Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ phần nước sạch bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ VÂN PHƯỢNG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ VÂN PHƯỢNG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGA

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Vũ Thị Vân Phượng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
nước sạch Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Nga.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các thầy, cô
giáo
trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, động viên của

Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh, Trưởng phòng Tài vụ, sự phối hợp, cộng tác
của các phòng, ban, đơn vị thuộc Công ty, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc
Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh, các Trưởng phong, ban, đơn vị và gia đình,
người thân, bạn bè đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu, động viên, tạo điều kiện
mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Vũ Thị Vân Phượng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ.................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu .................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .................................... 5
1.1.
5


Cơ sở lý luận về vốn và quản lý sử dụng vốn trong Doanh nghiệp ........

1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn................................................................................ 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp................... 16
1.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý sử dụng vốn và kinh nghiệm tại một số doanh
nghiệp cũng như bài học rút ra đối với Công ty Cổ phần nước sạch Bắc
Ninh ....................................................................................................... 23

1.2.1. Hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nước
ta hiện nay ............................................................................................. 23
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý sử dụng vốn tại một số doanh nghiệp............ 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý sử dụng vốn đối với Công ty Cổ
phần nước sạch Bắc Ninh...................................................................... 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 31
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 31

2.2.

Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 31

2.3.

Các phương pháp nghiên cứu đề tài ...................................................... 31

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31



4

2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 32
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 32

2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán .................................. 32
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời vốn................................................ 34
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH BẮC NINH .............................................. 38
3.1.

Giới thiệu về Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh ............................ 38

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .................................................................. 39
3.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty ............................... 48
3.2.

Phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch
Bắc Ninh................................................................................................ 48

3.2.1. Phân tích tình hình biến động vốn......................................................... 48
3.2.2. Phân tích tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn.................................... 51
3.3.


Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần nước sạch Bắc Ninh...................................................................... 71

3.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 71
3.3.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 73
3.4.

Đánh giá chung về quản lý sử dụng vốn của Công ty........................... 76

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 76
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 77
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH BẮC NINH........................................ 79
4.1.

Định hướng của Công ty ....................................................................... 79

4.1.1. Định hướng chung................................................................................. 79
4.1.2. Định hướng trong quản lý sử dụng vốn ................................................ 80
4.2.

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần nước sạch Bắc
Ninh............................................................ 82

4.2.1. Cải thiện phương pháp khấu hao TSCĐ ............................................... 82


5


4.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn......... 85
4.2.3. Đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động............................................... 87
4.2.4. Các biện pháp khác nhằm nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh của
Công ty .................................................................................................. 90
4.3.

Kiến nghị ............................................................................................... 92

4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ....................................... 92
4.3.2. Kiến nghị đối với Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh..................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 95


6

DANH MỤC VIẾT TẮT
DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

GTCL

: Giá trị còn lại

KH

: Khấu hao

MTV


: Một thành viên

NG

: Nguyên giá

TCT

: Tổng công ty



: Tập đoàn kinh tế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

VCĐ

: Vốn cố định


VLĐ

: Vốn lưu động


vii


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1:
Ninh

Tình hình biến động vốn của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc
năm 2015-2017........................................................................... 48

Bảng 3.2:

Tỷ trọng (NPT/VCSH) của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh
năm 2015-2017........................................................................... 49

Bảng 3.3:

Chỉ tiêu đánh giá khả năng tự tài trợ của Công ty Cổ phần nước
sạch Bắc Ninh năm 2015-2017 .................................................. 53

Bảng 3.4:


Tình hình biến động các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ
phần nước sạch Bắc Ninh năm 2015-2017 ................................ 56

Bảng 3.5:

Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần nước
sạch Bắc Ninh năm 2015-2017 .................................................. 57

Bảng 3.6:

Tỷ trọng (NPT/VCSH) của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh
năm 2015-2017........................................................................... 60

Bảng 3.7:
năm

Tình hình khấu hao của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh
2017 ............................................................................................ 64

Bảng 3.8:

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn cố định của
Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh năm 2015-2017 ............. 66

Bảng 3.9:

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động của
Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh năm 20152017....................... 67

Bảng 3.10:


Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh
năm 2015-2017........................................................................... 68

Bảng 3.11:

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn nói chung của
Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh năm 2015-2017 ............. 69

Bảng 4.1:

Bảng trích khấu hao TSCĐ theo Phương pháp tỷ lệ khấu hao
giảm dần
.............................................................................................. 84

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh............... 40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nghà nước nói riêng. Vốn là
điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Tuy nhiên, phải quản lý và sử dụng vốn như thế nào lại có ý nghĩa to lớn
ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với đặc thù của ngành là vốn lớn, tốc độ
luân chuyển vốn chậm, chịu ảnh hưởng của sự biến động giá đầu vào, vì thế các

doanh nghiệp này không chỉ quan tâm đến việc tìm kiếm nguồn huy động, cách
thức huy động sao cho chi phí huy động vốn là thấp nhất mà quan trọng hơn là cần
phải tìm biện pháp quản lý sử dụng vốn một cách khoa học chặt chẽ, phát huy tối đa
hiệu quả sử dụng vốn của mình. Có như vậy doanh nghiệp mới đạt mục tiêu phát
triển bền vững và thắng thế trên thương trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
như hiện
nay.
Hiện nay ở nước ta có 583 doanh nghiệp nhà nước, chúng giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn mà trong đó khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp nhà
nước là: thiếu vốn, dẫn đến các doanh nghiệp phải vay ngoài với tỷ lệ lãi suất lớn,
do đó chi phí vốn lớn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Qua phân tích, đánh giá số liệu từ báo cáo của các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh (theo số liệu báo cáo tài chính hợp nhất), tổng hợp tình hình tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2016 của 583 DNNN:
Dù số lượng DNNN báo cáo sụt giảm mạnh nhưng tổng tài sản thậm chí lại
tăng nhẹ trong năm 2016. Vốn chủ sở hữu còn tăng mạnh hơn (theo giải thích là chủ
yếu từ nguồn quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế và chênh
lệch đánh giá lại tài sản và thặng dư vốn thu được trong quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp thành viên, đơn vị phụ thuộc của DNNN).
Mặt khác, do số lượng DNNN báo cáo đã giảm mạnh qua từng năm nên tổng
doanh thu và lợi nhuận trước thuế của các DNNN có báo cáo cũng đã suy giảm.


2

Nhưng điều đáng lưu ý là tốc độ sụt giảm lợi nhuận trước thuế mạnh hơn tốc độ sụt
giảm doanh thu, và hoàn toàn đi ngược với xu hướng tăng lên về tài sản và vốn chủ
sở hữu. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của các DNNN nếu đánh giá trên chỉ
tiêu lợi nhuận trước thuế ngày càng có xu hướng suy giảm trong những năm qua; tỷ

suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng đi xuống.
Nợ phải trả lớn, một số Công ty lớn còn có nợ quá hạn cao, không có khả năng
trả. Do thiếu vốn nên các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay ngân hàng hoặc chiếm
dụng vốn lẫn nhau để kinh doanh. Do đó tiền lãi vay mà doanh nghiệp phải trả cao
trong tổng chi phí sản xuất của doanh.
Như vậy ta thấy các doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp
Từ thực trạng trên, ta thấy vốn là điều kiện tiên quyết, là mạch máu của một
doanh nghiệp, vốn có được quản lý sử dụng hiệu quả hay không mang ý nghĩa
quyết định “sống còn” của doanh nghiệp. Như vậy, việc nâng cao công tác quản
lý và sử dụng vốn hiện nay là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần nước sạch Bắc Ninh” để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng
góp ý kiến của mình nhằm tìm những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần nước sạch Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty cổ phần nước sạch Bắc Ninh, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc quản lý sử dụng vốn của
Doanh nghiệp.


3

- Vận dụng lý luận và Phương pháp phân tích khoa học để Phân tích và đánh
giá thực trạng quản lý sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh. Phân

tích những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
nước sạch Bắc Ninh và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng
vốn của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
nước sạch Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý sử
dụng vốn của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh.
Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
nước sạch Bắc Ninh.
Phạm vi về thời gian: Số liệu đánh giá thực trạng của việc sử dụng vốn từ năm
2015 đến năm 2017. Đề xuất giải pháp cho giai đoạn sau cổ phần hóa ở những năm
tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu đã tổng hợp lại những vấn đề lý luận về vốn và
quản lý sử dụng vốn.
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu đã phân tích đánh giá
thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh.
Từ đó chỉ ra các nguyên nhân làm hạn chế quản lý sử dụng vốn và đề xuất các giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác này tại Công ty. Các nhân tố ảnh hưởng tới công
tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh cũng được tập
trung làm rõ.
- Đóng góp mới của luận văn: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên thực hiện về công
tác quả lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh. Do đó, nghiên cứu
là tài liệu tham khảo có giá trị tham mưu tốt với ban lãnh đạo Công ty nhằm nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước sạch Bắc
Ninh.



4

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn và quản lý sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch
Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nước sạch
Bắc
Ninh.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn và quản lý sử dụng vốn trong Doanh nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn
1.1.1.1. Một số khái niệm về vốn
Tiền tệ ra đời là một trong những phát minh vĩ đại của loài người và điều đó đã
làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế - xã hội. Mọi sự vận động của sản xuất và tiêu
dùng đều có liên quan mật thiết với sự vận động của tiền tệ và sự tác động qua lại.
Đồng tiền trở thành thước đo chung của tất cả các hoạt động trong nền kinh tế. Khái
niệm vốn xuất hiện và vai trò của vốn trong nền kinh tế nói chung, đối với doanh
nghiệp nói riêng ngày càng trở nên quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện

nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các
quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn dưới góc độ hiện vật. Họ cho
rằng vốn là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là cách
hiểu phù hợp với trình độ quản lý còn sơ khai. Nó rất đơn giản dễ hiểu nhưng chưa
đầy đủ, chưa phản ánh đến mặt tài chính của vốn.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tổng tiền do những người có cổ
phần trong Công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng
khoán của Công ty. Quan điểm này có ưu điểm là đã đề cập đến mặt tài chính của
vốn. Khuyến khích các nhà đầu tư tăng cường đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất
song nó còn hạn chế là không nói rõ nội dung và trạng thái của vốn trong quá trình
sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng: vốn có ý nghĩa là phần lượng sản phẩm
tạm thời phải hy sinh tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tăng
tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều
hơn là về nguồn gốc và biểu hiện của vốn, do vật quan điểm này cũng không đáp
ứng được yêu cầu về quản lý nâng cao hiệu quả của vốn cũng như việc phân tích về
vốn doanh nghiệp.


6

Hiểu theo nghĩa rộng, một số quan điểm lại cho rằng: vốn bao gồm toàn bộ các
yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản
vô hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo
léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng chất lượng của đội
ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế về cạnh tranh như vị trí doanh
nghiệp, uy tín doanh nghiệp... Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai
thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn
theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi trình độ quản lý kinh tế chưa

cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh như nước ta.
Theo Mác “vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư” tức là vốn đại diện cho một
lượng giá trị nhất định để tạo ra một lượng giá trị mới. Vì thế, tiền chỉ được gọi là
vốn khi dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý và sử
dụng vốn, nhưng quan điểm này mang tính chất trừu tượng, do vậy hạn chế về ý
nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Các quan điểm về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong
những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Nhưng
mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên góc độ hạch toán và quản lý,
các quan điểm đó chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý, hạch toán, phân tích
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các quan điểm
về vốn ở trên, khái niệm về vốn cần phải thể hiện được bốn vấn đề sau:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn là một bộ phận của thu nhập quốc dân được tái đầu
tư, để phân biệt được với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn tham gia vào quá trình sản xuất là tài sản vật chất
(tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
các tín phiếu, các chứng khoán...) là cơ sở để ra các biện pháp quản lý vốn kinh
doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải chỉ ra được mối quan hệ mật thiết giữa vốn với các nhân tố khác của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đất đai, lao động), điều này
đòi hỏi các nhà quản lý phải xem xét đến quá trình sử dụng vốn như thế nào cho có
hiệu quả.


7

- Phải thể hiện mục đích quản lý sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý
kinh tế nói chung, quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng.

Từ bốn vấn đề trên, nói tóm lại vốn được hiểu là: Vốn là một phần thu nhập
quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được các cá nhân, các tổ
chức, các doanh nghiệp bỏ tiền ra tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối
đa hoá lợi ích.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá
trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định ban đầu, có tiền vốn doanh nghiệp mới tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng như trả tiền lương cho người lao động. Sau khi tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp dành một phần doanh thu thu được để bù đắp lại giá trị tài sản
cố định (TSCĐ) đã bị hao mòn, chi phí vật tư đã bị tiêu hao và một phần để tạo lập
quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Như vậy có thể
thấy các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư mua
sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh
doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, vốn sản xuất kinh doanh mang các đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn luôn luôn biến động và chuyển hình thái vật chất theo thời gian và không
gian theo công thức: T - H - SX - H’ - T’.


8


- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quả lý chặt chẽ theo
những nguyên tắc nhất định.
- Vốn được quan niệm là một hàng hoá và là hàng hoá đặc biệt, có thể mua
hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi động trên
thị trường vốn, thị trường tài chính. Như vậy, vốn ban đầu là hình thái tiền tệ
chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá, đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động
trải qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ xong, vốn chuyển sang
hình thái hàng hoá sản phẩm. Cuối cùng khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ xong,
vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh thường tồn tại
dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
1.1.1.3. Kết cấu vốn của doanh nghiệp
a. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
* Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của chủ sở hữu, của các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này
không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau thông
thường nguồn vốn này bao gồm:
Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp, sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì đó là
nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Đối với Công ty liên doanh thì phần vốn góp
của các đối tượng trong và ngoài nước tham gia thành lập liên doanh. Số vốn này có
thể bổ sung và rút bớt trong quá trình kinh doanh.
Lãi chưa phân phối: là số vốn có nguồn gốc từ lợi nhuận, đó là phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí. Số lãi này trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu
tư, trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh như vốn chủ sở hữu.
* Vốn vay
Là khoản tiền ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhận được từ ngân hàng, các tổ
chức tài chính, các đơn vị, tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước để bổ sung



9

vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau (như phát
hành trái phiếu, tín dụng cầm đồ hoặc thế chấp tài sản, tín dụng có bảo lãnh, tín
dụng thông qua chiết khấu, tín dụng thương mại, tín dụng ứng tiền qua tài khoản)
với hứa hẹn sẽ hoàn trả trong một thời gian nào đó trong tương lai.
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay càng nhiều độ rủi ro càng cao. Nhưng để phục
vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn huy động vốn lớn, tùy thuộc vào khả
năng thế chấp, tình hình kinh kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu hợp
lý giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động cũng như quy định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét
tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
* Nguồn vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản
chiếm dụng của đối tác kinh doanh.
Theo cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các
kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương
lai trên cơ sở xác định quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy
mô thích hợp, khai thác những nguồn tài chính tiềm năng tổ chức sử dụng vốn đạt

hiệu quả cao.
c. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành
* Tự cung ứng
Cung ứng vốn nội bộ là phương thức tự cung ứng vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là:


10

- Khấu hao TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và chuyển dần giá trị của nó vào
giá thành sản phẩm. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải xác định
mức độ hao mòn của chúng để chuyển giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm. Đó
chính là khấu hao TSCĐ, việc xác định mức khấu hao cụ thể tùy thuộc thực tiễn sử
dụng TSCĐ cũng như ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Trong chính sách tài
chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh phương
thức khấu hao và coi đây là một công cụ điều chỉnh nguồn cung ứng vốn bên trong
của mình. Tuy nhiên việc điều chỉnh khấu hao không thể diễn ra một cách tùy tiện,
không có kế hoạch mà phải dựa trên cơ sở các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài
hạn đã được xác định. Mặt khác điều chỉnh tăng khấu hao TSCĐ sẽ dẫn đến tăng
chi phí kinh doanh trong giá thành sản phẩm mà giá thành lại luôn bị khống chế bởi
giá bán sản phẩm.
- Tích lũy tái đầu tư: tích lũy tái đầu tư là nguồn cung ứng quan trọng vì nó
giúp cho doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động, giảm sự phụ thuộc vào các nhà
cung ứng và tăng tiềm lực tài chính. Quy mô tự cung ứng vốn từ nguồn này phụ
thuộc vào tổng số lợi nhuận trong kỳ và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phương thức này tuy không làm tăng vốn sản
xuất kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động
cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết. Phương thức này giúp

doanh nghiệp chủ động không phụ thuộc vào bên ngoài, doanh nghiệp có toàn
quyền quyết định việc sử dụng vốn trong dài hạn với chi phí kinh doanh sử dụng
vốn thấp. Tuy nhiên tự cung ứng có hạn chế là quy mô cung ứng vốn nhỏ và nguồn
bổ sung có giới hạn.
* Các phương thức cung ứng từ ngoài
- Từ ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp được nhận một lượng vốn xác định
từ ngân sách nhà nước cấp.
- Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu: là hình thức doanh nghiệp được cung
ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán làm nguồn vốn của doanh nghiệp tăng
lên mà không làm tăng nợ. Hình thức này có ưu điểm là tập hợp được lượng vốn lớn
ban đầu, dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, bộ máy quản lý của doanh nghiệp
có toàn


11

quyền sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này vì quyền sở hữu tách rời quyền quản trị.
Tuy nhiên doanh nghiệp phải công khai hoá tài chính, có thể làm cổ tức giảm…
- Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: đây là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp phát hành lượng vốn dưới hình
thức trái phiếu thường và bán cho công chúng, hình thức này làm tăng vốn đồng thời
làm tăng cả nợ, có thể thu hút một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng
vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ,
tuy nhiên doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính vì chi phí kinh doanh
phát hành trái phiếu cao…
- Vay vốn của các ngân hàng thương mại: Doanh nghiệp có thể huy động
được lượng vốn lớn, đúng hạn, tuy nhiên việc vay vốn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có uy tín lớn, chấp nhận thủ tục thẩm định ngặt nghèo và có chi phí sử dụng
vốn cao.
- Tín dụng thương mại từ nhà cung cấp: trong hoạt động kinh doanh, do đặc

điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào cũng diễn ra
đồng thời, do đó tín dụng thương mại ra đời, có các hình thức tín dụng thương mại
sau:
+ Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị, hàng hoá đem về sử dụng mà chưa
phải trả tiền ngay, điều này giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư chiều sâu với vốn ít
mà không làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên mua theo hình
thức này doanh nghiệp phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao.
+ Vốn khách hàng ứng trước: đây là số tiền đặt cọc của khách hàng cho
doanh nghiệp sau khi ký kết hợp đồng, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được toàn
quyền sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm.
- Tín dụng thuê mua: trong cơ chế thị trường tín dụng thuê mua được thực
hiện giữa một doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng máy móc với một doanh nghiệp
thực hiện chức năng thuê mua, hình thức này khá phổ biến và giúp cho doanh
nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, không phải đầu tư một lần với vốn lớn, giảm
được tỷ lệ nợ vốn, tuy nhiên chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao.
- Vốn liên doanh liên kết: giúp doanh nghiệp có một lượng vốn lớn cần thiết
cho một hoạt động nào đó mà không tăng nợ, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro
song cũng cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.


12

- Cung ứng vốn từ sự kết hợp công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Nguồn vốn nước ngoài trực tiếp: với nguồn vốn này doanh nghiệp không
chỉ nhận được vốn mà còn nhận cả máy móc thiết bị cũng như phương thức quản trị
tiên tiến, đồng thời doanh nghiệp còn được chia sẻ thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên
doanh nghiệp phải chịu sự kiểm soát điều hành của tổ chức cấp vốn, mối quan hệ
hợp tác không biết sẽ kéo dài bao lâu.
-Nguồn vốn ODA: đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được
nguồn vốn này là các chương trình hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi chính

phủ và các tổ chức quốc tế khác. Hình thức này có chi phí sử dụng vốn thấp song
thủ tục rất chặt chẽ.
d. Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất
* Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn ứng trước về tài sản
cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc điểm
của TSCĐ lại ảnh hưởng tới sự vận động và công tác quản lý vốn cố định. Muốn
quản lý vốn cố định một cách có hiệu quả thì phải quản lý, sử dụng TSCĐ một cách
có hữu hiệu TSCĐ. Từ mối quan hệ trên,có thể khái quát những nét đặc thù về sự
vận động của vốn cố định.
- Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Do TSCĐ có thể
phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố định - hình thái biểu hiện của nó
cũng được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần khi tham gia vào quá
trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng
và công suất của nó bị giảm dần và kéo theo giá trị của tài sản đó cũng bị giảm đi.
Theo đó vốn cố định cũng được tách làm hai phần:
Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức khấu hao
TSCĐ tức là trong quá trình sử dụng và bảo quản, TSCĐ bị hao mòn (có thể bị hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Bộ phận giá trị của TSCĐ tương ứng với mức


13

hao mòn mà nó được chuyển dịch dần dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao
TSCĐ, cụ thể là:

+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất, tức là tổn thất dần về
mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của TSCĐ, cuối cùng tài sản đó không sử dụng
được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị
của TSCĐ giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm được sản xuất
ra. Trường hợp TSCĐ không sử dụng được, hao mòn hữu hình biểu hiện ở chỗ
TSCĐ mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá
học xảy ra bên trong cũng như việc trông nom, bảo quản TSCĐ không được chu đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của TSCĐ bao gồm:
Những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như vật liệu dùng để sản xuất ra TSCĐ,
trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng lắp ráp; những nhân tố thuộc về
quá trình sử dụng như mức độ đảm nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ
tay nghề công nhân, việc chấp hành quy tắc quy trình công nghệ, chế độ bảo quản,
bảo dưỡng và sửa chửa...; những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như độ ẩm, không
khí, thời tiết…
+ Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ cùng loại
nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến hao mòn vô hình của TSCĐ không phải là do chúng được sử dụng nhiều hay ít
trong sản xuất mà là do tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho những TSCĐ được sản
xuất trong thời trước bị mất giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô
hình. Hao mòn vô hình còn được xuất hiện khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị
chấm dứt, tất yếu dẩn đến những máy móc để chế tạo ra sản phẩm đó cũng bị lạc
hậu, mất tác dụng.
Phần còn lại của vốn cố định “cố định” trong TSCĐ.
* Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ) và vốn lưu
thông. Đó là vốn của doanh nghiệp đầu tư để dự trữ hàng hoá, vật tư để chi cho quá
trình hoạt động kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp hay nói một
cách khác là nó bảo đảm cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục.



14

Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên
tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là
điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất.
Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, luôn biến đổi hình thái từ
tiền sang hàng hoá và từ hàng hoá trở lại tiền một cách tuần hoàn trong một chu kỳ
kinh doanh.
Để quản lý Vốn lưu động có hiệu quả phải tiến hành phân loại Vốn lưu động:
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển Vốn lưu động người ta chia
làm ba loại:
- Vốn dự trữ: tức là bộ phận vồn dùng để mua nguyên vật liệu, hàng hoá, phụ
tùng thay thế… dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản xuất, sản
phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ…
- Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông như là thành phẩm, vốn tiền mặt…
Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ vật liệu
và vốn nằm trong quá trình lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần Vốn
lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư hàng hoá: bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ…
- Vốn tiền tệ: vốn tiền mặt, vốn thanh toán …
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các loại sau:
- VLĐ thuộc nguồn vốn ngân sách: đôi với doanh nghiệp nhà nước, đây là số
VLĐ ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như khoản
chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để lại. Đối với hợp tác
xã, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân là một bộ phận cổ phần về VLĐ do xã
viên, cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra.

- VLĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung: đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ
sung, chủ yếu do doanh nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận để tăng thêm VLĐ, mở
rộng hoạt động kinh doanh.Đối với doanh nghiệp nhà nước, việc bổ sung VLĐ có
thể thực hiện bằng cách lấy từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất.


15

- VLĐ thuộc nguồn vốn liên doanh liên kết: là vốn mà doanh nghiệp nhận
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác, vốn này có thể bằng tiền hoặc
bằng hiện vật.
- VLĐ huy động thông qua phát hành cổ phiếu, để tăng thêm vốn sản xuất
Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới.
- VLĐ huy động từ vốn vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh
doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng,
các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn vị tổ chức khác và các cá
nhân các cá nhân trong và ngoài nước.
Căn cứ vào phương pháp xác định vốn thì người ta chia thành hai loại
- VLĐ định mức: là VLĐ tối thiểu cần thiết thường xuyên trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể xác định như: vốn dự trữ, vốn trong sản
xuất và thành phẩm,…
- VLĐ không định mức: là số VLĐ có thể phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng không có căn cứ để xác định tính toán trước.
1.1.1.4. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết đầu
tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp đầu tư thay thế tài sản cố định, đầu tư cho sự tăng
trưởng của doanh nghiệp. Như vậy, vốn có thể được xem là điều kiện tiên quyết
đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp (Nguyễn Năng Phúc, 2007).

- Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể thấy vốn là một trong ba yếu tố tiền đề đối với sự ra đời và
tồn tại của bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào. Dù doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nào với quy mô ra sao thì vốn vẫn là điều kiện không thể thiếu đối vói
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày từ giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất doanh nghiệp đã cần một lượng vốn nhất định để mua sắm các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất cần thiết là sức lao động (cụ thể là thuê lao
động), tư liệu sản xuất (cụ thể là máy móc thiết bị: nguyên, nhiên liệu, công
nghệ...). Như vậy có thể thấy vốn không chỉ là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất mà nó còn là


×