Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH sản xuất và thương mại đoàn phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Đoàn Phượng, được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị, quý thầy cô,
bạn bè, cùng với sự nỗ lực của bản thân, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đoàn Phượng”.
Trước hết, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong
trường nói chung cũng như các thầy cô trong Khoa Kế toán &Quản trị kinh doanh
nói riêng đã tận tình giảng dạy cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Trần Minh Huệ - người đã dành nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo, các anh chị
trong phòng kế toán của công ty Đoàn Phượng đã tạo điều kiện giúp em tiếp cận
thực tế và thu thập số liệu phục vụ đề tài này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động
viên khích lệ giúp em hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian thực tập không nhiều và bản thân kiến thức còn hạn chế nên đề
tài không tránh khỏi các thiếu sót rất mong quý thầy cô cũng toàn thể các bạn đọc
có những ý kiến đóng góp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Phan Thị Huyền
i


MỤC LỤC
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ............................................................................................................. 29

ii




DANH MỤC BẢNG

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

iv


DANH MỤC MẪU

v


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Chi phí

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CPSXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT


Nguyên vật liệu trực tiếp

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

vi


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế phát triển khoa học kỹ thuật, phát triển kinh tế, xã hội của nhân
loại, các sản phẩm phục vụ cho đời sống con người ngày càng phát triển và đa
dạng, đặc biệt các sản phẩm phục vụ từ nhựa có nhu cầu tăng cao.
“Theo đánh giá của Bộ Công thương, trong thời gian qua ngành nhựa Việt
Nam có tốc độ phát triển khá nhanh và đã trở thành một trong những ngành công
nghiệp hỗ trợ của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 15%-25%”
(N.T.Vân Anh, 2011). Trong số hơn 1.200 doanh nghiệp nhựa sản xuất trong nước

thì có khoảng 460 doanh nghiệp chuyên sản xuất nhựa bao bì (chiếm 38%), cạnh
tranh không chỉ đến từ các doanh nghiệp trong ngành mà sản phẩm ngành nhựa còn
phải cạnh tranh với các vật dụng được làm từ mây, tre, gỗ, sắt, inox... Do đó, muốn
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp thường xuyên cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng sản phẩm đồng thời phải hạ được giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy,
những sản phẩm giành được thắng lợi trong cạnh tranh là nhờ vào hai ưu thế: chất
lượng và giá cả. Đối với doanh nghiệp sản xuất, đây là con đường cơ bản để tăng
lợi nhuận- mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp.
Mặt khác, trong các doanh nghiệp thì chi phí trong sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là căn cứ để tính toán hiệu
quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đảm bảo. Nghĩa
là sản phẩm của các doanh nghiệp được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi

1


doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra giá bán phù hợp. Một trong những
biện pháp không thể không đề cập tới đó là kế toán vì kế toán là một công cụ quản
lý sắc bén phục vụ công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm.
Không những vậy, việc thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm làm căn cứ để giám sát các hoạt động khác, từ đó khắc
phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
đứng vững trong cơ chế thị trường như hiện nay.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đoàn Phượng là một đơn vị có quy
mô nhỏ, với đặc trưng là doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm được làm
từ nhựa, theo đó trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng có
nhiều nét phức tạp và đáng được quan tâm. Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong quá trình thực tập tại
Công ty với sự hướng dẫn tận tình của GVHD và sự giúp đỡ của các anh, chị tại

công ty, em đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Đoàn Phượng” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đoàn Phượng, tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác này.

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất trong doanh nghiệp.
-Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
-Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm sản xuất, sản phẩm, các chứng từ, sổ kế toán liên quan đến công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Đoàn Phượng. Các phương thức hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm của công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành các sản phẩm làm từ nhựa.
-Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Chi nhánh Công ty TNHH

sản xuất và thương mại Đoàn Phượng- Cụm CN Hà Mãn- Trí Quả- Thuận ThànhBắc Ninh.
-Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ 19/01/2014 –29/04/2014. Số
liệu sử dụng để nghiên cứu được trích xuất trong 3 năm từ năm 2012 đến 2014.

1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
3


-Nắm được những lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty.
-Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành một loại sản phẩm tại công ty.
-Đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

4


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.Tổng quan tài liệu
2.1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Chi phí sản xuất
a) Khái niệm và vai trò của chi phí sản xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan
trọng, nó là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm một cách hợp lý và là
cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất
luôn mang tính hai mặt: một mặt nó mang tính khách quan, thể hiện sự chuyển dịch

các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ vào giá trị sử dụng. Mặt khác nó mang tính chủ
quan, phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp.
Trên góc độ của kế toán chi phí, chi phí là một khái niệm, một phạm trù kinh
tế gắn liền với quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Chi phí cũng được hiểu là những hao tổn về các nguồn lực kinh tế và tài
sản cho việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho mục đích sinh lời của doanh
nghiệp” (B.B.Đoàn, 2010).
Như vậy bản chất của chi phí trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp luôn
được xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với

5


mục đích chế tạo sản phẩm lao vụ dịch vụ. Mặt khác, khi xem xét đến bản chất của
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cần phải xác định các điểm như sau:
+) Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng
tiền trong một khoảng thời gian xác định.
+) Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu
tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
b) Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, kiểm tra chi phí sản xuất cũng như phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được sắp xếp vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Theo giáo trình Kế toán
chi phí, Nhà xuất bản Tài chính (2010) thì chi phí được phân loại như sau:
 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta dựa vào các chi phí có cùng tính chất, cùng nội

dung kinh tế để phân loại chi phí và còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố chi
phí. Với cách phân loại này sẽ cho biết chi phí phát sinh theo từng nội dung kinh tế, theo
từng yếu tố để tổng hợp và kiểm soát chi phí theo nguồn gốc phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị của các loại nguyên vật liệu được
sử dụng vào sản xuất trong kỳ có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc tạo ra
sản phẩm, dịch vụ. Nội dung chi phí nguyên vật liệu thể hiện nhiều loại: chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, động lực, phụ
tùng thay thế và các loại nguyên vật liệu khác. Chi phí nguyên liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí nên việc kiểm soát loại chi phí này có ý nghĩa rất quan
trọng để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

6


- Chi phí nhân công: là toàn bộ chi phí thể hiện dưới dạng tiền lương, tiền
công, các khoản trích theo lương và các khoản phải trả khác cho người lao động trong
kỳ. Chi phí nhân công là các khoản chi trả cho lao động trực tiếp, lao động gián tiếp và
các loại lao động khác tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Chi phí tiền lương phần nào phản ánh phần hao phí lao động sống nên mang ý
nghĩa cả về kinh tế và xã hội. Vì vậy, việc kiểm soát tiền lương phải giải quyết tốt quan
hệ giữa mục đích kinh tế của doanh nghiệp với mục tiêu phát triển của xã hội là nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là toàn bộ chi phí về công cụ, dụng cụ sử dụng
vào quá trình sản xuất trong kỳ. Công cụ, dụng cụ là những tài sản lưu động cần
thiết cho sản xuất và có thể tham gia, được sử dụng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ
kinh doanh. Trong một số doanh nghiệp chi phí công cụ, dụng cụ phát sinh rất lớn
nên cần phải được tập hợp và phân bổ một cách hợp lý để tính đúng, tính đủ loại
chi phí này vào các đối tượng liên quan.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị hao mòn của tài sản cố

định hữu hình, vô hình được trích vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Chi phí khấu hao là phần giá trị đầu tư quá khứ được thu hồi hàng năm thông
qua việc trích dần giá trị của tài sản cố định vào chi phí để tính giá thành sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ các phí tổn chi trả cho các hoạt động
sử dụng dịch vụ từ bên ngoài. Đây là các chi phí thể hiện giá của các dịch vu được
cung cấp từ bên ngoài cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như dịch
vụ điện, nước, điện thoại, các khoản bảo hiểm, và các dịch vụ khác....
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài các khoản chi trên. Chi phí bằng tiền gồm nhiều nội dung
phát sinh nên rất khó kiểm soát nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình hoạt
động như chi cho hội nghị, tiếp khách, thuê mướn.....
7


 Phân loại chi phí theo công dụng
Chi phí là những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ. Chi phí phát sinh bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tác dụng đối với
sản xuất kinh doanh là khác nhau. Chính vì vậy, phân loại chi phí theo tiêu thức này
sẽ cho biết sự cần thiết của mỗi loại chi phí đối với sản xuất, từ đó sẽ có biện pháp
quản lý và sử dụng từng loại sao cho có hiệu quả nhất.
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là khoản chi phí không thể thiếu được
trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào để sản xuất ra sản phẩm và thường chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất. Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ tham gia cấu thành nên thực thể
của sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Đây là loại chi
phí dễ dàng nhận dạng và được kiểm soát, quản lý theo định mức nên có thể dự tính
được lượng phát sinh của nó theo số lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phụ thuộc vào hai yếu tố là lượng nguyên vật liệu sử dụng và giá của
nguyên vật liệu. Vì vậy, để kiểm soát được chi phí này cần kiểm soát cả lượng

nguyên vật liệu xuất dùng và giá của nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp được hạch toán thẳng vào các đối tượng sử dụng liên quan.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của người lao động trực tiếp tham gia tạo ra
sản phẩm, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp ảnh hưởng bởi số lượng, chất lượng
thời gian lao động trực tiếp của người lao động và đơn giá tiền lương, tiền công. Số
lượng, chất lượng thời gian lao động phụ thuộc vào mức độ thành thạo tay nghề của
người lao động và trực tiếp ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất
ra. Xét về yếu tố kinh tế, chi phí nhân công trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành sản

8


phẩm, tuy nhiên chi phí này lại có ý nghĩa về xã hội nên việc kiểm soát chi phí phải
đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và lợi ích của người lao
động. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến bộ phận, sản phẩm nào sẽ
được hạch toán thẳng vào bộ phận đó.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí gắn liền với quá trình tổ chức sản
xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung gồm các loại chủ yếu sau:
• Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý, cán bộ
phục vụ, chuyên môn nghiệp vụ tại các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
• Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu tiêu hao trong sản xuất.
• Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong kỳ.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
 Phân loại theo tính chất của chi phí hay theo mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
Cách phân loại này dựa vào mối quan hệ của chi phí phát sinh với đối tượng
chịu chi phí thể hiện như thế nào. Trên thực tế, có loại chi phí gắn liền với việc tạo

ra sản phẩm, dịch vụ nhất định, cũng có loại phát sinh nhưng lại liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau. Theo cách phân loại này, chi phí được phân
thành chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là những chi phí phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Đây là những chi phí tham
gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm hay chứa đựng giá trị lao động kết tinh
trong sản phẩm, dịch vụ. Nói cách khác, đây là những chi phí phát sinh gắn liền với
từng đối tượng chịu chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp. Chi phí trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và có
thể xác định mức độ phát sinh một cách chính xác, cụ thể cho từng sản phẩm, dịch
9


vụ. Dưới góc độ kiểm soát và quản lý, chi phí trực tiếp ít gây ra thông tin sai lệch ở
từng bộ phận, từng sản phẩm và được hạch toán thẳng vào đối tượng chịu chi phí
liên quan.
- Chi phí gián tiếp: Khác với chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Chi phí gián tiếp không
tham gia trực tiếp chế tạo ra sản phẩm nhưng không thể thiếu được quá trình sản
xuất kinh doanh. Chi phí gián tiếp bao gồm nhiều loại, thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, vừa phản ánh chi phí vật chất, vừa thể hiện hao phí lao động và
không thể xác định cho từng đối tượng cụ thể nên phải tập hợp chung và được phân
bổ cho đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức khác nhau. Tiêu thức phân bổ chi
phí là căn cứ phát sinh chi phí nên còn gọi là hoạt động căn cứ. Sử dụng tiêu thức
phân bổ chi phí khác nhau sẽ dẫn đến kết quả chi phí của từng bộ phận, sản phẩm
khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối
tượng là rất quan trọng để hạn chế những sai lệch thông tin về chi phí cho từng bộ
phận, sản phẩm và tránh được những sai lầm khi ra quyết định của nhà quản trị.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp
tập hợp CPSX và phân bổ CPSX một cách đúng đắn và hợp lý.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm
Theo tiêu thức lựa chọn này, chi phí sản xuất bao gồm: chi phí cơ bản và chi
phí chung.
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất.
10


 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra.
Cách phân loại chi phí này nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch chi
phí, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, ra quyết định kinh doanh nhanh chóng
và hiệu quả, kế toán quản trị tiến hành phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức
độ hoạt động.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành 3 loại: chi phí khả biến,
chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt
động của đơn vị. Mức hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số sản phẩm
tiêu thụ, số giờ máy hoạt động. Có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy
hoạt động tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong một phạm vi hoạt động nhất định.
Đặc điểm của biến phí:
• Tổng biến phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
• Biến phí đơn vị không đổi khi thay đổi mức độ hoạt động.
• Biến phí bằng 0, nếu không có hoạt động.
Biến phí được chia thành hai loại: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
+ Biến phí tỷ lệ: là biến phí mà sự biến động của chúng hoàn toàn tỷ lệ

thuận với mức hoạt động. Biến phí tỷ lệ thường là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng...
+ Biến phí cấp bậc: là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra
khi mức độ hoạt động đạt đến một phạm vi giới hạn nhất định. Ví dụ như chi phí
lương thợ bảo trì, chi phí điện năng.... những chi phí này cũng thay đổi tỷ lệ với
mức độ hoạt động khi quy mô sản xuất, mức độ hoạt động của máy móc thiết bị
...tăng, giảm đến một giới hạn nhất định.

11


-Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí thường không thay đổi trong
phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ
hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
Đặc điểm của định phí:
• Tổng định phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi
phù hợp.
• Định phí đơn vị thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
• Khi mức độ hoạt động bằng 0, tổng định phí khác 0
Định phí được phân thành hai loại: định phí bắt buộc và định phí không bắt
buộc.
+ Định phí bắt buộc: là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh
chóng, chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Định phí không bắt buộc: là các định phí có thể thay đổi được nhanh chóng
bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
-Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí, ví dụ:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí điện thoại cố định, chi phí thuê hoạt động...
Đặsc điểm của chi phí hỗn hợp: về cơ bản các khoản chi phí hỗn hợp thường
thể hiện là định phí, khi vượt khỏi mức độ căn bản, chi phí hỗn hợp bao gồm cả

biến phí.
c)Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp CPSX, có thể là địa điểm phát sinh chi phí
(phân xưởng, đội sản xuất...) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm

12


sản phẩm, chi tiết sản phẩm...). Chi phí sản xuất cần được tập hợp phục vụ cho việc
kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ.
- Trình độ quản lý và nhu cầu thông tin của quản lý.
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành.
- Trình độ khả năng của bộ máy kế toán.
d) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng đã xác định. Tùy
thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ
áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp. Thông thường
tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí sau:
• Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong

điều kiện có thể cho phép.
• Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối
tượng sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tượng kế toán chi phí, việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
13


-

Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti X H
Trong đó: Ci: là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
2.1.1.2 Giá thành sản phẩm
a) Khái niệm chung về giá thành sản phẩm
Trong kinh doanh, các nhà quản lý quan tâm đến chỉ tiêu chi phí đã bỏ ra cấu
thành nên một đơn vị sản phẩm hoàn thành là bao nhiêu và nó được gọi là giá thành
sản phẩm. Hay nói cách khác đầy đủ: “giá thành là toàn bộ chi phí được biểu hiện

bằng tiền tính trên một đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định đã hoàn thành”
(B.B.Đoàn, 2010)
Giá thành là một chỉ tiêu phản ánh toàn diện chất lượng họat động của doanh
nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ
quản trị...và là một đại lượng xác định, thể hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại
lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được.
b) Phân loại giá thành sản phẩm
“Giá thành vừa là chỉ tiêu chất lượng, vừa phản ánh khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất” (N.T.Tâm, 2000). Nên việc quản
lý chỉ tiêu này là một trong những nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung phân loại, giá thành được chia
thành các nhóm:

14


 Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
Căn cứ vào thời điểm xác định, giá thành gồm:
-Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trước khi tiến hành sản
xuất kinh doanh. Mức giá này được xác định trên cơ sở chi phí và sản lượng sản
xuất kỳ kế hoạch, là chỉ tiêu để phấn đấu thực hiện trong chỉ đạo sản xuất và là căn
cứ để so sánh, đánh giá kết quả thực hiện giá thành sau một kỳ hoạt động.
-Giá thành định mức: là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn về
định mức chi phí để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở chi phí tiêu chuẩn và cũng là cơ sở để xây dựng chi phí định mức
tiêu chuẩn, giá thành kế hoạch và giá thành dự toán. Tùy thuộc vào đặc điểm của
quy trình công nghệ, điều kiện tổ chức sản xuất và đặc trưng của sản phẩm, giá
thành định mức sẽ thay đổi.
-Giá thành dự toán: là giá thành được xây dựng dựa trên khối lượng công
việc dự tính phải thực hiện và đơn giá của từng khối lượng công việc theo định

mức kinh tế kỹ thuật của từng ngành do Nhà nước quy định.
-Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở chi phí thức tế phát
sinh và khối lượng sản phẩm hoàn thành trong một kỳ nhất định
 Phân loại giá thành theo nội dung và phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành gồm hai loại:
-Giá thành sản xuất: là giá thành tính theo chi phí sản xuất có liên quan đến
khối lượng công việc hay sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Đối với doanh nghiệp
sản xuất, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
-Giá thành toàn bộ: được hiểu là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành

15


xong việc tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất cộng
với chi phí ngoài sản xuất
Giá thành toàn bộ= Giá thành sản xuất SP + Chi phí BH +Chi phí QLDN
c) Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải
dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
-

Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Đặc điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm.
Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định


trong doanh nghiệp...
- Khả năng, trình độ hach toán....
việc tính giá thành cho các đối tượng giá thành đã xác định.
d) Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm. Theo Giáo trình kế toán chi phí (2010), về cơ bản
phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp sau:
-Phương pháp trực tiếp (giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các
doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn giản, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với
khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh
nghiệp khai thác...Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng sản
phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành

16


Tổng giá thành
sản xuất
của sản phẩm

Chi phí SX

Chi phí SX

= dở dang

+


đầu kỳ

phát sinh
đã được tập hợp

Chi phí SX dở dang
-

cuối kỳ đã được
đánh giá

-Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ như doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc... Đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất được xác định bằng cách cộng chi
phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sản xuất của
các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Tổng giá thành SX
Tổng cộng chi phí SX
của sản phẩm, lao vụ
=
đã tập hợp trong kỳ
-Phương pháp hệ số: Được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao
động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm được, phải tập hợp chung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán phải căn cứ vào hệ số qui đổi các
loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành
các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và tính giá thành từng

loại sản phẩm.

Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc

Tổng giá thành của tất cả các loại
sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc

=

(kể cả sản phẩm qui đổi)

17


Giá thành sản phẩm
đơn vị từng loại

= Giá thành đơn vị

Tổng giá thành

X

Hệ số sản phẩm qui đổi từng loại

Giá trị SP Tổng CPSX

sản xuất của các

loại sản phẩm

= dở dang +
đầu kỳ

Giá trị SP

phát sinh
trong kỳ

-

dở dang
cuối kỳ

-Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách, phẩm chất khác nhau như: may mặc, dệt kim, đóng giày...để giảm bớt
khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản phẩm cùng loại.
Giá thành thực
tế đơn vị sản

Giá thành kế hoạch
=

(định mức) đơn vị sản

phầm từng loại

Tỷ lệ chi phí


x

Tỷ lệ chi phí

phẩm từng loại

=

Tổng giá thành thực tế của
các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch
của các loại sản phẩm

X100

-Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Áp dụng cho các doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn thu được
các sản phẩm phụ khác như chế biến đường, rượu , bia...
Tổng giá

Tổng CPSP

Tổng CPSX

thành SP = chính dở dang +

phát sinh

chính


trong kỳ

đầu kỳ

18

Giá trị SP phụ
-

thu hồi
ước tính

Giá trị SP
-

dở dang
cuối kỳ


-Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi
hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh
nghiệp hóa chất, đóng giày, may mặc...
2.1.1.3

Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm

Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng

như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung thì CPSX và giá thành SP là hai
chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện ở hai mặt:
- Xét về mặt nội dung: Giá thành SP sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã
tập hợp và số lượng SP hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành SP là
CPSX được tính cho số lượng và cho loại SP.
- Xét về mặt kế toán: Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP phân
xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, giữa
CPSX và giá thành SP cũng có sự khác nhau rõ rệt. CPSX và giá thành SP đều là
hao phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành SP
thì chỉ tính những hao phí cho SP hoàn thành trong kỳ. Nếu CPSX và giá thành SP
giống nhau về chất thì chúng lại khác nhau về lượng.
Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường không
thống nhất với nhau là vì CPSXDD đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP qua công thức sau:
Tổng giá thành SP hoàn thành = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ
-CPSXDD cuối kỳ
19


×