, chính sách, thủ tục và biện pháp tiến hành các
nguồn lực cho công ty.
8.

10


9.

Tầm quản trị là gì? Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tầm quản trị
hiệu quả
- Tầm quản trị: là số lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị
cấp trên có thể quản trị được một cách tốt đẹp nhất. Tầm hạn quản
trị có thể thay đổi tùy theo nội dung công việc của người bị quản trị
là giống hay khác nhau, đơn giản hay phức tạp. Tầm quản trị rộng
sẽ làm giảm số cấp quản trị và ngược lại.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tầm quản trị hiệu quả:
● Mối quan hệ giữa các nhân viên với nhân viên và nhà quản
trị:
● Trình độ và khả năng của các thuộc cấp
● Năng lực của nhà quản trị
● Tính chất phức tạp và mức độ ổn định của công việc
● Kỹ thuật thông tin

11



10. Yếu

tố nào cấu thành quá trình truyền đạt thông tin. Để nâng cao
hiệu quả quá trình truyền đạt thì cần làm gì?

Yếu tố cấu thành:

Để nâng cao hiệu quả:
1.











Xác định những cản
trở của việc truyền đạt
thông tin
Các cách tiếp cận khác
nhau
Nhận thức có chọn lọc
Không chú ý lắng nghe
Những ý kiến xét đoán

về giá trị
Độ tin cậy của người
truyền đạt
Bất đồng về ngôn ngữ
Việc sàng lọc
Sức ép thời gian
Tình trạng quá tải của
việc truyền tin
11.

2.










Cải thiện việc truyền
đạt thông tin trong
các tổ chức
Bám sát với luồng
thông tin
Điều chỉnh luồng
thông tin
Sử dụng thông tin
phản hồi

Sự đồng cảm
Đơn giản hóa ngôn
ngữ
Lắng nghe có hiệu
quả
Ngưng nói chuyện
Làm cho người nói
cảm thấy thoải mái

3.





Cải thiện việc truyền
đạt trao đổi thông tin
giữa các nhóm thông
tin qua thương lượng
Tìm hiểu rõ phía bên
kia
Biết rõ các phương
án lựa chọn
Có sách lược thương
lượng

Hoạch định là gì? Tại sao hoạch định là cầu nối giữa hiện tại và

12



tương lai.
Định nghĩa:
- Hoạch định là quá trình tổ chức soạn thảo và thực hiện các kế hoạch cụ
thể đã được đề ra.
- Kết quả của chức năng hoạch định là một bản kế hoạch, một văn bản xác
định những phương hướng hành động mà tổ chức sẽ thực hiện.
- Hoạch định chính là phương thức xử lý và giải quyết các vấn đề có kế
hoạch cụ thể từ trước.
Hoạch định là cầu nối giữa hiện tại và tương lai vì:
-

Bất kỳ một tổ chức nào trong tương lai cũng có sự thay đổi nhất định, và
trong trường hợp đó, hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và
tương lai. Nó sẽ làm tăng khả năng đạt được các kết quả mong muốn của
tổ chức. Hoạch định là nền tảng của quá trình hình thành một chiến lược
có hiệu quả.

-

Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và
tổ chức. Nhờ hoạch định trước, một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ
hội của môi trường và giúp các nhà quản trị ứng phó với sự bất định và
thay đổi của các yếu tố môi trường. Từ các sự kiện trong quá khứ và hiện
tại, hoạch định sẽ suy ra được tương lai. Ngoài ra nó còn đề ra các nhiệm
vụ, dự đoán các biến cố và xu hướng trong tương lai, thiết lập các mục
tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi các mục tiêu này

13



12.

Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến mức độ phân quyền trong tổ
chức ( ít nhất 4 yếu tố) Giải thích
- Kích thước, quy mô của tổ chức: Nếu kích thước và quy mô của tổ
chức càng lớn thì mức độ phân quyền trong tổ chức càng tăng. Vì
những nhà quản trị cao cấp chỉ có số lượng thời gian nhất định và
thông tin chi tiết bị hạn chế nên tập quyền sẽ làm giảm sút chất
lượng và tốc độ ra quyết định. Trong điều kiện đó họ phải phân
quyền quyết định cho cấp dưới để cho các quyết định được đưa ra
một cách nhanh chóng hơn và nâng cao chất lượng các quyết định.
- Giá trị của quyết định và sự quan trọng của nhiệm vụ: yếu tố này
càng xuống cấp dưới càng giảm. Một nhiệm vụ hay quyết định
càng quan trọng thì nó càng ít được phân quyền cho cấp dưới thực
hiện.
- Việc phân quyền có thể được tăng lên khi có những người quản trị
cấp dưới tài giỏi, có khả năng thực hiện quyền lực giao phó và đủ
tin cậy để ủy quyền cho họ.
- Những nhà quản trị cấp thấp hơn có khả năng và kinh nghiệm ra
quyết định.
- Những nhà quản trị cấp thấp hơn muốn tham gia làm quyết định.
- Quyết định kém quan trọng.
- Công ty phân tán rộng theo lãnh thổ.

14


13. Trình
-


-

-

-

bày các hình thức hỗ trợ chức năng kiểm soát trong tổ chức.
Những khó khăn có thể có khi áp dụng các hình thức này? Giải thích.
Theo thời gian tiến hành kiểm soát
- Kiểm soát trước: là kiểm soát được tiến hành trước khi công việc bắt đầu
nhằm ngăn chặn các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực hiện
công việc
- Kiểm soát trong: là kiểm soát được thực hiện trong thời gian tiến hành
công việc nhằm giảm thiểu các vấn đề có thể cản trở công việc khi
chúng xuất hiện
- Kiểm soát sau: là kiểm soát được tiến hành sau khi công việc được hoàn
thành nhằm điều chỉnh các vấn đề đã xảy ra
Theo tần suất các cuộc kiểm soát
- Kiểm soát liên tục: là kiểm soát được tiến hành thường xuyên ở mọi
thời điểm đối với đối tượng kiểm soát
- Kiểm soát định kỳ: là kiểm soát được thực hiện theo kế hoạch đã dự
kiến trong mỗi thời kỳ nhất định
- Kiểm soát đột xuất: là kiểm soát được tiến hành tiến hành tại thời điểm
bất kỳ, không theo kế hoạch
Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm soát
- Kiểm soát toàn bộ: là kiểm soát được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động, các bộ phận, các khâu, các cấp nhằm đánh giá tổng quát
mức độ thực hiện các mục tiêu chung
- Kiểm soát bộ phận: là kiểm soát được thực hiện đối với từng lĩnh vực

hoạt động, từng bộ phận, từng khâu, từng cấp
- Kiểm soát cá nhân: là kiểm soát được thực hiện đối với từng con người
cụ thể trong tổ chức
Theo đối tượng kiểm soát
- Kiểm soát cơ sở vật chất kỹ thuật: là kiểm soát được thực hiện nhằm
đánh giá tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức như đánh giá
thực trạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị…
- Kiểm soát con người: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá con
người trên các mặt: năng lực, tính cách, kết quả thực hiện công việc,
tinh thần trách nhiệm, sự thoã mãn với công việc…
- Kiểm soát thông tin: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá chất
lượng của thông tin trong hoạt động của tổ chức
- Kiểm soát tài chính: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình
hình tài chính của tổ chức như đánh giá ngân sách, công nợ...
14. Trình bày 5 năng lực cạnh tranh. Lực lượng cạnh tranh nào ảnh
hưởng đến doanh nghiệp nhiều nhất.
15


(1) Đối thủ mới tiềm ẩn
Một tổ chức cần đánh giá nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới bằng cách
phân tích những rào cản gia nhập ngành. Những nhân tố như hiệu quả kinh tế
theo qui mô, sự trung thành đối với nhãn hiệu, và mức vốn đầu tư cần thiết sẽ
chỉ ra mức độ khó khăn hoặc dễ dàng cho một đối thủ mới gia nhập ngành.
(2) Sự đe dọa của sản phẩm thay thế
Mức độ nguy cơ đe dọa của sản phẩm thay thế được quyết định bởi các nhân tố
như giá so sánh giữa sản phẩm đang xem xét và sản phẩm thay thế, sự trung
thành của người mua.
(3) Khả năng ép giá của người mua
Những nhân tố bao gồm số lượng người mua trên thị trường, thông tin người

mua có, và có hay không sản phẩm thay thế xác định mức độ ép giá cao hay
thấp từ phía người mua.
(4) Khả năng ép giá của nhà cung ứng
Những yếu tố như mức độ tập trung của nhà cung ứng và sự sẳn có các yếu tố
đầu vào thay thế sẽ ảnh hưởng đến khả năng ép giá từ phía nhà cung ứng.
(5) Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Mức độ tăng trưởng của ngành, sự thay đổi lượng cầu và mức độ khác biệt về
sản phẩm là những nhân tố chi phối đến mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu giữa
các tổ chức trong cùng ngành.
-> Dựa vào việc phân tích áp lực cạnh tranh ngành và những điểm mạnh, điểm
yếu của tổ chức, các nhà quản trị sẽ chọn lựa chiến lược có lợi thế cạnh tranh
nhất.
Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến một công ty là các đối thủ cạnh tranh hiện
tại trong ngành. Đây là lực lượng hiện hữu, cạnh tranh trực tiếp với công ty về
cùng dòng sản phẩm kinh doanh

16


17


“Cơ cấu ma trận chỉ nên là giải pháp thiết kế cơ cấu tổ chức cuối
cùng mà các nhà quản trị lựa chọn tính phức tạp của nó” Bình luận.
Đặc điểm:
- Loại bỏ cơ cấu tổ chức dựa trên những hệ thống quyền lực và hỗ
trợ nhiều chiều;
- Có 2 tuyến quyền lực: tuyến chức năng hoạt động theo chiều dọc &
tuyến dự án hoạt động theo chiều ngang.
- Mô hình này chủ yếu là kết hợp các đơn vị chức năng với các đơn

vị thành lập theo sản phẩm (hay theo khách hàng). Chẳng hạn, một
công ty đầu tư có hai dự án theo hai loại sản phẩm A, B hoàn toàn
khác nhau. Thay vì tổ chức mỗi dự án có đầy đủ các bộ phận để
thực hiện các công việc như: nghiên cứu Marketing, lập luận chứng
kinh tế-kỹ thuật… thì có thể sử dụng các đơn vị chức năng có sẵn
trong công ty để thực hiện các công việc trên cho tất cả các dự án.
15.

Dựa theo các đặc điểm, của cơ cấu ma trận, có thể nhận thấy rằng, cơ cấu ma
trận là cơ cấu phức tạp, có nhiều khả năng phát sinh thêm chi phí nên nhà quản
trị cần cân nhắc khi lựa chọn cách thức tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ cấu
này đem lại sự linh hoạt, sử dụng nhân lực có hiệu quả, Thúc đẩy sự hợp tác;
Gia tăng thách thức & mối quan tâm của nhân viên; do đó, nếu nhà quản trị đủ
trình độ lãnh đạo và sức ảnh hưởng lớn, thì có thể nên áp dụng cơ cấu này do
tính linh hoạt; khả năng Thúc đẩy sự hợp
tác và giúp Gia tăng thách thức & mối quan tâm của nhân viên

18


16. Tiếp

cận lãnh đạo theo tình huống là gì? Phân tích ưu và nhược điểm
của cách tiếp cận này.
Nghiên cứu bởi Hersey và Blanchard, Nhấn mạnh yếu tố tình huống, cho
rằng Nhà quản trị nên thay đổi phong cách lãnh đạo theo “sự chấp nhận” của
nhân viên
Dựa trên 3 yếu tố là hành vi bổn phận, hành vi quan hệ và tính sẵn sàng
của nhân viên hoặc nhóm để tác động đến hoạt động của các cá nhân nhằm đạt
được mục đích trong một tình huống cụ thể.

● Hành vi bổn phận: được xác định như một trình độ mà nhà lãnh đạo tiến
hành giải thích rõ ràng những nhiệm vụ và trách nhiệm của cá nhân hoặc
nhóm
● Hành vi quan hệ được xác định như là một trình độ mà nhà lãnh đạo tiến
hành giao tiếp hai hoặc nhiều chiều.
● Tính sẵn sàng được xác định như là một trình độ khả năng và thiện ý của
nhân viên hoàn thành một nhiệm vụ chuyên biệt. Tính sẵn sàng không
phải là một đặc điểm cá nhân mà là mức độ sẵn sàng thực hiện một nhiệm
vụ đặc thù.
Ưu điểm:
● Dễ ứng dụng: Khi một nhà lãnh đạo có phong cách phù hợp, anh/cô ta sẽ
biết triển khai phương pháp tiếp cận với tổ chức.
● Đơn giản: Tất cả những gì người lãnh đạo cần làm là đánh giá tình hình
và áp dụng phong cách lãnh đạo đúng đắn.
● Hấp dẫn trực quan: Với kiểu người lãnh đạo phù hợp, phong cách này
giúp tổ chức hoạt động khá thoải mái.
● Các nhà lãnh đạo có quyền thay đổi phong cách quản lý bất kể khi nào họ
thấy phù hợp
Nhược điểm:
● Phong cách lãnh đạo này bắt nguồn từ Bắc Mỹ nên khó ứng dụng với
phong cách giao tiếp của các nền văn hóa khác.
● Bỏ qua sự khác biệt giữa các nhà quản lý nam và nữ.
● Các nhà lãnh đạo theo tình huống để ứng biến phù hợp sẽ bỏ qua các
chiến lược và chính sách dài hạn của tổ chức.

19


17.


Hệ thống kiểm tra phản hồi và dự báo

Hệ thống phản hồi






Hệ thống dự báo





Cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết để lập
kế hoạch
giúp cải tiến động cơ làm việc của nhân viên
cung cấp thông tin để hoàn thiện hđ
có độ trễ cao
Là hệ thống tiên liệu trước sai sót xảy ra để tiến hành điều
chỉnh ngay lập tức hoặc để ra các biện pháp kiểm soát
phòng ngừa
kiểm tra dự phòng thông qua hình thức xây dựng quy trình
quản lý

20


18. Nêu


các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp,
yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất, tại sao?
Môi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng vì sự tác động của các yếu tố môi trường này
có tính chất trực tiếp, năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường vĩ
mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng
những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng tổ chức trong các ngành khác
nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của tổ chức. Nói khái quát,
môi trường kinh tế tác động đến tổ chức ở hai khía cạnh chính là cầu thị trường
và chi phí đầu vào của tổ chức. Dưới đây là những yếu tố cơ bản của môi trường
kinh tế.
+ Tăng trưởng kinh tế:
+ Xu hướng của lãi suất
+ Cán cân thanh toán quốc tế
+ Mức độ lạm phát
+ Hệ thống thuế và mức thuế
+ Các biến động trên thị trường chứng khoán
Môi trường chính trị và pháp luật
Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối
chính sách, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của
của nhà nước và những diễn biến chính trị trong nước. Có thể hình dung sự tác
động của môi trường chính trị và pháp luật đối với các tổ chức như sau:
+ Luật pháp
+ Chính phủ
+ Các xu hướng chính trị và đối ngoại
Môi trường văn hóa - xã hội
Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những
chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một
nền văn hoá cụ thể. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá - xã hội có

ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động của tổ chức bao gồm: Những quan niệm
về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục tập quán,
truyền thống; Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học
vấn chung của xã hội…
Môi trường dân số
Môi trường dân số cùng với môi trường kinh tế là những yếu tố rất quan trọng
trong môi trường vĩ mô. Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số
bao gồm: Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số; Kết cấu và xu hướng

21


thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, và phân phối thu
nhập; Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các
vùng...
Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng
biển, sự trong sạch của môi trường nước và không khí...Các điều kiện tự nhiên
luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người, mặt khác nó
cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như:
Nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải... Trong rất nhiều
trường hợp, các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình
thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
Môi trường công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ
đối với các tổ chức. Những vấn đề cần quan tâm phân tích: Xu hướng phát triển
công nghệ, tốc độ phát triển công nghệ mới, sản phẩm mới; Khả năng chuyển
giao công nghệ, chính sách hỗ trợ công nghệ của chính phủ nước xuất khẩu…


22


19. Phân

tích và so sánh ưu nhược điểm của phân chia bộ phận theo sản
phẩm và phân chia bộ phận theo khách hàng
Phân chia theo sản phẩm:
Đặc điểm:
● Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động
kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định
● Mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên
gia chuyên môn tập hợp xung quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay
giúp việc
Ưu điểm:
● Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm
● Trách nhiệm lợi nhuận thuộc các nhà quản trị cấp dưới
● Phối hợp tốt giữa các bộ phận
● Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
● Linh hoạt trong việc đa dạng hoá
Nhược điểm:
● Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp
● Công việc có thể bị trùng lắp ở các bộ phận khác nhau
● Khó kiểm soát
● Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực
Phân chia theo khách hàng
Đặc điểm:
● Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động
kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó
● Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thoả mãn nhu cầu của từng

nhóm khách hàng chuyên biệt
Ưu điểm:
● Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng khác
nhau
● Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng để đạt kết
quả cuối cùng
● Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
Nhược điểm:
● Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp
● Công việc có thể bị trùng lắp ở các bộ phận khách hàng khác nhau
● Khó kiểm soát
● Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực

23



×