Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất điện tử thành long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập, để có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của
mình em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Lê Thị Thanh
Hảo đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình em đi thực tập và
hoàn thành bài luận văn này.
Đề tài này được hoàn thành là nhờ một phần giúp đỡ không nhỏ từ địa
điểm thực tập. Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo công ty cùng với các
phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán của Công ty cổ phần sản xuất điện tử
Thành Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em về
mọi mặt trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Ly

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii


DANH MỤC BẢNG.............................................................................................v
DANH MỤC BIỂU..............................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................................vii
DANH MỤC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT....................................................viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................................................................................................................4
2.1 Tổng quan tài liệu............................................................................................4
2.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........4
2.1.1.1 Chi phí sản xuất.......................................................................................4
2.1.1.2 Giá thành sản phẩm.................................................................................7
2.1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm...................14
2.1.2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....15
2..1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất............................................................15
2.1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm dở dang..........................................21
2.1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................23
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................26
ii


2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................26
2.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.....................................................27
2.2.3 Phương pháp chuyên môn kế toán.............................................................27

2.2.4 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia..........................................................28
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................29
3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long.......................29
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..............................................................29
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm chủ yếu..................30
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty........................................................................31
3.1.4 Tình hình lao động của công ty..................................................................33
3.1.5 Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty....................................................35
3.1.6 Kết quả kinh doanh của công ty.................................................................38
3.1.7 Đặc điểm công tác kế toán.........................................................................39
3.1.7.1 Tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................39
3.1.7.2 Đặc điểm hạch toán kế toán...................................................................41
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm......................................................45
3.2.2 Đặc điểm chi phí sản xuất, quản lý chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành sản phẩm..............................................................................................48
3.2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất......................................................................48
3.2.2.2 Đối tượng kế toán..................................................................................49
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bảng mạch điện tử tại
công ty.................................................................................................................50
3.2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất........................................................................50
3.2.3.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm dở dang..........................................75
3.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................75
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty............................................................................................79

iii


3.3.1 Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty..................................................................................................79

3.3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty..................................................................................82
PHẦN IV: KẾT LUẬN.....................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................86

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty..........................................................34
Bảng 3.2: Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty............................................36
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty...........................................37
Bảng 3.4: Danh mục mã sản phẩm công ty.........................................................44
Bảng 3.5: Bảng kế hoạch báo cáo sản xuất tổ khoan ngày 02/01/2013..............51
Bảng 3.6: Báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn...................................................64
Bảng 3.7: Bảng chấm công..................................................................................62
Bảng 3.8: Bảng thanh toán tiền lương theo sản phẩm.........................................63
Bảng 3.9: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất.....64
Bảng 3.10: Bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh........................................75
Bảng 3.11: Bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm................................................79

v


DANH MỤC BIỂU

Biểu 3.1: Phiếu đề nghị lĩnh vật tư......................................................................54
Biểu 3.2: Phiếu xuất kho.....................................................................................54
Bảng 3.6: Báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn...................................................57
Biểu 3.3: Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................58

Biểu 3.4: Nhật ký chung tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................59
Biểu 3.5: Sổ Cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................59
Biểu 3.7: Sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp.................................67
Biểu 3.8: Nhật ký chung tài khoản chi phí nhân công trực tiếp..........................68
Biểu 3.9: Sổ Cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp.......................................69
Biểu 3.10: Hóa đơn giá trị gia tăng.....................................................................71
Biểu 3.11: Phiếu chi............................................................................................72
Biểu 3.12: Ủy nhiệm chi......................................................................................74
Biểu 3.13: Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung......................................75
Biểu 3.14: Nhật ký chung tài khoản chi phí sản xuất chung...............................76
Biểu 3.15: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung.............................................77
Biểu 3.16: Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang................79
Biểu 3.17: Nhật ký chung tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.........80
Biểu 3.18: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.......................81

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................17
Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................18
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung......................................................21
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.......................................................................................................24
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.........................................................................................................................25
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của công ty...............................................................31
Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán của công ty...............................................................39
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung...................................41

Hình 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất bảng mạch điện tử một mặt.................46
Hình 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất bảng mạch điện tử hai mặt..................47

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT

CPSX

: Chi phí sản xuất

NVL

: Nguyên vật liệu

CCDC

: Công cụ dụng cụ

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

: Nhân công trực tiếp

SXC


: Sản xuất chung

TSCĐ

: Tài sản cố định

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

SPDD

: Sản phẩm dở dang

SP

: Sản phẩm




: Lao động

SL

: Số lượng

CC

: Cơ cấu

GTGT

: Giá trị gia tăng

CP

: Cổ phần

viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đánh dấu một
chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Đây vừa là cơ hội để Việt
Nam vươn mình ra khỏi phạm vi khu vực, mang Việt Nam đến với bạn bè quốc
tế, đồng thời cũng là những thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách

toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả?
Để thực hiện được mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình một
phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh trên
thị trường. Cạnh tranh không đơn thuần chỉ là cạnh tranh về chất lượng mà còn
cạnh tranh về giá cả. Vì vậy vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn
được đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu không
thể thiếu được đối với tất cả các doanh nghiệp có tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó giúp cho doanh nghiệp biết được các nguyên nhân, nhân tố làm
biến động đến chi tiêu, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời nó còn
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có những biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí,
hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó giúp nhà quản lý nắm
được các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định quản lý tối ưu. Đây cũng là
một trong những điều kiện để cho sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường
chấp nhận, cạnh tranh được với các sản phẩm của doanh nghiệp khác trong và
ngoài nước.

1


Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm
vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh…Mặt khác,
trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và giá thành sẽ giúp cho nhà quản
lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao
động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành…từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm

giá thành sản phẩm và ra các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh.
Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long là doanh nghiệp sản xuất bảng
mạch điện tử và thường đa dạng về chủng loại, phức tạp về quy cách mẫu mã…
Để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng nhiều thì việc tính toán và hạ giá
thành là yếu tố cơ bản. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty, với kiến
thức đã được học từ các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và sự hướng dẫn tận tình của ThS. Lê Thị
Thanh Hảo, chúng tôi lựa chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long làm nội
dung nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty.

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là sổ sách kế toán liên quan tới kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bảng mạch điện tử tại Công ty cổ phần
sản xuất điện tử Thành Long.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi nội dung
Nội dung của đề tài là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bảng mạch điện tử tại Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long.
b) Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long –
cụm công nghiệp Hạp Lĩnh - Thành phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
c) Phạm vi thời gian
- Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2011- 2013.
- Thời gian thực tập từ 16/01/2013 đến 31/05/2013.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
2.1.1.1

Chi phí sản xuất

a) Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết
hợp 3 yếu tố cơ bản, đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là chi

phí sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm dưới những hình thái
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
 Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất để sắp xếp
những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi
phí. Cách phân loại này không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vự nào, ở
đâu và mục đích sử dụng của chi phí như thế nào. Mục đích của cách phân loại

4


này là nhằm biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào,
số lượng, giá trị của từng loại chi phí là bao nhiêu.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế... sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản
xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công: Chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong phạm vi phân xưởng
như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị...

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về dịch vụ mua ngoài phải
trả trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như: chi phí điện,
nước, thuê ngoài, sửa chữa TSCĐ...
Chi phí bằng tiền khác: Những chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ cho
hoạt động sản xuất ở phân xưởng chưa được kể đến ở các loại trên.
Cách phân loại này cho biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định. Đồng thời có tác dụng
rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản
xuất trong thuyết minh báo cáo tài chính và lập dự toán chi phí sản xuất cho
kỳ sau.
 Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Mục đích của cách phân loại này là để tìm ra các nguyên
nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
5


Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm

hoàn thành.
Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí mang tính chất tương đối
ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản
lượng nhất định như: chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương
tiện kinh doanh.... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay
đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Biến phí (chi phí biển đổi): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp... Nhưng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì mang lại
tính ổn định.
Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc phân tích điểm hòa vốn, lập kế
hoạch và kiểm tra chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
được chia thành:

6


Chi phí thời kỳ: Là chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm những
chi phí lưu thông trong kỳ hạch toán và chi phí quản lý hành chính.
Chi phí sản phẩm: Là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm, hoặc được mua.
2.1.1.2

Giá thành sản phẩm

a) Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành

trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
sử dụng tài sản,vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là
căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
sản phẩm.
b) Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành được
phân theo 2 cách chủ yếu sau:
 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động
7


của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản,
vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh
tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình

tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
 Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC). Giá
thành sản xuất là căn cứ để hạch toán giá thành sản phẩm nhập kho, giá vốn
hàng bán và mức lãi gộp của doanh nghiệp trong kỳ.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ):

Những chi phí tính cho sản phẩm

tiêu thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:

Giá thành toàn
bộ của sản phẩm

Giá thành sản
=

xuất của sản

Chi phí quản
+

lý doanh

tiêu thụ
phẩm tiêu thụ
c) Các phương pháp tính giá thành sản phẩm


nghiệp

+

Chi

phí

bán hàng

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm,
yêu cầu quản lý, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các
phương pháp tính giá thành sản phẩm sau:
 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
8


Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ
sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác...có đối
tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng công thức sau:

Tổng giá

Giá trị

thành sản =


SPDD

phẩm
Giá thành đơn

đầu kỳ
=

Chi phí phát
+

sinh tăng

Chi phí phát
-

trong kỳ

sinh giảm

Giá trị
-

trong kỳ

SPDD
cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm


Số lượng đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ
vị sản phẩm
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính dồn và tích
lũy theo từng đơn đặt hàng. Kế toán không cần tính giá trị sản phẩm dở dang.
Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được tính đến khi hoàn thành một đơn đặt
hàng là giá thành sản xuất của đơn đặt hàng đó.
Đặc điểm của phương pháp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều
được tập hợp theo tổng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt
hàng là nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi
phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn hàng nào thì tập hợp
trực tiếp cho đơn hàng đó theo các chứng từ gốc hoặc các bảng phân bổ chi phí.
Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng
đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công lao động, nhân công trực
tiếp...).
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn
đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không trùng với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí
đã tập hợp theo đơn hàng đó coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau.
9


Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo
đơn hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sẽ được tính
bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng chia cho số lượng sản
phẩm trong đơn hàng.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có cùng một quy trình
công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên liệu và một lượng lao động nhưng

cho ra nhiều loại sản phẩm chính khác nhau mà chi phí không tập hợp riêng
được cho từng loại sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn
đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn
thành. Kỳ tính giá thành là cuối tháng hoặc quý.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp được để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành tổng loại sản phẩm.
Công thức tính như sau:

Giá thành đơn vị

=

sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị
sản phẩm loại i

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm quy đổi (sản phẩm gốc)
Giá thành đơn vị
Hệ số quy đổi
=
*
sản phẩm gốc
sản phẩm loại i

Trong đó:

Số lượng sản

phẩm quy đổi
Tổng giá thành
sản xuất các
loại sản phẩm

=

=

∑[

Số lượng sản
phẩm loại i

Giá trị SPDD
đầu kỳ

+

*

Hệ số quy đổi

]

sản phẩm loại i
Tổng chi phí
Giá trị SPDD
sản xuất phát cuối kỳ
sinh trong kỳ


 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp trong cùng một
quy trình sản xuất ra nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau.
10


Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Để tính được giá thành cho từng quy cách hoặc phẩm cấp sản phẩm thì trước hết
phải lựa chọn tiêu thức phân bổ giá thành, tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch,
giá thành định mức của sản phẩm. Công thức tính như sau:

Giá thành thực
tế đơn vị SP

Giá thành kế hoạch (hoặc định mức)

=

đơn vị sản phẩm từng loại

từng loại
Tỷ lệ chi
phí

*

Tỷ lệ chi
phí


Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
=

* 100%
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm

 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Phương pháp được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được
những sản phẩm phụ.
Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng
chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và
được đánh giá theo quy định. Công thức tính như sau:

Tổng giá
thành SP
chính

Giá trị
=

SPDD
đầu kỳ

Chi phí sản
+

xuất phát
sinh trong kỳ


11

Giá trị
-

SP phụ
thu hồi

Giá trị
-

SPDD
cuối kỳ


 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp với các
điều kiện về quy trình công nghệ, đặc điểm, tổ chức quản lý, sản xuất kinh
doanh khác nhau, miễn là doanh nghiệp đó phải có các điều kiện sau.
- Phải có hệ thống các định mức, dự toán chi phí phù hợp đảm bảo tính
khoa học, hợp lý.
- Khi có sự thay đổi về quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyen
vật liệu, máy móc thiết bị... thì bộ máy quản lý cần phải xây dựng lại các định
mức và dự toán chi phí.
- Tổ chức hạch toán chi phí chênh lệch so với định mức, dự toán.
Trên cơ sở định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản
xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch
toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm và tính toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức,

chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó xác định giá thành
thực tế của sản phẩm bằng cách:

Giá thành
thực tế SP

Giá thành
=

định mức

Chênh lệch
±

do thay đổi

SP
định mức
 Phương pháp tính giá thành phân bước

Chênh lệch
±

so với định
mức

Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình
sản xuất công nghệ phức tạp, chế biến kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều
công đoạn, sản phẩm hoàn thành giai đoạn trước là nguyên vật liệu của giai đoạn
sau. Tùy thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể mà đối tượng tính giá thành

trong các doanh nghiệp này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai
đoạn cuối. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp
tính giá thành phân bước được chia làm 2 phương pháp:
12


 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
(phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí)
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn sản xuất, đối tượng
tính giá thành là các bán thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn chỉnh ở
giai đoạn cuối cùng. Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp
được ở giai đoạn 1 và chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của giai đoạn 1
để tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn 1. Sau đó kết chuyển giá thành
nửa thành phẩm của giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 để cùng với các chi phí sản
xuất tập hợp được ở giai đoạn 2 tính ra giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn
2 và cứ kết chuyển tuần tự như vậy cho đến khi tính được giá thành sản phẩm
của giai đoạn cuối.
 Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành
phẩm mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn chỉnh
Đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn công nghệ, còn đối tượng tính giá
thành là sản phẩm hoàn chỉnh. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp của từng giai đoạn sản
xuất (từng phân xưởng, bộ phận) để tìm ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành
phẩm. Sau đó tổng hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm để tính ra tổng
giá thành của thành phẩm và từ đó tính ra giá thành đơn vị. Công thức tính giá thành:

Giá thành
sản phẩm
hoàn
chỉnh


CP
=

NVL
trực
tiếp

CP
+

NVL
gián
tiếp

CP
+

chế
biến
bước 1

13

CP
+

chế
biến
bước 2


CP
+

...
.

+

chế
biến
bước n


2.1.1.3

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau: giống nhau về chất vì đều là
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ
để tính toán xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt khác
nhau sau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành
sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả
trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ trước
nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Ngược lại, giá thành sản phẩm chỉ liên quan

đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan tới những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Trong khi đó, giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện
qua công thức sau:
Tổng giá
thành sản

Giá trị
=

SPDD

Chi phí sản
+

xuất phát sinh

Giá trị
-

SPDD

phẩm
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành

sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

14


Việc phân biệt trên giúp cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm hoạt động có hiệu quả trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp,
đảm bảo cho giá thành sản phẩm được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2.1.2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2..1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm,
dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào các đối tượng chịu chi
phí sau:
- Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc
sản phẩm, loại sản phẩm, dịch vụ...) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan theo
công thức sau:
C1 

�C
�T

x Ti


i

C1: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i
 C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ
 T : Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

15


 Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh, kế toán
sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản này có thể mở cho từng đối tượng
 Kết cấu TK621:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK632
+ Kết chuyển chi phí NVLTT vào giá thành
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
 Trình tự hạch toán:
TK 152 (TK 611)

TK 621
(1)

TK152

(3)

TK 154 (TK 631)
(4)
TK 111, 112, 141, 331
TK 632

(2a)

(5)

TK 133.1
(2b)

16


Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú thích:
(1) Giá thực tế NVL xuất dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và được tính vào chi phí kinh doanh theo

một tỷ lệ nhất định trên số tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp theo từng
đối tượng chi phí cụ thể.
Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung rồi chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công
định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm.
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định lần lượt là 17%, 3%, 1%, 2% trên tổng quỹ
lương tính vào chi phí.

17


×