Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.89 KB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2

LÊ THỊ HƢƠNG GIANG

XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2

LÊ THỊ HƢƠNG GIANG

XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

Thạc sĩ - Đoàn Văn Sơn

HÀ NỘI - 2018




LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn Thạc sĩ Đoàn Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
em hoàn thành khóa luận.
Em xin được chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ, giảng viên
Trung tâm GDQPAN Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại Trung tâm và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, khích lệ cuả gia đình, bạn
bè, người thân trong quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện khóa luận.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Sinh viên

Lê Thị Hƣơng Giang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận: “Xây dựng và bảo vệ chủ quyền
Biển, đảo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Đoàn Văn Sơn. Nếu sai tôi xin chịu mọi
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng


năm 2018

Sinh viên

Lê Thị Hƣơng Giang


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

QĐND

Quân đội nhân dân

CAND

Công an nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

CNQP

Công nghiệp quốc phòng

QPTD


Quốc phòng toàn dân

LLVT

Lực lượng vũ trang


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ......................................................................... 3
7. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM .............................. 5
1.1. Một số khái niệm ......................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm chủ quyền và khái niệm liên quan........................................................ 5
1.1.2. Khái niệm Biển, Đảo................................................................................................ 6
1.1.3. Khái niệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo ........................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận của viêc xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo Việt Nam .......... 7
1.2.1. Luật pháp quốc tế về Biển, Đảo Việt Nam............................................................. 7
1.2.1.1.Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển...................................... 8
1.2.1.2. Các vùng biển quốc gia ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán .... 8
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Biển, Đảo ..........................................14
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo Việt Nam ...16

1.3.1. Khái quát Biển, Đảo Việt Nam .............................................................................16
1.3.2. Tầm quan trọng của Biển, đảo và công việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền
Biển, đảo ............................................................................................................................17
1.3.3. Thực chất việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo Việt Nam hiện nay ..21
1.3.3.1. Xây dựng các văn bản pháp lý về Biển của Việt Nam.....................................21
1.3.3.2. Đàm phán phân định ranh giới các vùng biển giữa Việt Nam với các nước
láng giềng cho đến nay. ...................................................................................................22


1.3.3.3. Khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa ..........................................................................................................................23
1.3.3.4. Thực thi và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam tại thềm lục
địa và vùng đặc quyền kinh tế của nước ta ở Biển Đông .............................................24
Tiểu kết chƣơng 1 ...........................................................................................................26
Chƣơng 2. XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIÊN NAY .............................................................................28
2.1. Nhận thức về Biển, Đảo và về xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay .........................................................................................28
2.1.1. Nhận thức chung của cộng đồng ..........................................................................28
2.1.2. Nhận thức của sinh viên, thế hệ trẻ ......................................................................29
2.2. Một số biện pháp góp phần xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay ...................................................................................................31
2.1.1. Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc ta trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Biển, đảo của Tổ quốc .........................................................................................31
2.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền Biển, đảo Việt Nam cho mọi
người, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay ...................................................................39
2.2.3. Xây dựng ý thức cho người dân trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng
và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo ........................................................................................41
2.2.4. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan , tổ chức trong việc xây dựng và bảo
vệ chủ quyền Biển, đảo Tổ quốc hiện nay ......................................................................43

2.3. Trách nhiệm của sinh viên Giáo dục Quốc phòng An ninh trong việc xây dựng
và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo của Tổ quốc..................................................................47
Tiểu kết chƣơng 2 ...........................................................................................................50
KẾT LUẬN......................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói, vấn đề xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay là hết sức thiêng liêng và quan trọng đối với mỗi dân
tộc. Việt Nam không chỉ được xác định là có vị trí chiến lược, là cửa ngõ của
Đông Nam Á, mà Biển, đảo Việt Nam còn đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế đất nước khi hầu hết các ngành kinh tế mũi nhọn đều gắn với
Biển, đảo.
Từ lâu đời, Biển đã có một vị trí vô cùng quan trọng trong công cuộc
bảo vệ Tổ quốc. Nước ta có hơn 3260 km đường bờ biển, có các vùng Biển và
vùng bờ biển quan trọng liên quan trực tiếp tới An Ninh Quốc Phòng. Biển
không chỉ chứa đựng tiềm năng kinh tế to lớn, là cửa ngõ mở rộng quan hệ
giao thương với quốc tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
An ninh quốc phòng. Đồng thời, Biển còn là địa bàn chiến lược trọng yếu
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, bảo vệ chủ quyền Biển,
đảo thiêng liêng của Tổ quốc không chỉ thể hiện tư duy của Đảng ta trong các
nghị quyết đại hội mà còn trở thành một trong những nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên, lâu dài đối với toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, của cả hệ thống
chính trị.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Ngày trước ta chỉ có đêm
và rừng, ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi đẹp, ta phải
biết giữ gìn lấy nó”. Khẳng định của Người không chỉ thôi thúc cả dân tộc
quyết tâm đánh bại đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc mà còn đặt trách

nhiệm cho các thế hệ người Việt Nam phải biết chăm lo phát huy lợi thế và
bảo vệ vững chắc vùng trời, Biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Vì vậy, trong
suốt tiến trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam nói chung, lãnh đạo
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay nói riêng, Đảng ta

1


luôn quan tâm đến việc phát huy lợi thế của đất nước về Biển, kết hợp với
phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền
Biển, Đảo Việt Nam, coi đó là một trong những động lực cơ bản cho sự phát
triển bền vững của đất nước.
Vậy bước sang thể kỷ XXI, với lợi thế vốn có về Biển, đảo thì đây
chính là bước đi đúng đắn. Tranh chấp Biển Đông không phải là một vấn đề
mới nhưng với diễn biến phức tạp mang tính thời sự quốc tế cùng những
thách thức và nguy cơ ẩn chứa thì Biển Đông đang nổi những hồi chuông
cảnh tỉnh, hối thúc những hành động khẩn trương, phù hợp nhằm bảo vệ toàn
vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Chính vì thế, “Chủ quyền của Việt Nam
trên Biển Đông - nhìn từ góc độ pháp lý, thực tiễn và lời giải cho bài toán
“Giải quyết tranh chấp Biển Đông” thực sự là một đề tài cần được tìm hiểu,
nghiên cứu và thảo luận nhiều hơn.
Ngày nay trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, đặc biệt là tình hình
Biển Đông luôn có những diễn bức phức tạp. Các thế lực thù địch đối với chủ
quyền Biển, đảo vẫn tiến hành các hoạt động ngăn chặn, chống phá, xâm lấn
với nhiều thủ đoạn khác nhau. Do đó, mục tiêu, nhiệm vụ An ninh quốc
phòng là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ, giữ vững chủ quyền Biển, đảo, vùng trời, bảo vệ Đảng và nhà nước là vô
cùng quan trọng trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng và bảo vệ
chủ quyền Biển, đảo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” là đề tài nghiên

cứu khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển,
đảo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” để làm rõ những vấn đề về xây dựng
và bảo vệ Biển, đảo nước ta; nắm được những nét khái quát về Biển, đảo Việt

2


Nam; thực trạng nhận thức của cộng đồng về vấn đề Biển, đảo; tầm quan trọng
của việc xây dựng và bảo vệ Biển, đảo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ đó,
nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân và cộng đồng , đồng thời đề ra
một số biện pháp để góp phần xây dựng và bảo vệ Biển, đảo của Tổ quốc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu: trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về tình hình
Biển, đảo, đề tài “Xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay” đề ra những giải pháp chủ yếu góp phần xây dựng và bảo
vệ vững chắc chủ quyền Biển, đảo Việt Nam trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu về tình hình Biển,
đảo Việt Nam hiện nay; các chủ trương, chính sách của Đảng về bảo vệ nền
độc lập chủ quyền Biển, đảo và nhận thức của cộng đồng về vấn đề Biển, đảo
hiên nay.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về xây
dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ
đó nâng cao trách nhiệm của cộng đồng , thế hệ trẻ nói chung, đặc biệt của
sinh viên chuyên ngành Giáo dục Quốc phòng và an ninh Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo của Tổ quốc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về phương pháp cụ thể: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tài liệu;

tổng hợp phân tích; phương pháp chuyên gia và các phương pháp khác.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
khẳng định chủ quyền Biển, đảo của Việt Nam. Khẳng định sự cần thiết của
các biện pháp hiện nay để bảo vệ chủ quyền Biển, đảo.

3


Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có ý nghĩa to lớn đối với tình hình hiện nay,
khi mà tình hình Biển, đảo đang diễn biến hết sức phức tạp. Sự cần thiết của
việc đưa ra các biện pháp để khẳng định chủ quyền Biển, đảo Việt Nam.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm
2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và bảo vệ
chủ quyền biển, đảo Việt Nam
Chương 2: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm chủ quyền và khái niệm liên quan
 Khái niệm chủ quyền

“Chủ quyền là quyền làm chủ của một nước trong các quan hệ đối nội và
đối ngoại. Tôn trọng chủ quyền của mỗi nước. Bảo vệ chủ quyền.”
Với khái niệm trên có thể hiểu chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của
mỗi quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập quốc gia
trong quan hệ đối ngoại. Trong phạm vi lãnh thổ, mỗi quốc gia có toàn quyền
quyết định mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia mình.
Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia đều có quyền quyết định những vấn đề
như lựa chọn chế độ chính trị, xã hội cũng như chính sách đối ngoại của mình
mà không quốc gia nào có quyền can thiệp. Tất cả các quốc gia dù lớn hay
nhỏ, dù khác nhau về tính chất chính trị hay trình độ kinh tế xã hội đều được
bình đẳng về chủ quyền quốc gia. Mặt khác, khái niệm chủ quyền quốc gia
bao gồm cả việc tôn trọng chủ quyền các nước khác và tôn trọng luật pháp
quốc tế.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng có viết: “Chủ quyền là quyền làm chủ
một nước, một quốc gia về mọi mặt, tôn trọng chủ quyền nước khác, khẳng
định chủ quyền về lãnh thổ.”
Tóm lại, “ Chủ quyền là quyền làm chủ một nước về tất cả mọi mặt ”.
 Một số khái niệm liên quan
Khái niệm quyền chủ quyền: Theo Công ước của Liên Hợp Quốc về
Luật Biển năm 1982 “Quyền chủ quyền là quyền của các quốc gia ven biển

5


được hưởng trên cơ sở chủ quyền đối với một loại tài nguyên trong vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của mình cũng như đối với các hoạt động nhằm
thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó vì
mục đích kinh tế bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió...”
Khái niệm quyền tài phán: “Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt
của các quốc gia ven biển được quy định, cấp phép, giải quyết và xử lý với

một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển,
trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình;
nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và giữ gìn môi trường biển trong vùng
đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó.”
Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia: “Chủ quyền quốc gia là quyền
làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp
và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó. Quốc gia thể
hiện chủ quyền của mình trên mọi phương diện kinh tế, chính trị, quân sự,
ngoại giao.”
1.1.2. Khái niệm Biển, Đảo
 Khái niệm Biển
“Biển” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
“Biển” là phần đại dương ít nhiều bị ngăn cách bởi lục địa, các đảo hoặc
vùng cao của đáy, có chế độ thủy văn riêng biệt. Tùy theo mức độ ngăn cách
với đại dương và đặc điểm chế độ thủy văn. Biển được phân thành ba nhóm:
Biển nội địa (còn gọi: biển kín), Biển ven bờ và Biển bao quanh bởi các đảo”.
Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại
dương hoặc các hồ lớn chứa nước mặn mà không có đường thông ra đại
dương một cách tự nhiên, như biển Caspi, biển Chết.
Trong cuốn Hỏi - đáp về chủ quyền biển đảo trong luật pháp Việt Nam
có định nghĩa: “các khu vực nhỏ hơn của đại dương nằm ven bờ các quốc gia

6


được gọi là biển, như biển Đông, biển Hoàng Hải, biển Bantic, biển Bắc...”
Khái niệm Đảo:
“Đảo” hay hòn đảo là phần đất liền được bao quanh hoàn toàn bởi
nước nhưng không phải là một lục địa”.
Theo điều 121, Công ước 1982, “Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước

bao bọc, khi thủy triều lên, vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.”
“Quần đảo” là một tổng thể các đảo kể cả các bộ phận của các đảo, các
vùng nước tiếp liền các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ đến
mức tạo thành về thực chất một thể thống nhất địa lý, kinh tế và chính trị, hay
được coi như thể về mặt lịch sử.
1.1.3. Khái niệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển đảo quốc gia là thực hiện tổng thể
các giải pháp, biện pháp trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đối
ngoại và An ninh quốc phòng nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một
cách độc lập, toàn vẹn, đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của
quốc gia trong phạm vi lãnh thổ biển đảo Tổ quốc.
1.2. Cơ sở lí luận của viêc xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo Việt Nam
1.2.1. Luật pháp quốc tế về Biển, Đảo Việt Nam
Ngày nay, hệ thống pháp luật quốc tế về biển và hải đảo bao gồm những
điểu ước quốc tế, những tập quán quốc tế, những phán quyết của Tòa án quốc
tế, các học thuyết pháp lý quốc tế và luật pháp quốc gia của các nước có liên
quan. Tập chung nhất là Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982.
Với việc công ước lần lượt được các nước ký kết và có hiệu lực, lần đầu tiên
loài người có một văn kiện pháp lý quốc tế tổng hợp toàn đề cập những vấn đề
quan trọng nhất về chế độ pháp lý quốc tế của biển và đại dương. Từ ngày ra
đời đến nay, Công ước năm 1982 được coi như một bản hiến pháp về Biển của
cộng đồng quốc tế. Một số quy định của Công ước về chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển như sau:

7


1.2.1.1.Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển
a. Nội thủy
- Xác định phạm vi:

“Nội thủy” (còn gọi “vùng nước nội thủy ”) là vùng nước nằm phía
bên trong đường cơ sở để tính chiều rộng của lãnh hải (nói tắt là “đường cơ
sở”) và giáp với bờ biển. Đường cơ sở này do quốc gia ven biển quy định
vạch ra. Từ đó trở vào gọi là nội thủy, từ đó trở ra gọi là lãnh hải.
- Quy chế pháp lý:
Quốc gia ven biển cũng có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ trong vùng
lãnh hải, song không tuyệt đối như nội thủy. Nghĩa là quyền của quốc gia ven
biển được công nhận như ở lãnh thổ của mình (về lập pháp, hành chính và tư
pháp), trên các lĩnh vực phòng thủ quốc gia, cảnh sát, thếu quan, đánh cá, khai
thác tài nguyên, đấu tranh chống ô nhiễm, nghiên cứu khoa học... Tuy nhiên,
các tàu thuyền nước ngoài có “quyền đi qua không hây hại, cụ thể là nước
khác có quyền đi qua vùng lãnh hải của nước ven biển mà không phải xin
phép trước nếu họ không tiến hành bất cứ hoạt động gây hại nào.
1.2.1.2. Các vùng biển quốc gia ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán
a. Vùng tiếp giáp lãnh hải
- Xác định phạm vi
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài lãnh hải va tiếp liền với
lãnh hải. Phạm vi của vùng tiếp giáp lãnh hải không vượt quá 24 hải lý tính từ
đường cơ sở. Điều 33 Công ước về Luật Biển năm 1982 quy định: “Vùng tiếp
giáp không thể mở rộng quá 24 hải lý kể tự đường cơ sở dừng để tính chiều
rộng của lãnh hải.”
- Quy chế pháp lý:
Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982 [ Điều 33] quy định
trong vùng tiếp giáp, quốc gia ven Biển có thể tiến hành các hoạt động kiểm soát

8


cần thiết nhằm để ngăn ngừa những vi phạm đối với luật lệ về hài quan, thếu
khóa, y tế hay nhập cư; đồng thời trừng phạt những vi phạm đã xảy ra trên lãnh

thổ hoặc trong lãnh hải của mình. Riêng đối với các hiện vật có tính lịch sử và
khảo cổ, Điều 303 Công ước về Luật Biển năm 1982 quy định mọi sự trục vớt
các hiện vật này từ đáy biển thì đều bị coi là vi phạm xảy ra trên lãnh thổ hoặc
trong lãnh hải của quốc gia đó và quốc gia đó có quyền trừng trị.
b.Vùng đặc quyền kinh tế
- Xác định phạm vi
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển nằm ở ngoài lãnh hải và tiếp liền
với lãnh hải, có phạm vi rộng không vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Như vậy, phạm vi lãnh hải rộng 12 hải lý bên trong vùng đặc quyền kinh tế
nên chiều rộng riêng của vùng đặc quyền kinh tế là 188 hải lý. Vùng đặc
quyền kinh tế bao gộp trong nó cả vùng tiếp giáp lãnh hải. Vùng đặc quyền
kinh tế là một vùng đặc thù trong đó quốc gia ven biển thực hiện thẩm quyền
riêng biệt của mình nhằm mục đích kinh tế được Công ước về Luật Biển năm
1982 quy định.
- Quy chế pháp lý
Vùng đặc quyền kinh tế có chế độ pháp lý riêng biệt do Công ước về
Luật Biển năm 1982 quy định về các quyền chủ quyền và quyền tài phán của
quốc gia ven biển cũng như quyền tự do của các quốc gia khác. Cụ thể như sau:
 Đối với các quốc gia ven Biển
Quốc gia ven biển có các quyền chủ quyền về việc thăm dò, bảo tồn và
quản lý các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật hoặc không sinh vật
của vùng nước đáy biển, của đáy biển và vùng đất dưới đáy biển cũng những
những hoặt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế.
Đối với các tài nguyên không sinh vật, quốc gia ven biển tự khai thác hoặc
cho phép quốc gia khác khai thác cho mình và đặt dưới quyền kiểm soát của
mình. Đối với với các tài nguyên sinh vật, quốc gia ven biển tự động tổng

9



khối lượng có thể đánh bắt, khả năng thực tế của mình và số dư có thể cho
phép các quốc gia khác đánh bắt.
Quốc gia ven biển có quyền tài phán về việc lắp đặt và sử dụng các đảo
nhân tạo, các thiết bị công trình nghiên cứu khoa học về Biển, bảo vệ và giữ
gìn môi trường Biển (quyền tài phán quốc gia là quyền của các cơ quan hành
chính và tư pháp của quốc gia thực hiện và giải quyết các vụ việc theo thẩm
quyền của họ).
Quốc gia ven biển có quyền thi hành mọi biện pháp cần thiết, kể cả
việc khám xét, kiểm tra, bắt giữ và khởi tố tư pháp để bảo đảm việc tôn trọng
các quy định luật pháp của mình.
Các quốc gia ven biển có nghĩa vụ thi hành các biện pháp thích hợp để
bảo tồn và quản lý nhằm làm cho việc duy trì các nguồn lời sinh vật trong
vùng đặc quyền kinh tế của mình khỏi bị khai thác quá mức.
 Đối với quốc gia khác
Được hưởng quyền tự do hàng hải, hàng không.
Được tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm. Khi đặt đường ống phải
thông báo và thỏa thuận với quốc gia ven biển.
Được tự do sử dụng Biển vào các mục đích khác thích hợp về mặt quốc tế.
c. Thềm lục địa

10


- Xác định phạm vi:
Công ước về Luật Biển năm 1982 định nghĩa: “Thềm lục địa của một
quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh
hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đát liền
của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý khi bờ ngoài của rìa lục địa của
quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn”[ khoản 1 Điều 76]. Thí dụ như ở miển

Trung Việt Nam thềm lục địa có thể kéo dài mở rộng ra tới 200 hải lý.
Thềm lục địa có thể được mở rộng hơn nữa nhưng không vượt ra khơi quá
350 hải lý cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải hoặc cách
đường đẳng sâu 2500m là đường nối liền các điểm có độ sâu 2500 m một
khoảng cách không quá 100 hải lý [ khoản 5 Điều 76].

11


- Quy chế pháp lý:
Quốc gia ven biển thực hiện các quyền chủ quyền đối với thềm lục địa
về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, tài nguyên
không sinh vật như dầu khí, các tài nguyên sinh vật như cá, tôm,...) của mình.
Vì đây là đặc quyền của quốc gia ven biển nên không ai có quyền tiến
hành các hoạt động như vậy nếu không có sự thảo thuận của quốc gia đó.
Nghĩa là chỉ quốc gia ven biển mới có quyền cho phép và quy định việc
khoan ở thềm lục địa bất kỳ vào mục đích gì. Tuy nhiên, quốc gia ven Biển
khi thực hiện quyền đối với thềm lục địa không đươc đụng chạm đến chế độ
pháp lý của vùng nước phía trên, không được gây thiệt hại đến hàng hải hay
các quyền tự do của các quốc gia khác.
Khi tiến hành khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý kể từ đường cơ
sở, quốc gia ven biển phải nộp một khoản đóng góp tiền hay hiện vật theo quy
định của Công ước.
Quốc gia ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học. Mọi
nghiên cứu khoa học Biển trên thềm lục địa phải có sự đồng ý của quốc gia
ven biển.
Tất cả các quốc gia khác đều có quyền lắp đặt các dây cáp và ống dẫn
ngầm ở thềm lục địa. Quốc gia đặt cáp hoặc ống dẫn ngầm phải thỏa thuận
với quốc gia ven biển về tuyến đường đi của ống dẫn hoặc đường cáp đó.
d. Đảo và quần đảo

Về mặt pháp lý, các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của một quốc gia
được coi giống như đất liền. Trong trường hợp đảo hay quần đảo gần bờ, luật
quốc tế cho phép kéo đường cơ sở đi qua các đảo ngoài cùng, để vạch đường
cơ sở thẳng cho nước ven biển, từ đó định ra bề rộng của lãnh hải. Nhờ các
đảo gần bờ, vùng nước nội thủy ở phía trong đường cơ sở được nới rộng và
lãnh hải cũng mở rộng ra ngoài biển. Trường hợp đảo và quần đảo ở ngoài

12


khơi, xa đất liền thì người ta áp dụng chế độ pháp lý đảo theo Công ước Luật
biển quy định. Theo đó mỗi đảo đều có vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của riêng nó như đối với quốc gia lục
địa ven biển.
Hiểu như trên mới thấy ý nghĩa sâu sắc của việc Hiến pháp năm 1980
của nước ta quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có vùng trời, vùng biển và các hải đảo” [ Điều 1]; đến Hiến
pháp năm 1992 thì sửa lại đoạn cuối như sau: (...) “bao gồm đất liền, các hải
đảo, vùng biển và vùng trời”.
Như trên đã nói, Công ước Luật biển năm 1982 không dành quy chế
riêng cho quần đảo xa bờ của quốc gia lục địa. Từng đảo của quần đảo có
riêng quy chế của đảo. Nếu các đảo của quần đảo ngoài khơi ở gần khau mà
không xa hơn một khoảng cách gấp đôi lãnh hải [24 hải lý] thì các đảo ấy coi
như hợp thành một thể thống nhất trên thực tế vì lãnh hải của các đảo ấy gắn
liền với nhau và một quần đảo như vậy cũng có lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa riêng biệt của nó.
Khoản 3 Điều 121 Công ước Luật biển năm 1982 quy định trường hợp
“ Những đảo đá nào không thích hợp cho con người đến ở hoặc cho một đời
sống kinh tế riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.” Như
vậy, đảo tồn tại dưới dạng tảng đất, đá hoang, không có người ở hoặc không

có đời sống kinh tế thì chỉ có lãnh hải mà không có vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa.
Trên Biển cả, tất cả các quốc gia đều được hưởng quyền tự do (tự do
hàng hải, tự do lắp dặt dây cáp và ống ngầm, tự do xây dựng đảo nhân tạo, tự
do đánh bắt hải sản, tự do nghiên cứu khoa học biển...). Dưới đáy đại dương
luật quốc tế gọi là “ Vùng ”, tất cả tài nguyên đáy biển và lòng đát dưới đáy
biển của Vùng đều là di sản chung của nhân loại.

13


Nói chung, Việt Nam là một quốc gia có vùng biển rộng lớn, bờ biển
dài, nhiều đảo và quần đảo, tiếp giáp với nhiều nước láng giềng có biển hay
không có biển và ở vị trí ngã ba đường hàng hải quốc tế. Luật quốc tế về biển
vạch ra những nguyên tắc cơ bản để bảo vệ quyền lợi quốc gia ở các vùng
Biển, đảo nước ta; đồng thời tạo điều kiện để phát triển sự hợp tác quốc tế.
Nguyên tắc chung là các quốc gia giải quyết tranh chấp liên quan đến Biển,
đảo bằng phương pháp hòa bình theo Hiến chương Liên Hợp Quốc. Cụ thể,
nếu có tranh chấp xảy ra thì giải quyết bằng con đường thương lượng, bình
đẳng, theo đúng luật pháp quốc tế để đi đến mọi giải pháp công bằng cho các
bên liên quan, trước khi thông qua cơ quan tài phán quốc tế.
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Biển, Đảo
Do hoàn cảnh chiến tranh, Việt Nam chỉ thực sự có điều kiện ban hành
quy định pháp lý về biển kể từ năm 1997. Với tuyên bố ngày 12/05/1997, Việt
Nam trở thành nước đầu tiên trong khu vực thiết lập vùng đặc quyền kinh tế
200 hải lý. Việt Nam cũng là một trong những nước đầu tiên ở Đông Nam Á
phê chuẩn Công ước Luật Biển năm 1982 (ngày 23/06/1994).
Các văn bản pháp lý cơ bản về biển của nước CHXHCNVN bao gồm:
Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCNVN ngày 12/05/1997 về lãnh
hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCNVN về đường cơ sở để tính
chiều rộng lãnh hải Việt Nam vào ngày 12/11/1982.
Các bộ luật như: Luật hàng hải, Luật Biên giới Quốc gia; các Nghị định
của Chính phủ quy định cụ thể về xử lí vi phạm hành chính trong các hoạt
động liên quan đến biển như môi trường, thủy sản, hàng hải, đầu khí, bảo đảm
An ninh quốc phòng trên các vùng Biển Việt Nam.
Trong tuyên bố ngày 12/05/1997 về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa, Chính phủ nước CHXHCNVN đã nêu rõ:

14


Một là: Lãnh hải của nước CHXHCNVN rộng 12 hải lý ở phía ngoài
đường cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và các điểm ngoài
cùng của các đảo ven bờ của Việt Nam. Vùng biển ở phía trong đường cơ sở
và giáp với bờ biển là nội thủy của nước CHXHCNVN. Nước CHXHCNVN
thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như
đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
Hai là: Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước CHXHCNVN là vùng biển
tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý hợp với lãnh
hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để
tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam.
Chính phủ nước CHXHCNVN thực hiện sự kiểm soát cần thiết trong
vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo vệ an ninh, bảo vệ các quyền lợi
về hải quan, bảo đảm sự tôn trọng các quy định về y tế, về di cư, nhập cư trên
lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Ba là: Vùng đặc quyền kinh tế của nước CHXHCNVN tiếp liền lãnh
hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 200 hải
lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
Nước CHXHCNVN có quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, bảo

vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng
nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế của
Việt Nam; có thẩm quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt động khác phục
vụ cho việc thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục đích kinh tế;
có thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế
của Việt Nam. Nước CHXHCNVN có thẩm quyền bảo vệ môi trường, chống ô
nhiễm trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam.
Bốn là: Thềm lục địa của nước CHXHCNVN bao gồm đáy biển và
lòng đất dưới đáy thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng

15


ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi nào bờ ngoài
của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam
không đến 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ
đường cơ sở đó.
Nước CHXHCNVN có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác,
bảo vệ, quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam bao
gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật và tài nguyên sinh vật
thuộc loại định cư ở thềm lục địa Việt Nam.
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền Biển, đảo Việt
Nam
1.3.1. Khái quát Biển, Đảo Việt Nam
a. Vùng biển:
Nước ta có vị trí giáp với Biển Đông ở hai phía Đông và Nam. Vùng
biển nước ta là một phần của Biển Đông.
Nước ta có đường bờ biển dài 3260km, kéo dài từ Quảng Ninh đến
Kiên Giang. Như vậy, cứ 100km2 thì có 1km bờ biển. Biển bao gồm: vùng
nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa với diện

tích trên 1triệu km (gấp 3 lần diện tích đất liền: 1triệu km2/330.000km2).
Trong đó phải kể đến 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hơn 2000
đảo lớn, nhỏ, gần và xa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm soát và làm
chủ vùng Biển.
Có vị trí chiến lược quan trọng: nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương, châu Á với châu Âu, châu Úc với Trung Đông. Giao lưu quốc tế
thuận lợi, phát triển ngành Biển.
Có khí hậu là vùng nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật Biển
phát triển tốt, phong phú và đa dạng.
Có tài nguyên sinh vật và khoáng sản phong phú, quý hiếm.

16


Vùng Biển và hải đảo nước ta có vị trí chiến lược hết sức to lớn, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội, có liên quan trực tiếp đến sự phồn vinh của đất nước, đến văn
minh và hạnh phúc của nhân dân.
b, Đảo và quần đảo
Vùng biển nước ta có trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ. Trong đó:
Vùng biển Đông Bắc có trên 3000 đảo.
Vùng biển Bắc Trung Bộ trên 40 đảo.
Còn lại ở vùng biển Nam Trung Bộ, vùng biển Tây Nam và hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
1.3.2. Tầm quan trọng của Biển, đảo và công việc xây dựng và bảo vệ chủ
quyền Biển, đảo
Biển Đông là tuyến hàng hải quan trọng thông thương giữa Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương. Hầu hết các nước trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương đều có các hoạt động thương mại hàng hải rất sôi động trên Biển
Đông. Chính vì vậy, Biển Đông được coi là con đường huyết mạch chiến lược

để giao thông thương mại và vận chuyển quân sự quốc tế. Trong 10 tuyến
đường biển quốc tế lớn nhất thế giới hiện nay, có 5 tuyến đi qua Biển Đông
hoặc có liên quan đến biển Đông. Trong lịch sử, Biển Đông nhiều lần là trọng
điểm của những cuộc tranh chấp quốc tế gay go và quyết liệt.
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái
Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, được bao bọc bởi 10 quốc
gia và vùng lãnh thổ (Việt Nam, Trung Quốc, Malayxia, Indonexia, Philipin,
Brunay, Thái Lan, Campuchia, Singapo và Đài Loan.). Là một trong 6 biển
lớn nhất của thế giới, có vị trí quan trọng trong cả khu vực và thế giới.
Với bờ biển dài khoảng 3.260km, trải dài trên 13 vĩ độ, có tỉ lệ chiều
dài đường biển trên diện tích đất liền cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ

17


27/157 nước có biển trên thế giới. Biển nước ta có khoảng 3000 hòn đảo lớn
nhỏ xa bờ, gần bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đảo ven bờ chủ
yếu nằm ở Vịnh Bắc Bộ; đảo nổi của nước ta có diện tích khoảng 1.700km2,
trong đó có 3 đảo diện tích hơn 10km2 (Phú Quốc, Cái Bầu, Cát Bà), có 23
đảo diện tích lớn hơn 10 km2, có 82 đảo diện tích lớn hơn 1 km2 và khoảng
trên 1400 hòn đảo chưa có tên.
Theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năn 1982 thì nước
Việt Nam ngày nay không chỉ có phần lục địa “ hình chữ S ” mà còn có cả
vùng biển rộng trên 1 triệu km2, chiểm khoảng 30% diện tích Biển Đông, gấp
hơn 3 lần diện tích đất liền. Biển, đảo là một bộ phận cấu thành phạm vi chủ
quyền thiêng liêng của Tổ quốc, cùng với đất liền tạo ra môi trường sinh tồn
và phát triển muôn đời của đại dân tộc ta.
Không những vậy, Biển, đảo nước ta có vai trò quan trọng trên các lĩnh vực:
Về kinh tế:
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ,

khí đốt và các nguyên liệu chiến lược khác, đảm bảo cho an ninh năng lượng
quốc gia, cho đất nước tự chủ hơn trong phát triển kinh tế trong bối cảnh hiện nay.
Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và có nhiều triển
vọng khai thác nguồn khoáng sản này. Tổng trữ lượng dầu khí ở biển Việt
Nam ước tính khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi. Hiện nay chúng ta đang khai thác
mỏ Bạch Hổ, Ruby, Rạng Đông, Sư Tử Đen... đã phát hiện được trên 20 vị trí
có tích tụ dầu khí. Tuy mới ra đời, nhưng ngành dầu khí của nước ta đã và
đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật chất lớn và
hiện đại nhất trong các ngành khai thác Biển. Đồng thời cũng là một trong
những ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước. Ngành công
nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của một số ngành
khác như công nghiệp hóa dầu, giao thông vận tải, thương mại trong nước và

18


×